- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 6Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 7Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 1Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2023
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2010/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 636-QĐ/TU ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 258/TTr-SNV ngày 11 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tại tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TẠI TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành theo Quyết định số: 33/2010/QĐ-UBND, ngày 08/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương (gọi chung là cán bộ lãnh đạo cấp phòng) thuộc sở, ban, ngành của Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng của một số ngành chuyên môn đã được cơ quan Trung ương liên quan quy định: Ngoài những quy định do các cơ quan Trung ương quy định vẫn áp dụng thực hiện theo những quy định tại Quyết định này; trường hợp cùng nội dung có quy định khác nhau giữa Trung ương và địa phương, thì được thực hiện theo văn bản do các cơ quan Trung ương quy định.
3. Quy định này không áp dụng đối với các chức danh quy định tại Điều 7 Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ (được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 15/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh); các chức danh cán bộ lãnh đạo cấp sở và tương đương kiêm lãnh đạo cấp phòng.
1) Trưởng phòng, phó trưởng phòng;
2) Chi cục trưởng, phó chi cục trưởng;
3) Trưởng ban, phó trưởng ban;
4) Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở, ban, ngành;
5) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh.
1. Cấp ủy đảng cơ sở trực tiếp lãnh đạo công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đối với cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý của tỉnh và đúng quy trình, thủ tục. Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc UBND cấp huyện quản lý, sau khi thống nhất trong tập thể thường trực UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện có tờ trình báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy;
2. Cán bộ, công chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định; phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và điều kiện, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức; bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị;
4. Thuộc nguồn cán bộ trong quy hoạch của cơ quan, hoặc của cơ quan trước đó chuyển đến được bổ sung vào quy hoạch.
Trường hợp là cán bộ lãnh đạo cấp phòng được điều động từ sở, ban, ngành này sang sở, ban, ngành khác hoặc từ sở, ban, ngành sang cơ quan, đơn vị cấp huyện và ngược lại hoặc từ cơ quan, đơn vị cấp huyện này sang cơ quan, đơn vị cấp huyện khác, nếu đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức có nhu cầu thì sau 03 tháng được xem xét bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cấp phòng;
5. Đối với một số chức vụ của một số ngành có tính chất đặc thù, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì phải áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
6. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cũng có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, cho từ chức hoặc miễn nhiệm cán bộ, công chức.
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
Mục 1. TIÊU CHUẨN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị; có ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực để hoàn thành hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
4. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
5. Gương mẫu về đạo đức, lối sống; có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ.
6. Có kiến thức về khoa học lãnh đạo và quản lý; đã học tập có hệ thống ở các trường của Đảng, nhà nước; trải qua hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
7. Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
8. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với trưởng phòng và tương đương
1. Về hiểu biết và năng lực:
a) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của các cấp Ủy đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương để vận dụng vào công tác quản lý, chỉ đạo của cơ quan, đơn vị trên cương vị được giao;
b) Có hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh -Quốc phòng, công tác xây dựng Đảng, đoàn thể ở trong nước và địa phương;
c) Có năng lực tổ chức chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai công việc; có khả năng xây dựng, thẩm định các đề án, tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm trong tổ chức triển khai hoạt động nghiệp vụ;
d) Có kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách; có khả năng nghiên cứu khoa học, soạn thảo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Về trình độ:
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác được phân công phụ trách.
b) Lý luận chính trị: Trung cấp trở lên.
c) Ngoại ngữ, tin học: Chứng chỉ B trở lên.
3. Về độ tuổi, quá trình công tác:
a) Tuổi bổ nhiệm lần đầu:
- Ở các cơ quan, đơn vị cấp sở, ban, ngành của tỉnh: Nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi;
- Ở các cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị, thành phố: Không quá 45 tuổi (chung cho cả nam và nữ);
b) Có quá trình công tác trong sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về lĩnh vực chuyên môn gần nhau từ 05 năm trở lên (trừ nguồn cán bộ bổ nhiệm từ nơi khác đến). Hoàn thành tốt nhiệm vụ 03 năm liên tục tính đến thời điểm được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với Phó trưởng phòng và tương đương.
1.Về hiểu biết và năng lực: Được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, d, khoản 1 Điều 5 Quy định này.
2. Về trình độ:
a) Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác được phân công phụ trách.
b) Lý luận chính trị: Trung cấp trở lên.
c) Ngoại ngữ, tin học: Chứng chỉ A trở lên.
3. Về độ tuổi, quá trình công tác:
a) Tuổi bổ nhiệm lần đầu:
- Ở các cơ quan, đơn vị cấp sở, ban, ngành của tỉnh: Nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi;
- Ở các cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị, thành phố: Không quá 45 tuổi (chung cho cả nam và nữ);
b) Có quá trình công tác trong sở,cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về lĩnh vực chuyên môn gần nhau từ 03 năm trở lên (trừ trường hợp nguồn cán bộ bổ nhiệm từ nơi khác đến). Có ít nhất 03 năm liên tục (được cộng cả thời gian ở cơ quan trước đó chuyển đến, nêu có) hoàn thành tốt nhiệm vụ tính đến thời điểm được bổ nhiệm phó trưởng phòng và tương đương.
1. Đạt tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh được bổ nhiệm tại quy định này;
2. Có đầy đủ hồ sơ đảm bảo theo yêu cầu quy định.
Điều 8. Trình tự bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cấp phòng
a) Thủ trưởng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự trên cơ sở nguồn cán bộ quy hoạch nhận xét, đánh giá tín nhiệm của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị;
b) Tổ chức họp lấy ý kiến tín nhiệm trong tập thể cơ quan, đơn vị cấp phòng nơi trực tiếp công tác của nhân sự giới thiệu bổ nhiệm (bằng phiếu kín); tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có);
c) Cấp ủy Đảng cơ quan có ý kiến bằng văn bản về nhân sự đề nghị bổ nhiệm;
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất trong tập thể lãnh đạo xem xét, ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền.
Điều 9. Hồ sơ để xem xét bổ nhiệm
1. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm (theo mẫu);
2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
3. Bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ… và bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ, công chức;
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập (ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính Phủ);
5. Nhận xét, đánh giá của chi bộ, thường vụ đảng ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị (đối với cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành của tỉnh); của Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy, đảng ủy (đối với cơ quan, đơn vị cấp huyện);
6. Bản nhận xét của cấp ủy nơi cán bộ cư trú thường xuyên về trách nhiệm công dân của bản thân và gia đình cán bộ;
7. Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 10. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Cán bộ lãnh đạo phòng khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm phải được xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Điều 12. Điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
2. Đạt tiêu chuẩn cán bộ, công chức lãnh đạo quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;
3. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu;
4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;
5. Tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn từ 02 năm công tác trở lên;
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại
1. Cán bộ lãnh đạo cấp phòng được bổ nhiệm trước khi Quy chế này có hiệu lực, nếu đã có thời gian giữ chức vụ từ đủ 5 năm trở lên (tính từ khi có quyết định bổ nhiệm) đều phải bổ nhiệm lại. Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan quản lý công chức phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại;
2. Quyết định bổ nhiệm lại phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm;
3. Cán bộ lãnh đạo cấp phòng khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan quản lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm;
4. Cán bộ lãnh đạo cấp phòng khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại hoặc không được kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng thì cơ quan có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.
Điều 14. Trình tự bổ nhiệm lại, hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng
1. Cán bộ lãnh đạo cấp phòng làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ theo hướng dẫn tại Quy chế đánh giá cán bộ, công chức gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
2. Tập thể cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến (bằng phiếu kín); sau đó gửi biên bản lên thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý;
3. Tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm trong tập thể cơ quan, đơn vị đối với nhân sự xem xét bổ nhiệm lại;
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại, hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ nếu không đủ năm được bổ nhiệm lại;
5. Sau khi xin ý kiến cấp ủy và thống nhất trong tập thể lãnh đạo; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định.
Điều 15. Hồ sơ để xem xét bổ nhiệm lại
1. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
2. Bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính Phủ);
3. Bản nhận xét của đại diện cấp ủy nơi cán bộ cư trú thường xuyên về trách nhiệm công dân của bản thân và gia đình cán bộ;
4. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại (hoặc không bổ nhiệm lại);
5. Bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
6. Nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị (đối với cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành của tỉnh); của Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy, đảng ủy (đối với cơ quan, đơn vị cấp huyện) trong thời hạn đảm nhiệm chức vụ đối với cán bộ được đề nghị bổ nhiệm lại (hoặc không bổ nhiệm lại);
7. Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 16. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc luân chuyển
1. Mục đích, yêu cầu:
a) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng nhằm tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, có triển vọng, giúp cán bộ trưởng thành nhanh hơn và toàn diện hơn, vững vàng hơn, đáp ứng yêu cầu cán bộ trước mắt và chuẩn bị cho đội ngũ kế cận lâu dài của các cấp, các ngành, các huyện, thị, thành phố trong tỉnh; chống biểu hiện bảo thủ, trì trệ đối với cán bộ giữ một chức vụ quá lâu trong một đơn vị;
b) Từng bước điều chỉnh việc bố trí cán bộ hợp lý hơn, tăng cường được cán bộ cho những nơi có nhu cầu cấp bách, nhất là đơn vị có khó khăn về công tác cán bộ;
c) Luân chuyển phải công tâm, khách quan, dân chủ và khoa học; phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống chủ nghĩa cá nhân; bảo đảm sự đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, đơn vị, địa phương;
d) Luân chuyển phải trên cơ sở kế hoạch, được người có thẩm quyền phê duyệt, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Làm cho việc luân chuyển cán bộ dần trở thành việc làm bình thường, thành nền nếp thường xuyên, phá bỏ những quan điểm và thói quen lạc hậu trong công tác cán bộ hiện nay, như : khuynh hướng cục bộ, khép kín trong từng đơn vị, nhất là trong từng địa phương; tâm lý thoả mãn, trì trệ của nhiều cán bộ chỉ muốn chọn nơi công tác dễ dàng, muốn ổn định chức vụ hoặc lên chức nhưng không chịu nỗ lực học tập, phấn đấu nâng cao trình độ và hiệu quả công tác; công việc trì trệ, kém hiệu quả, cán bộ uy tín thấp nhưng rất khó thay được người phụ trách bằng những cán bộ có uy tín và khả năng hơn.
2. Nguyên tắc luân chuyển thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiện lại, luân chuyển, từ chức,miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
Điều 17. Phạm vi luân chuyển, tuổi để luân chuyển
1. Phạm vi luân chuyển:
a) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng giữa các tổ chức bên trong thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tuổi để luân chuyển:
Không quy định tuổi để luân chuyển đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng.
Điều 18. Thẩm quyền, thời gian thực hiện luân chuyển
1. Thẩm quyền luân chuyển
Luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng do thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Sau khi thực hiện luân chuyển phải gửi quyết định về Sở Nội vụ để theo dõi;
2. Thời gian luân chuyển từ 3 năm trở lên, nhưng không quá 10 năm.
Trường hợp do nhu cầu của việc sắp xếp, bố trí cán bộ thì thời hạn kết thúc luân chuyển có thể sớm hơn; trước khi kết thúc thời hạn luân chuyển, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nhận xét, đánh giá, cân nhắc việc bố trí nhiệm vụ mới phù hợp với khả năng của cán bộ.
Điều 19. Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển
Hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự sau:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và công bố công khai kế hoạch luân chuyển gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ;
b) Cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thảo luận phê duyệt kế hoạch luân chuyển hàng năm trong phạm vi thuộc thẩm quyền quyết định của mình ;
c) Cơ quan, bộ phận làm công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị chuẩn bị các điều kiện làm việc của cán bộ, công chức đến nhận công tác;
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp cán bộ, công chức để trao đổi về chủ trương luân chuyển; nghe cán bộ, công chức trình bày nguyện vọng và đề xuất ý kiến cá nhân trước khi ra quyết định;
đ) Thủ trưởng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định cụ thể từng trường hợp luân chuyển thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Việc cán bộ lãnh đạo cấp phòng từ chức được thực hiện trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, như sau:
a) Tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý;
b) Từ chức do không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;
c) Từ chức do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình;
d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác.
2. Quy trình xem xét từ chức:
a) Cán bộ lãnh đạo cấp phòng có đơn trình bày lý do, nguyện vọng xin từ chức gửi thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gặp gỡ trao đổi trực tiếp với cán bộ lãnh đạo cấp phòng có nguyện vọng xin từ chức;
c) Thường vụ Đảng ủy hoặc Chi ủy và ban lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét thảo luận, quyết định.
d) Sau khi có Nghị quyết của cấp ủy hoặc Chi ủy và lãnh đạo cơ quan, đơn vị; thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và tổ chức triển khai quyết định; (Riêng đối với cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện gặp gỡ trao đổi trực tiếp với cán bộ lãnh đạo cấp phòng có nguyện vọng xin từ chức; Chủ tịch UBND cấp huyện có tờ trình báo cáo Ban Thường vụ huyện ủy xem xét quyết định. Sau khi có Nghị quyết hoặc Thông báo của Ban Thường vụ huyện ủy, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định cho từ chức).
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng căn cứ vào một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , cụ thể:
a) Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ;
b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước và quy chế làm việc, quy định của cơ quan, đơn vị nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức;
d) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc;
đ) Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm.
Căn cứ mức độ vi phạm tại khoản 1 của Điều này, Thường vụ Đảng ủy hoặc Chi ủy và Ban lãnh đạo xem xét, quyết định (Riêng đối với UBND cấp huyện thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét thảo luận thống nhất để trình Ban Thường vụ huyện ủy quyết định; sau khi có Nghị quyết hoặc Thông báo của Ban Thường vụ huyện ủy, UBND cấp huyện ban hành Quyết định miễn nhiệm).
1. Xây dựng công tác quy hoạch cán bộ, kế hoạch bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền quyết định của mình gửi Sở Nội vụ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ lãnh đạo cấp phòng cho trước mắt và lâu dài (từ 5- 10 năm); hàng năm có đánh giá, điều chỉnh, bổ sung nguồn cán bộ lãnh đạo cấp phòng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
3. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo cấp phòng trực thuộc phòng, ban, chi cục, trung tâm và tương đương (đơn vị cấp 3).
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ cấu về vị trí việc làm của công chức, viên chức Nhà nước các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái.
2. Phối hợp với các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền theo phân cấp; báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Căn cứ các văn bản có liên quan thẩm định tính pháp lý về văn bản quy định tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo cấp phòng trực thuộc phòng, ban, chi cục, trung tâm và tương đương (đơn vị cấp 3) thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân .
4. Hướng dẫn chi tiết cụ thể quy trình, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức và miễn nhiệm được quy định tại Quyết định này; theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này. Tổng hợp các phản ánh, kiến nghị của các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2090/2011/QĐ-UBND về Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 988/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện của thành phố Cần Thơ
- 4Hướng dẫn 02/HD-SNV năm 2014 về ký thừa ủy quyền đối với Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp thành phố của tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2023
- 8Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2023
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 2Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 7Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 9Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2002 luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý do Bộ Chính trị ban hành
- 11Quyết định 2090/2011/QĐ-UBND về Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng
- 12Quyết định 988/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện để bổ nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Ninh Bình
- 13Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện của thành phố Cần Thơ
- 14Hướng dẫn 02/HD-SNV năm 2014 về ký thừa ủy quyền đối với Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh
- 15Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp thành phố của tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 33/2010/QĐ-UBND quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tại tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 33/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Hoàng Thương Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực