Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3300/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 26 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 10/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Phí và lệ phí;
Thực hiện Nghị quyết số 148/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực các cửa khẩu cảng biển Hải Phòng;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 165/TTr-STC ngày 23/12/2016 về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thu phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khu vực cửa khẩu cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện thu phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện tích công cộng khu vực các cửa khẩu cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Hải quan Hải Phòng, Cục trưởng Cục Thuế thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Hải An; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Hải Phòng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN THU PHÍ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH, KẾT CẤU HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH DỊCH VỤ, TIỆN ÍCH CÔNG CỘNG KHU VỰC CÁC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành theo Quyết định số 3300/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận Hải An và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển có hoạt động dịch vụ xuất, nhập khẩu để triển khai công tác thu và quản lý phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khu vực các cửa khẩu cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng (gọi tắt là Phí).
2.1. Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ thu, quản lý phí và các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2.1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan, hàng quá cảnh trừ hàng nội địa, hàng viện trợ, cứu trợ nhân đạo, hàng an ninh quốc phòng có sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng (sau đây gọi tắt là các đối tượng nộp Phí) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 148/2016/NQĐ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng.
3.1. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật trong hoạt động xuất, nhập khẩu và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong quá trình thu Phí.
3.2. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thu Phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng nộp Phí; đảm bảo nhanh chóng, thủ tục đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi, tránh mọi phiền hà, ách tắc cho đối tượng nộp Phí và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển.
3.3. Đảm bảo thu đúng, thu đủ Phí theo quy định; tránh thất thu thất thoát nguồn thu Phí của nhà nước theo mức Phí được ban hành kèm theo Nghị quyết số 148/2016/NQĐ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng; quản lý, sử dụng tiền phí đúng quy định tại điểm 7.2 Điều 7 Quy chế này và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Phí, lệ phí.
3.4. Các đối tượng nộp phí phải hoàn thành việc nộp phí trước khi hàng hóa ra, vào khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng. Riêng hàng hóa xuất khẩu: Trường hợp các tổ chức, cá nhân không làm thủ tục xuất khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng mà chưa nộp phí thì đối tượng nộp phí được chậm nộp, thời gian chậm nộp không quá 30 ngày kể từ ngày hàng hóa được xuất khẩu qua các cảng biển khu vực Hải Phòng. Trường hợp đặc biệt có thể được Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cho phép gia hạn chậm nộp nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được xuất khẩu qua các cảng biển khu vực Hải Phòng.
Điều 4. Cơ quan thu phí và phối hợp thu phí
4.1. Cơ quan thu phí: Ủy ban nhân dân quận Hải An.
4.2. Các cơ quan phối hợp thu: Cục Hải quan Hải Phòng, các Chi cục Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan Hải Phòng, Cục Thuế thành phố, Chi cục Thuế quận Hải An, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng, Kho bạc Nhà nước Hải An, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, các doanh nghiệp cảng biển có hoạt động cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa qua cảng Hải Phòng và các hãng tàu.
5.1. Phối hợp trong tuyên truyền và xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn thu Phí
- Cục Hải quan Hải Phòng, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân quận Hải An và các doanh nghiệp cảng biển có hoạt động cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa qua cảng Hải Phòng, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và các hãng tàu có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức tuyên truyền chế độ thu Phí đến các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu qua cảng biển Hải Phòng.
- Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận Hải An xây dựng Phương án tổ chức thu Phí theo đúng quy định; chủ trì trong việc xây dựng các quy định có liên quan trong việc triển khai thu Phí.
- Cục Hải quan Hải Phòng, Cục Thuế thành phố và Kho bạc Nhà nước Hải Phòng: Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân quận Hải An trong việc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Phương án tổ chức thu Phí và việc xây dựng các quy định có liên quan trong việc triển khai thu Phí đảm bảo đúng quy định và các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này.
5.2. Phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện thu Phí
- Ủy ban nhân dân quận Hải An có trách nhiệm tổ chức công tác thu Phí theo Nghị quyết số 148/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố và Phương án thu Phí; định kỳ vào ngày 05 hàng tháng có báo cáo số thu Phí tháng trước gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định;
- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng có trách nhiệm kiểm soát trong công tác thu Phí, kiểm tra Tờ khai phí, Biên lai thu phí của đối tượng nộp phí khi làm thủ tục hải quan, đặc biệt đề xuất các biện pháp thu đối với hàng xuất, nhập khẩu không làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Hải Phòng; tổng hợp Tờ khai phí của đối tượng nộp phí gửi cơ quan thu phí để đối chiếu kết quả thu phí hàng tháng trước ngày 10 của tháng sau; Hỗ trợ, phối hợp và thường xuyên cung cấp thông tin hàng hóa thuộc đối tượng thu phí cho Ủy ban nhân dân quận Hải An để tổ chức thu, truy thu phí.
- Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựng phần mềm thu Phí đảm bảo có sự kết nối thông tin với Hải quan, in Biên lai thu Phí trên phần mềm để đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi cho doanh nghiệp. Trong thời gian chưa xây dựng xong phần mềm, có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận Hải An tổ chức thu theo quy định của pháp luật.
- Cục Thuế thành phố Hải Phòng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính trong việc xây dựng phần mềm in Biên lai thu phí trên máy tính và Biên lai thu khi chưa xây dựng xong phần mềm đảm bảo đúng quy định.
- Kho bạc Nhà nước Hải Phòng: Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước Hải An phối hợp với cơ quan thu phí, thu tiền phí do cơ quan thu phí nộp.
- Các doanh nghiệp cảng biển có hoạt động cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất, nhập khẩu hàng hóa qua cảng, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và các hãng tàu có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu Phí để đảm bảo thực hiện thu Phí đúng quy định, không gây ách tắc cho doanh nghiệp nộp phí.
5.3. Phối hợp trong công tác kiểm tra nộp phí của doanh nghiệp
- Cục Hải quan Hải Phòng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ thu Phí khi làm thủ tục cho hàng hóa thông quan. Riêng hàng hóa xuất khẩu, trường hợp các tổ chức, cá nhân không làm thủ tục xuất khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng mà chưa nộp phí thì định kỳ 10 ngày, Cục Hải quan Hải Phòng thông báo cho Ủy ban nhân dân quận Hải An số lượng, chủng loại container và hàng lỏng, hàng rời để Ủy ban nhân dân quận Hải An thực hiện thu theo quy định.
- Định kỳ chậm nhất đến ngày mùng 5 hàng tháng, Cục Hải quan Hải Phòng gửi số liệu về số lượng, chủng loại container và hàng lỏng, hàng rời về Ủy ban nhân dân quận Hải An để phối hợp trong công tác đối chiếu số thu Phí theo quy định. Trường hợp phát hiện sai sót thì Ủy ban nhân dân quận Hải An kịp thời lấy xác nhận của Cục Hải quan Hải Phòng để thông báo cho doanh nghiệp kịp thời nộp Phí.
- Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chỉ cho phép hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực cảng khi có đủ hồ sơ, thủ tục của cơ quan Hải quan theo quy định tại điều 41 Luật Hải quan và chứng từ thu phí của cơ quan thu phí (trừ trường hợp quy định đối với hành xuất khẩu nêu trên).
- Định kỳ hàng quý Sở Tài chính chủ trì cùng các ngành chức năng có liên quan kiểm tra công tác thu Phí.
5.4. Phối hợp trong công tác xây dựng dự toán và quyết toán số thu Phí, chi phí quản lý thu Phí
- Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước thép quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, công tác xây dựng dự toán thu Phí và dự toán chi đảm bảo thực hiện nhiệm vụ thu Phí thực hiện như sau:
+ Xây dựng dự toán thu Phí: Sở Tài chính chủ trì cùng Cục Hải quan Hải Phòng và Ủy ban nhân dân quận Hải An lập dự toán thu Phí, tổng hợp chung trong dự toán thu ngân sách nhà nước năm để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định;
+ Xây dựng dự toán chi đảm bảo cho công tác thu Phí:
Đối với năm 2017: Các cơ quan thu Phí và phối hợp thu Phí được quy định tại Điều 4 Quy chế này lập dự toán chi phục vụ công tác thu phí theo chế độ quy định, gửi Sở Tài chính thẩm tra báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt để giao khoán chi triển khai thực hiện. Các năm tiếp theo, căn cứ mức khoán được Ủy ban nhân dân thành phố giao, các đơn vị chủ động xây dựng dự toán chi theo chế độ quy định, gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Hải Phòng để kiểm soát chi. Trường hợp phát hiện dự toán chi do các đơn vị lập không đúng quy định, Sở Tài chính ra văn bản Thông báo để đơn vị điều chỉnh.
Tổng dự toán chi cho công tác thu Phí không vượt quá 10% dự toán thu phí trong năm.
- Việc quyết toán thu Phí do cơ quan thu thực hiện theo quy định phân cấp về quản lý thu ngân sách; Sở Tài chính tổng chung trong quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.
- Các đơn vị thu và đơn vị phối hợp trong công tác thu Phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi phục vụ công tác thu Phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và quy định tài chính hiện hành; quyết toán chi được gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định.
Số kinh phí được giao trong năm, nếu không sử dụng hết được nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
III. KHEN THƯỞNG - XỬ LÝ VI PHẠM
Các đối tượng nộp Phí, cơ quan thu và phối hợp thu Phí thực hiện tốt quy định tại Quy chế này, thực tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thì được các cơ quan chức năng của thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành.
7.1. Các đối tượng nộp Phí theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 148/2016/NQĐ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố nếu không nộp Phí theo quy định hoặc dây dưa, trốn lậu việc nộp Phí thì bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Phí và lệ phí và Luật Ngân sách nhà nước. Giao Cục Thuế thành phố thực hiện nhiệm vụ này.
7.2. Các cơ quan thu và phối hợp thu Phí có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát, phân công rõ trách nhiệm của từng cán bộ công chức và người lao động thuộc cơ quan mình quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; không để xảy ra thất thu, thất thoát ngân sách và các hành vi sai phạm khác. Trường hợp để xảy ra các sự việc nêu trên, ngoài việc xử lý người mắc sai phạm theo quy định của pháp luật hiện hành thì người đứng đầu các cơ quan này còn chịu trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, được thực hiện từ ngày 01/01/2017 và niêm yết công khai tại nơi thu phí; Quy chế phối hợp thực hiện thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 26/11/2013, Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày 06/3/2014 và Quyết định số 1112/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
Các tổ chức, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan, hàng quá cảnh có sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng làm thủ tục hải quan và có tầu cập cảng trước ngày 01/01/2017 thực hiện nộp phí theo quy định hiện hành. Trường hợp làm thủ tục hải quan và có tầu cập cảng từ ngày 01/01/2017 thì thực hiện việc kê khai và nộp Phí theo quy định tại Nghị quyết số 148/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng.
Các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân quận Hải An tổ chức thu, nộp Phí theo Phương án được UBND thành phố phê duyệt và quản lý, sử dụng Phí theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, các quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan và Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để chủ trì cùng Cục Hải quan Hải Phòng, Cục Thuế thành phố và Ủy ban nhân dân quận Hải An xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
- 1Chỉ thị 34/CT-UBND năm 2008 về tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại các cửa khẩu cảng biển do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 94/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về mức thu, cơ quan tổ chức thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 140/2016/QĐ-UBND về mức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban Duy tu công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trực thuộc Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án “Ngân hàng dữ liệu tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
- 7Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 1637/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế thực hiện thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện tích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Quyết định 2325/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 34/CT-UBND năm 2008 về tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại các cửa khẩu cảng biển do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Luật phí và lệ phí 2015
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí
- 10Nghị quyết 148/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng
- 11Nghị quyết 94/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 12Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về mức thu, cơ quan tổ chức thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Quyết định 140/2016/QĐ-UBND về mức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 2325/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện thu phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, hàng gửi kho ngoại quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 15Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban Duy tu công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trực thuộc Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án “Ngân hàng dữ liệu tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
- 17Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
Quyết định 3300/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp thực hiện thu phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện tích công cộng khu vực các cửa khẩu cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 3300/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra