- 1Thông tư 07/2005/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 4Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2006/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 03 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT BỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngay 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24/1/2005 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31/8/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bàn "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trường các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành, lĩnh vực được giao, tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo đơn vị; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Tham mưu cho lãnh đạo đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản đề xuất, kiến nghị phải nêu rõ sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những quan điểm, nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế - xã hội; dự kiến điều kiện đảm bảo thi hành; dự kiến thời gian, tiến độ trình văn bản, kế hoạch và điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc soạn thảo;
b) Khi được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức pháp chế nghiên cứu, khảo sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trên cơ sở đó xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn. Trong quá trình thực hiện, tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan;
c) Đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác thuộc UBND tỉnh chủ trì soạn thảo có liên quan đến lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách, tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối hợp thực hiện và phân công cán bộ trực tiếp tham gia;
d) Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác thuộc cơ quan chuyên môn soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn;
e) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến:
- Khi tổ chức pháp chế của cơ quan chuyên môn được giao chủ trì chuẩn bị Văn bản tham gia ý kiến, tổ chức pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong cơ quan chuyên môn chuẩn bị văn bản góp ý đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn;
- Khi đơn vị khác của cơ quan chuyên môn được giao chủ trì chuẩn bị văn bản tham gia ý kiến, tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị ý kiến;
- Trong trường hợp nội dung văn bản góp ý kiến có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác nhau trong cơ quan chuyên môn hoặc liên quan đến các cơ quan khác, tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn có quyền đề nghị đơn vị được giao chủ trì được tham gia ý kiến hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tổ chức các cuộc họp có sự tham gia của các cơ quan hữu quan để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
f) Làm đầu mối giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chuẩn bị các kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Tổ chức rà soát thường xuyên và định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành của cơ quan chuyên môn; cập nhật văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý chuyên ngành của cơ quan chuyên môn, tổng hợp, trình thủ trưởng cơ quan chuyên môn kết quả rà soát và phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
b) Chuẩn bị, trình Thù trưởng cơ quan chuyên môn ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
c) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Tư pháp về nghiệp vụ rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp trong việc xây dựng Tổng tập và Tuyển tập văn bản quy phạm pháp luật,
3. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong việc phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp kiểm tra các văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình;
c) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tự kiểm tra văn bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân hoặc văn bản do HĐND, UBND ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình theo sự phân công của UBND;
d) Trao đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp và các tổ chức pháp chế khác thuộc cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
e) Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
f) Giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trong việc phối hợp với Sở Tư pháp rà soát văn bản do HHHND và UBND tỉnh ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình và tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản ở địa phương;
g) Chuẩn bị báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp;
h) Tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện và báo cáo về nội dung sai trái của văn bản với cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
4. Công tác phổ biến, giáo đục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt động thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trong cơ quan thông qua các hình thức như biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật, tập huấn về văn băn quy phạm pháp luật, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực công tác do cơ quan mình quản lý;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan của cơ quan giúp Thủ trưởng cơ quan lập kế hoạch tổ chức thực hiện pháp luật của ngành; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong cơ quan; khảo sát, tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức trong cơ quan để kíến nghị với Thủ trưởng cơ quan biện pháp xử lý.
Điều 3. Biên chế:
1. Tổ chức làm công tác pháp chế:
Bố trí 1 cán bộ, công chức chuyên trách hoặc bố trí kiêm nhiệm (cán bộ kiêm nhiệm là Chánh Văn phòng hoặc Chánh Thanh tra của đơn vị); hàng năm các cơ quan chuyên môn báo cáo danh sách số cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác pháp chế cho Sở Tư pháp để theo dõi, quản lý và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Biên chế làm công tác pháp chế:
Biên chế của tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nằm trong tổng số biên chế quản lý nhà nước của các cơ quan đã được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện đúng bản quy định này và củng cố hệ thống làm công tác pháp chế hoạt động đúng với quy định của Nhà nước.
- 1Chỉ thị 12/2012/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 - 2015
- 3Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Đề án thành lập mới, củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Phòng Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 5Chỉ thị 09/2013/CT-UBND năm 2013 kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 32/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 21 văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Nội vụ
- 7Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 1Thông tư 07/2005/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 5Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 7Chỉ thị 12/2012/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 - 2015
- 9Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Đề án thành lập mới, củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Phòng Pháp chế ở các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11Chỉ thị 09/2013/CT-UBND năm 2013 kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 33/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 33/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực