BỘ TÀI CHÍNH
| VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
|
Số: 323-TC/TQD | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 1968 |
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ TIỂU CÔNG NGHIỆP, THỦ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 197-CP ngày 07/11/1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 100-CP ngày 03/07/1968 của Hội đồng Chính phủ về nguyên tắc quản lý tài chính hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và giao trách nhiệm cho Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý tài chính hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Các hợp tác xã nghề cá, nghề muối, nghề vận tải… có chế độ quản lý tài chính riêng.
Căn cứ vào chế độ quản lý tài chính hợp tác xã nông nghiệp và chế độ quản lý tài chính hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, Ủy ban hành chính các khu tự trị, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chế độ quản lý tài chính thích hợp cho bộ phận sản xuất thủ công nghiệp trong hợp tác xã nông nghiệp.
| KT. BỘ TRƯỎNG BỘ TÀI CHÍNH |
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ TIỂU CÔNG NGHIỆP, THỦ CÔNG NGHIỆP
Hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa do xã viên làm chủ. Được sự giúp đỡ to lớn của Nhà nước, hợp tác xã phải ra sức phát huy tinh thần làm chủ tập thể, ý thức tự lực cánh sinh, cần kiệm xây dựng hợp tác xã, phải tiến hành sản xuất, kinh doanh, phân phối theo đường lối, chính sách của đảng và Nhà nước, phải tổ chức quản lý theo nguyên tắc quản lý xã hội chủ nghĩa.
Trong công tác quản lý hợp tác xã, quản lý tài chính có vị trí quan trọng; nó nhằm mục đích phục vụ và thúc đẩy phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, phục vụ đời sống của xã viên, bảo đảm nghĩa vụ đối với Nhà nước, tăng cường quản lý hợp tác xã và củng cố quan hệ sản xuất tập thể xã hội chủ nghĩa.
- Động viên mọi nguồn vốn của hợp tác xã để đảm bảo duy trì và mở rộng sản xuất, quản lý chặt chẽ, phân phối và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa lãng phí, tham ô, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với mức hao phí ít nhất;
- Thực hiện phân phối thu nhập của hợp tác xã, bảo đảm nghĩa vụ đối với Nhà nước đồng thời bảo đảm tích lũy thích đáng cho hợp tác xã, bảo đảm thu nhập hợp lý và phúc lợi tập thể của xã viên, theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Bảo vệ tốt tài sản của hợp tác xã và của Nhà nước, không ngừng củng cố và tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật của hợp tác xã và sử dụng các tài sản đó vào sản xuất, kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao;
- Bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ bảo quản lý kinh tế - tài chính của Đảng và của Nhà nước trong hợp tác xã;
- Giám đốc chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối của hợp tác xã, nhằm thúc đẩy sản xuất, giúp hợp tác xã tăng cường quản lý, thực hành tiết kiệm, phân phối thu nhập cho hợp lý, bảo vệ quyền lợi của hợp tác xã và của xã viên củng cố mối quan hệ sản xuất tập thể xã hội chủ nghĩa.
- Quản lý dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ tập thể của hợp tác xã và xã viên;
- Quản lý theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, nội quy của hợp tác xã;
- Quản lý thống nhất, có kế hoạch và theo chế độ hạch toán kinh tế.
- Kết hợp đúng đắn lợi ích của Nhà nước, lợi ích của hợp tác xã và lợi ích của xã viên.
QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG HỢP TÁC XÃ
Hợp tác xã phải xác định các khoản thu, chi, từng kỳ sản xuất, kinh doanh, phải nắm vững các khoản thu, tính toán chặt chẽ các khoản chi về sản xuất, kinh doanh, bảo đảm các khoản thuế Nhà nước và xác định thu nhập của hợp tác xã để phân phối cho công lao động của xã viên và xây dựng các quỹ không chia của hợp tác xã (dưới đây gọi tắt là thu nhập để phân phối).
a) Các khoản thu của hợp tác xã gồm có:
1. Thu về sản xuất, kinh doanh: làm gia công, bán sản phẩm, bán phế liệu, phế phẩm; sửa chữa, phục vụ; vận tải thuê cho bên ngoài; cho thuê máy móc, nhà xưởng; chăn nuôi; trồng trọt…;
2. Thu khác: lãi tiền gửi ngân hàng Nhà nước; tiền nhượng bán hoặc thanh toán tài sản cố định; tiền được bồi thường; thu về phúc lợi tập thể …;
3. Các khoản: thuế được trích giảm; biếu, tặng, thưởng bằng tiền hay bằng hiện vật; đầu tư và vay nợ…
Đối với các khoản thuế được trích giảm, các khoản biếu, tặng cho hợp tác xã; các khoản tiền nhượng, bán hoặc thanh toán tài sản cố định… phải tùy tính chất từng khoản mà đưa vào các quỹ của hợp tác xã.
b) Các khoản chi của hợp tác xã gồm có:
1. Chi về sản xuất, kinh doanh: hao phí vật chất, chi phí quản lý và chi phí tiêu thụ.
Hao phí vật chất, chủ yếu là các hao phí về vật tư dùng cho sản xuất, bao gồm:
- Chi phí về nguyên liệu chính, về vật liệu phụ, về nhiên liệu, về động lực mua ngoài dùng cho sản xuất;
- Chi phí phân xưởng, như chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định, phân bổ vật rẻ tiền mau hỏng; tiền thuê máy móc, nhà xưởng dùng cho sản xuất và thuộc phạm vi phân xưởng…
Chi phí quản lý là các khoản chi về quản lý chung cho toàn hợp tác xã, như tiền khấu hao tài sản cố định và phân bổ vật rẻ tiền mau hỏng thuộc phạm vi quản lý hành chính, chi phí hành chính, tiếp tân, hội nghị, lãi tiền vay ngân hàng Nhà nước.v.v…
Chi phí tiêu thụ là các khoản chi để tiêu thụ sản phẩm như: bao bì đóng gói, bốc xếp vận chuyển…
2. Chi về kiến thiết cơ bản và mua sắm máy móc dụng cụ.
3. Chi về phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã hội, giáo dục, khen thưởng.
a) Việc phân phối thu nhập trong hợp tác xã phải căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, phải theo nguyên tắc phân phối theo lao động (chiếu cố lao động có kỹ thuật, có nghiệp vụ) và bảo đảm quan hệ đúng đắn về 3 mặt:
- Làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng chính sách, chế độ.
- Tăng tích lũy của hợp tác xã để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường nguồn vốn kinh doanh;
- Phân phối thu nhập cho xã viên một cách công bằng, hợp lý, dân chủ, nâng dần phúc lợi tập thể, giải quyết các yêu cầu về bảo hiểm xã hội, từng bước cải thiện đời sống cho xã viên.
b) Việc phân phối thu nhập trong hợp tác xã thực hiện theo trình tự sau đây:
- Nộp thuế lợi tức doanh nghiệp cho Nhà nước theo đúng chính sách, chế độ;
- Trích nộp các khoản liên hiệp hợp tác xã thủ công nghiệp cấp trên theo chế độ quy định;
- Phân phối thu nhập cho công lao động trực tiếp và gián tiếp của xã viên;
- Trích các quỹ tích lũy và quỹ công ích của hợp tác xã.
Trường hợp sản xuất, kinh doanh có nhiều khó khăn, thu nhập quá thấp thì hợp tác xã dành phần thu nhập cần thiết và động viên khả năng trong nội bộ để bảo đảm đời sống cho xã viên; tùy tình hình cụ thể hợp tác xã có thể được Nhà nước giúp đỡ như giảm thuế, miễn thuế hoặc hoãn trả nợ ngân hàng, v.v… theo chính sách, chế độ hiện hành.
Trường hợp sản xuất phát triển và thu nhập tăng, hợp tác xã bảo đảm mức thu nhập hợp lý cho xã viên, đồng thời tăng cường các quỹ của hợp tác xã, chú ý quỹ tích lũy đối với những ngành nghề cần tiến lên nửa cơ giới và cơ giới hóa và quỹ công ích để nâng dần phúc lợi tập thể và giải quyết các yêu cầu về bảo hiểm xã hội.
Dự án phân phối thu nhập của hợp tác xã phải được liên hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp xét duyệt trước khi thi hành.
Nội dung kế hoạch thu chi tài chính bao gồm:
- Kế hoạch chi tiết doanh thu về sản xuất kinh doanh;
- Kế hoạch thu nhập và phân phối thu nhập;
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định;
- Kế hoạch thu chi quỹ tích lũy và quỹ khấu hao;
- Kế hoạch thu chi quỹ công ích;
- Kế hoạch thu chi tiền mặt;
- Kế hoạch vay vốn dài hạn và ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước;
- Kế hoạch vốn lưu động.
Khi lập kế hoạch tài chính, hợp tác xã phải xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật của hợp tác xã căn cứ vào các định mức kinh tế, kỹ thuật trung bình tiên tiến của ngành. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, hợp tác xã phải phấn đấu thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật đã xây dựng.
Các hợp tác xã cần mua sắm máy móc, thiết bị hoặc xây dựng nhà xưởng sản xuất phải lập kế hoạch kiến thiết cơ bản; hợp tác xã phải cân nhắc, tính toán kỹ để việc mua sắm, xây dựng, phục vụ thiết thực cho sản xuất, tránh lãng phí, phô trương. Hợp tác xã phải xác định rõ nhiệm vụ, phải có thiết kế, phải tính toán cụ thể và dự trù cân đối vật tư, lao động, tiền vốn và phải đưa nhanh công trình vào sản xuất. Hợp tác xã phải quyết toán công trình sau khi làm xong và báo cáo cho toàn thể xã viên biết.
Các hợp tác xã chưa đủ điều kiện xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch kiến thiết cơ bản với đầy đủ nội dung như trên, thì lập dự trù thu chi đơn giản theo mẫu biểu hướng dẫn.
Kế hoạch hoặc dự trù thu chi tài chính của hợp tác xã phải được liên hiệp hợp tác xã tiểu ông nghiệp, thủ công nghiệp xét duyệt.
Các khoản chi về phúc lợi tập thể, về bảo hiểm xã hội, về giáo dục, khen thưởng, đều phải căn cứ vào chế độ và nội quy của hợp tác xã.
Đối với các khoản chi về sản xuất, kinh doanh, về xây dựng, mua sắm hoặc về phúc lợi xã hội, ngoài hoặc vượt mức kế hoạch và chế độ quy định, thì tùy tính chất và mức độ từng khoản chi mà hợp tác xã đưa ra tập thể ban quản trị hoặc đại hội xã viên thảo luận và quyết định, cá nhân không được tự ý quyết định.
Các khoản tạm chi, tạm ứng phải được thanh toán kịp thời; chi về kỳ kinh doanh, sản xuất nào phải được thanh toán xong trong kỳ đó, không được để dây dưa sang kỳ sau.
Các khoản thu, chi phải ghi rõ, đúng sự thực và kịp thời vào sổ sách theo từng khoản. Các khoản thu, chi phải có hóa đơn, chứng từ ban đầu theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÁC LOẠI QUỸ VÀ VỐN CỦA HỢP TÁC XÃ
Khấu hao cơ bản |
= | Nguyên giá tài sản cố định | - | Giá trị tàn dư | + | Phí tổn thanh toán |
Thời gian sử dụng |
Tuỳ từng ngành nghề và trình độ trang bị kỹ thuật, hợp tác xã xác định một tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn căn cứ vào yêu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định.
Trường hợp đưa thêm tài sản cố định mới vào sản xuất hay rút bớt tài sản cố định hay trường hợp phải xác định lại nguyên giá tài sản cố định trước khi xác định chưa đúng, thì hợp tác xã chỉ tính khấu hao tăng thêm hay giảm bớt kể từ ngày 01 tháng sau.
Quỹ khấu hao dùng để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, trả nợ ngân hàng Nhà nước về khoản vay để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và sửa chữa lớn tài sản cố định).
Quỹ tích lũy gồm các khoản trích trong thu nhập để phân phối của hợp tác xã, khoản tiền thuế được trích giảm, các khoản tặng thưởng, các khoản thu nhập không chia hoặc không phải hoàn trả, các khoản thu được về thanh toán tài chính cố định dùng cho sản xuất.
Quỹ tích lũy chỉ được sử dụng vào các việc sau đây:
- Mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ; xây dựng nhà xưởng, kho hàng dùng cho sản xuất; hoàn trả cổ phần bằng tài sản cố định cho xã viên; trả nợ tiền vay ngân hàng Nhà nước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định; trích bổ sung cho vốn lưu động.
- Từng kỳ sản xuất, tùy sự cần thiết, đại hội (hoặc đại hội đại biểu) xã viên quyết định trích một phần quỹ tích lũy để chi về chế thử sản phẩm mới; về bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sản xuất; về các biện pháp tổ chức kỹ thuật.
Quỹ công ích gồm khoản trích trong thu nhập để phân phối của hợp tác xã, các khoản tặng thưởng và các khoản thu được về thanh toán tài sản cố định được mua sắm bằng quỹ công ích.
Quỹ công ích có hai phần:
- Phần quỹ phúc lợi xã hội, dùng để chi cho các công việc thuộc về phúc lợi tập thể như xây dựng trạm xá, tủ thuốc, câu lạc bộ, nhà ăn, ở, nhà giữ trẻ, nhà mẫu giáo, nhà vệ sinh phụ nữ,… và chi về bảo hiểm xã hội như trợ cấp tai nạn lao động, ốm đau, sinh đẻ, già yếu, mất sức lao động, trợ cấp con, hưu trí, chết,…;
- Phần quỹ giáo dục, khen thưởng, dùng để chi cho các công việc nâng cao đời sống tinh thần và trình độ mọi mặt của xã viên như mua sách báo; mở lớp bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, văn hóa, chính trị; trợ cấp xã viên đi dự các lớp huấn luyện; chi về khen thưởng sáng chế phát minh, cải tiến kỹ thuật, khen thưởng thi đua…
Theo sự hướng dẫn của liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng các chế độ phúc lợi tập thể, chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ giáo dục, khen thưởng. Trong các chế độ phúc lợi tập thể, chế độ bảo hiểm xã hội, cần có mức độ chiếu cố thích đáng đối với những xã viên có công xây dựng hợp tác xã và đối với những xã viên sản xuất hoặc công tác liên tục lâu năm trong hợp tác xã. Các chế độ này phải được liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp khu phố, thị xã hay huyện xét duyệt trước khi thi hành.
- Trong trường hợp hợp tác xã được thưởng, hợp tác xã dùng một phần tiền thưởng thích đáng để thưỏng cho các bộ phận hoặc xã viên có thành tích trong việc thực hiện hợp đồng; phần tiền thưởng còn lại thì bỏ vào quỹ công ích của hợp tác xã để tăng phúc lợi chung;
- Trường hợp bị phạt, hợp tác xã trích thu nhập của các bộ phận hoặc xã viên mắc sai phạm trong việc thực hiện hợp đồng để nộp phạt; nếu không đủ thì có thể trích một phần quỹ công ích.
Để việc quản lý các quỹ được chặt chẽ, hợp tác xã phải gửi tiền quỹ vào ngân hàng Nhà nước, ngay sau khi trích lập các quỹ; khi cần thiết rút ra, hợp tác xã phải sử dụng theo mục đích quy định.
a) Vốn cố định của hợp tác xã gồm có giá trị còn lại của các loại tài sản cố định của hợp tác xã. Để đảm bảo việc tính khấu hao tài sản cố định cho đúng, tài sản cố định của hợp tác xã phải được tính theo nguyên giá, hợp tác xã không được tự động thay đổi nguyên giá tài sản cố định.
Tùy theo yêu cầu tiến lên nửa cơ giới và cơ giới hóa, hay yêu cầu cải tiến công cụ của từng ngành nghề, hợp tác xã xác định mức đầu tư mở rộng vốn cố định.
b) Vốn lưu động của hợp tác xã gồm có giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, giá trị bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho; các khoản chi phí về sản phẩm dở dang; tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng Nhà nước thuộc vốn lưu động; chênh lệch giữa khoản phải trả lớn hơn khoản phải thu.
Tuỳ theo tính chất sản xuất, kinh doanh của từng ngành nghề: làm gia công hay mua nguyên liệu bán thành phẩm, hợp tác xã cần tính toán kỹ để xác định mức đầu tư về vốn lưu động cần thiết cho sản xuất.
Các hợp tác xã từng kỳ cần tính toán lại định mức vốn lưu động, nhất là định mức vốn dự trữ.
Phải tính toán kỹ mức độ cần vay, lập kế hoạch vay vốn, sử dụng đúng nội dung, mục đích các khoản tiền vay và chấp hành đúng thể lệ vay vốn và trả nợ của ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp sáp nhập hoặc chia nhỏ, hợp tác xã phải lên phương án tập trung hoặc phân chia vốn, quỹ, quy định thống nhất mức cổ phần nghĩa vụ, đưa ra đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên thảo luận, quyết định và báo cáo lên liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp xét duyệt.
Trường hợp giải thể, hợp tác xã phải thanh toán thuế và nợ của Nhà nước, phân phối thu nhập và trả cổ phần cho xã viên, nộp các quỹ của hợp tác xã liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp tỉnh hay thành phố.
QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ TIỀN MẶT TRONG HỢP TÁC XÃ
Điều 18. Các hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp sử dụng một khối lượng lớn nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và một số tài sản cố định ngày càng tăng, một phần quan trọng nguyên vật liệu của Nhà nước cho gia công. Tài sản này là cơ sở thiêng liêng của chế độ xã hội chủ nghĩa, là điều kiện để hợp tác xã phát triển sản xuất, là nguồn ấm no hạnh phúc của xã viên. Hợp tác xã phải làm cho mọi người trong hợp tác xã nhận rõ trách nhiệm giữ gìn và sử dụng tốt tài sản trong hợp tác xã, không để hư hao, thất lạc, mất cắp hoặc bị tổn thất không đáng vì địch họa, thiên tai.
Ban quản trị hợp tác xã phải thống nhất quản lý các loại tài sản trong hợp tác xã, đặt chế độ trách nhiệm quản lý tài sản cho từng bộ phận (phân xưởng, tổ sản xuất) hoặc xã viên; phải có nội quy quản lý thích hợp cho từng loại tài sản, mở sổ sách theo dõi chặt chẽ và định kỳ kiểm kê tài sản.
Tài sản cố định là tất cả các tài sản sử dụng được trên một năm và giá trị trên 100đ (đối với các ngành nghề tiểu công nghiệp), trên 50đ (đối với các ngành nghề thủ công nghiệp); không đủ hai điều kiện đó là vật rẻ tiền mau hỏng.
Liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính thành phố, tỉnh căn cứ vào tính chất của từng ngành nghề, hướng dẫn các hợp tác xã cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn trên cho thích hợp.
Điều 20. Yêu cầu quản lý tài sản cố định là bảo quản, giữ gìn lâu bền và sử dụng với hiệu suất cao.
- Hợp tác xã phải phân loại tài sản cố định đang dùng, chưa dùng, không cần dùng hoặc làm hư hỏng chờ thanh toán, mở sổ và làm thẻ theo dõi tài sản cố định về các mặt: giá trị, tình hình hao mòn, di chuyển, sửa chữa và thanh toán đối với từng tài sản;
- 6 tháng hoặc một năm một lần, hợp tác xã phải tổ chức kiểm kê tài sản cố định, xác minh thừa, thiếu, xác định nguyên nhân và giải quyết điều chỉnh sổ sách và vốn liếng; nếu thiếu mà không có lý do chính đáng thì người có trách nhiệm quản lý phải bồi thường;
- Hợp tác xã phải định kỳ sửa chữa lớn tài sản cố định và phấn đấu thực hiện đúng các định kỳ đó.
- Hợp tác xã phải có kho chứa đựng vật rẻ tiền mau hỏng; 3 tháng hoặc 6 tháng một làn, hợp tác xã phải tổ chức kiểm kê vật rẻ tiền mau hỏng, xác minh thừa, thiếu, hỏng, xác định nguyên nhân và giải quyết điều chỉnh lại vốn lưu động, nếu thiếu không có lý do chính đáng thì người có trách nhiệm quản lý hoặc sử dụng phải bồi thường; trường hợp hỏng thì phải có báo hỏng;
- Hàng tháng, tùy theo giá trị vật rẻ tiền mau hỏng dùng vào sản xuất nhiều hay ít, mà hợp tác xã phân bổ hết một lần hay phân bổ dần vào hao phí vật chất.
- Hợp tác xã phải có kho chứa đựng nguyên liệu, đối với loại nguyên liệu, vật liệu hiếm, quý thì phải có kho riêng;
- Khi nhập nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu vào kho, thủ kho phải kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, đối chiếu với phiếu nhập kho, hóa đơn, chứng từ mua;
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, thủ kho phải căn cứ vào phiếu xuất kho của chủ nhiệm (hoặc phó chủ nhiệm) phụ trách tài chính hay của người được ủy quyền duyệt; thủ kho và người nhận phải cân, đong, đo, đếm, phải kiểm tra chất lượng và quy cách trước khi giao nhận;
- Hợp tác xã phải xây dựng các định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu căn cứ vào mức tiết kiệm nhất và không vượt quá mức của cơ quan, xí nghiệp Nhà nước gia công đặt hàng (trong trường hợp hợp tác xã nhận làm hàng cho Nhà nước) . Hợp tác xã phải sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu theo các định mức đã xây dưng;
- Ít nhất là 3 tháng một lần, hợp tác xã phải kiểm kê nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, xác minh thừa, thiếu, xác định nguyên nhân và cách giải quyết. Nếu thừa nguyên liệu nhận gia công, thì hợp tác xã phải trả lại cho khách hàng gia công; nếu thừa nguyên liệu của hợp tác xã do cân, đong, đếm nhầm lẫn thì giảm chi phí; thừa không có lý do thì ghi tăng vốn lưu động; Nếu thiếu nguyên liệu trong định mức thì tính vào hao phí vật chấtl; nếu thiếu ngoài định mức có lý do chính đáng thì ghi giảm vốn lưu động; thiếu không có lý do chính đáng thì đơn vị hay cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng phải bồi thường.
- Hợp tác xã phải có kho bán thành phẩm và thành phẩm; đối với loại sản phẩm làm bằng nguyên liệu hiếm, quý thì phải có kho riêng;
- Trong việc giao nhận sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm giữa bộ phận sản xuất này cho bộ khác tiếp tục chế biến, hợp tác xã phải có sổ sách theo dõi việc giao nhận. Bộ phận tiếp tục chế biến phải kiểm nhận số lượng, chất lượng quy cách và chỉ nhận những sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm có đủ tiêu chuẩn chất lượng, quy cách để tiếp tục chế biến;
- Bộ phận hoặc cá nhân làm ra những sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm và thành không đủ tiêu chuẩn phẩm chất, quy cách, có trách nhiệm sửa chữa hoặc làm lại, không được tính công lần thứ hai;
- Đối với những sản phẩm bị hư hỏng mà không thể sửa chữa hoặc làm lại được thì hợp tác xã phải có hình thức xử phạt người làm ẩu, phải ước định giá và nhập kho phế phẩm;
- Trước khi đưa thành phẩm và bán thành phẩm vào kho, thủ kho phải kiểm nhận số lượng, chất lượng, quy cách và chỉ nhận những thành phẩm và bán thành phẩm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Hàng tháng hoặc ít nhất 3 tháng một lần, hợp tác xã phải kiểm kê kho thành phẩm, bán thành phẩm, xác minh thừa, thiếu, xác định nguyên nhân và giải quyết như đối với nguyên liệu.
Theo đúng chính sách, thể lệ hiện hành của Nhà nước và hợp đồng ký kết giữa đôi bên, hợp tác xã phải yêu cầu các xí nghiệp gia công đặt hàng cung cấp đầy đủ nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng,… cần thiết cho sản xuất hoặc giới thiệu cho đi mua ở cơ quan có trách nhiệm cung cấp, tuyệt đối không mua các loại vật tư ăn cắp, cương quyết chống mọi việc thông đồng lấy cắp vật tư ở các kho tàng, công trường xí nghiệp của nhà nước.
Các phân xưởng, tổ sản xuất căn cứ đặc điểm tình hình của bộ phận mình mà xây dựng các nội quy cụ thể.
Điều 26. Trong quá trình sản xuất, nếu tài sản của hợp tác xã bị tổn thất:
- Do hoàn cảnh khách quan gây nên, thì hợp tác xã trị giá tài sản bị thiệt hại, xác định lại vốn và tìm cách giải quyết vốn để cho sản xuất được tiếp tục;
- Do đơn vị hoặc cá nhân thiếu trách nhiệm gây nên thì đơn vị hoặc cá nhân đó phải bồi thường.
Đại hội (hoặc đại hội đại biểu) xã viên quy định quyền hạn giải quyết các trường hợp bị tổn thất, như quy định chủ nhiệm được quyền giải quyết đến mức bao nhiêu, ban quản trị giải quyết đến mức bao nhiêu và từ bao nhiêu trở lên thì phải đưa ra đại hội xã viên giải quyết.
Điều 27. Hợp tác xã phải quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt.
- Ban quản trị hợp tác xã phải thống nhất việc quản lý sử dụng tiền mặt. Các trưởng cửa hàng được ủy nhiệm thu tiền mặt, phải tập trung tiền lên hợp tác xã theo đúng thời gian quy định, không tự ý chi tiêu rồi thanh toán bằng chứng từ (trừ trường hợp được ban quản trị ủy nhiệm chi từng khoản cụ thể một);
- Trong việc giao dịch thanh toán với khách hàng, hợp tác xã cần thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản qua ngân hàng Nhà nước. Hợp tác xã chỉ được giữ ở quỹ tiền mặt một số tiền nhất định để đáp ứng nhu các chi tiêu thông thường hàng ngày, quá mức đó phải gửi vào ngân hàng Nhà nước.
Người nào cố ý phá hoại làm thiệt hại tài sản của hợp tác xã thì tùy theo mức độ mà thi hành kỷ luật thích đáng hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CÔNG KHAI VÀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC XÃ
Chế độ tài chính công khai có mục đích làm cho xã viên hiểu rõ tình hình thu chi và quản lý tài chính của hợp tác xã, đánh giá được hiệu quả của số vật tư, lao động và tiền vốn đã sử dụng, để góp phần tích cực nhất của mình vào việc sản xuất, kinh doanh và quản lý hợp tác xã và tăng cường đoàn kết thống nhất trong nội bộ hợp tác xã.
Nội dung của chế độ tài chính công khai gồm việc báo cáo, phân tích, thảo luận trong xã viên và tổ chức kiểm tra khi xét cần thiết về:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã sau từng thời kỳ quyết toán hoặc thực hiện một hợp đồng;
- Tình hình thu nhập và phân phối thu nhập;
- Tình hình thu chi quỹ khấu hao, quỹ tích lũy, quỹ công ích;
- Tình hình thu chi tiền mặt, tình hình vay nợ, trả nợ, và tình hình tiền gửi ngân hàng Nhà nước;
- Tình hình mua sắm máy móc, kiến thiết cơ bản và quyết toán từng công trình;
- Ở từng phân xưởng hay tổ sản xuất: thống kê số nguyên liệu nhập và sử dụng; số ngày giờ lao động và số sản phẩm làm ra.
- v.v…
Cần chú ý phân tích rõ các hoạt động có quan hệ thị trường tự do và thu chi bằng tiền mặt, như mua nguyên liệu và thuê phương tiện vận tải bên ngoài, bán hàng tự do,…
Yêu cầu của báo cáo tài chính công khai là phải minh bạch, dễ hiểu, đầy đủ, kịp thời. Hình thức báo cáo phải thích hợp với trình độ hiểu biết của xã viên và phải trình bày những công việc cụ thể để xã viên nghe có thể hiểu và liên hệ được những điều nghe báo cáo với công việc hàng ngày của mình và hoạt động hàng ngày mình thấy trong hợp tác xã. Phải:
- Tổ chức niêm yết ở phân xưởng, tổ sản xuất và ở trụ sở ban quản trị các số liệu, tài liệu, tình hình mà xã viên có thể kiểm tra theo dõi;
- Tổ chức cho các xã viên trao đổi, thảo luận chất vấn về các vấn đề nêu trên, tổ chức thu thập các thắc mắc hoặc ý kiến của xã viên và nghiên cứu giải quyết;
- Tổ chức việc báo cáo tài chính công khai ở đại hội (hoặc đại hội đại biểu) xã viên, ở hội nghị ban quản trị và ban kiểm soát mở rộng và ở phân xưởng hay tổ sản xuất.
Việc kiểm tra tài chính làm toàn diện hay từng mặt, tuần kỳ hay bất thường, ban kiểm soát của hợp tác xã chịu trách nhiệm tổ chức các đợt kiểm tra và sau mỗi đợt kiểm tra phải báo cáo kết quả cho xã viên biết. Hàng ngày, mỗi xã viên có trách nhiệm theo dõi, giám đốc mọi hoạt động tài chính trong hợp tác xã theo đúng chế độ Nhà nước và nội quy quản lý củaa hợp tác xã.
Thường xuyên hàng ngày và trong các kỳ đại hội, xã viên có quyền chất vấn và góp ý kiến với ban quản trị và ban kiểm soát hợp tác xã về mọi mặt của công tác quản lý tài chính hợp tác xã.
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tài chính - kế toán của hợp tác xã, kiểm tra việc thi hành các chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính của Đảng và Nhà nước trong hợp tác xã. Gặp trường hợp nội quy quản lý tài chính bị vi phạm, ban kiểm soát có quyền nêu ý kiến với ban quản trị để ngăn chặn; nếu ý kiến đó không được thực hiện, ban kiểm soát có quyền báo cáo với liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, hoặc đại hội xã viên trong kỳ họp gần nhất.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về công tác kế toán của hợp tác xã phải kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, chế độ, nội quy và kỷ luật tài chính trong hợp tác xã. Gặp trường hợp ban quản trị quyết định các việc thu chi không đúng chế độ, kế toán trưởng có quyền yêu cầu chấp hành đúng; nếu ý kiến đó không được chấp nhận thì kế toán trưởng vừa chấp hành quyết định của ban quản trị vừa báo cáo kịp thời với ban kiểm soát hợp tác xã, với liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp.
Kế toán trưởng không được kiêm thủ quỹ, thủ kho và tiếp liệu.
- Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt của hợp tác xã theo chế độ của ngân hàng Nhà nước và nội quy của hợp tác xã; căn cứ chứng từ hợp lệ, thu phát và thanh toán tiền mặt đúng chế độ quy định; đôn đốc các đơn vị thuộc hợp tác xã nộp tiền đúng thời hạn quy định; phát hiện tình hình sử dụng tiền mặt không đúng nguyên tắc, chế độ để kịp thời ngăn chặn.
- Thủ kho có trách nhiệm tổ chức giữ gìn bảo quản chu đáo tài sản ở kho, chấp hành đầy đủ nguyên tắc kế toán kho, có đầy đủ chứng từ hợp lệ khi xuất nhập kho, thường xuyên kiểm tra số lượng và chất lượng tồn kho cho ban quản trị chịu trách nhiệm về sự mất mát, hư hỏng tài sản ở kho.
Để bảo đảm việc hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan có trách nhiệm đối với việc quản lý tài chính của hợp tác xã, từng kỳ sản xuất, kinh doanh hợp tác xã phải gửi bảng báo cáo quyết toán và bảng cân đối tài khoản, cuối năm phải gửi bảng tổng quyết toán và bảng tổng kết tài sản cho liên hiệp hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, cơ quan tài chính và ngân hàng Nhà nước ở huyện, thị xã hoặc khu phố.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Quyết định 323-TC/TQD năm 1968 về việc ban hành chế độ quản lý tài chính hợp tác xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 323-TC/TQD
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/08/1968
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trịnh Văn Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 06/08/1968
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định