- 1Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 6Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3210/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 23 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 126/TTr- SNV ngày 24/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2266/2012/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “xã nông thôn mới – phường, thịt rấn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VĂN MINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số: 3210/QĐ-UBND ngày 23/10/2015 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục hồ sơ khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, các cá nhân (cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể hoặc người dân...) có thành tích xuất sắc, công lao đóng góp trong Phong trào thi đua của các xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét khen thưởng
1. Khen thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, chính xác, công bằng, kịp thời.
2. Khen thưởng phải căn cứ vào thành tích và các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng. Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được xem xét đề nghị khen thưởng với mức cao hơn.
3. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 4. Cơ quan Thường trực phong trào thi đua
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh là cơ quan Thường trực phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN KHEN THƯỞNG
Điều 5. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
Tiêu chuẩn xét khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003 và Khoản 39 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua - khen thưởng năm 2013; đồng thời thực hiện các tiêu chí, tiêu chuẩn thi đua do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thống nhất xây dựng.
Điều 6. Điều kiện khen thưởng
1. Đối với các xã, phường, thị trấn có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, các tiêu chí thi đua ngay từ đầu năm (có bản đăng ký thi đua trước 28/02 của năm đề nghị); đạt trên 90% chỉ tiêu thi đua theo quy định của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và đạt điểm chuẩn từ 90 điểm trở lên được xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cá nhân có thành tích và công lao đóng góp cho tập thể đạt danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 7. Số lượng tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng khen cho các xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua. Cụ thể:
a) Tặng 02 Cờ thi đua cho 02 xã được lựa chọn, suy tôn trong tổng số 111 xã trên địa bàn tỉnh.
b) Tặng 02 Cờ thi đua cho 02 phường, thị trấn được lựa chọn, suy tôn trong tổng số 75 phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
c) Các xã, phường, thị trấn đạt được từ 80% tiêu chí trở lên, có tổng số điểm từ 80 điểm đến dưới 100 điểm, được Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng Bằng khen đối với tập thể; số lượng không quá 20% tổng số xã, phường, thị trấn.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xét, đề nghị Chính phủ tặng 02 Cờ dẫn đầu thi đua cho 01 xã và 01 phường (hoặc thị trấn) xuất sắc, tiêu biểu trong tổng số 186 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Các xã, phường, thị trấn được xét, đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho cá nhân như sau:
a) Đối với xã, phường, thị trấn được xét, đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua thì được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 04 cá nhân.
b) Đối với xã, phường, thị trấn được xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ dẫn đầu thi đua thì được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 03 cá nhân.
c) Đối với xã, phường, thị trấn được xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen thì được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 01 cá nhân.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 8. Quy trình xét khen thưởng
1. Đối với cấp huyện
Tháng 01 hàng năm, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện tiến hành thẩm định kết quả thực hiện Phong trào thi đua của các xã, phường, thị trấn (theo đăng ký đầu năm trước và báo cáo kết quả thực hiện thi đua vào cuối tháng 12 năm trước) trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Đối với cấp tỉnh
Tháng 02 hàng năm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các địa phương, tiến hành thẩm định thành tích các xã, phường, thị trấn và các cá nhân có thành tích do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị và thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng.
Điều 9. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng Giấy khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua của các xã, phường, thị trấn và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong Phong trào thi đua theo đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xét duyệt khen thưởng gồm có:
- Tờ trình của cấp trình khen;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
- Báo cáo thành tích (kèm theo bản tự chấm điểm của đơn vị, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác nhận của cấp trình khen - Mẫu báo cáo thành tích được áp dụng trong hồ sơ, thủ tục khen thưởng ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ).
Hồ sơ được đóng thành bộ gồm: Tờ trình, Biên bản xét duyệt, Báo cáo thành tích, các văn bản liên quan.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Số lượng hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng khen: 03 bộ (gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh: 02 bộ; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh: 01 bộ trước ngày 28/02 hàng năm).
- Hồ sơ đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua: 05 bộ (gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15/3 hàng năm).
Điều 11. Kinh phí khen thưởng và tổ chức hội nghị tuyên dương
1. Kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
2. Kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác tuyên truyền, nhân điển hình tiên tiến về Phong trào thi đua do tỉnh tổ chức, được chi từ quỹ Thi đua - Khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Điều 12. Tổ chức Hội nghị tuyên dương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị tuyên dương các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh” vào tháng 4 hàng năm chào mừng ngày 25/4 ngày giải phóng vùng Mỏ và ngày 30/4 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) xây dựng kế hoạch, chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt và tổ chức hội nghị tuyên dương đảm bảo trang trọng, tiết kiệm và có tính chất lan tỏa.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn hình thức tổng kết phong trào thi đua của địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và động viên phong trào thi đua.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thống nhất xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh”; hướng dẫn trình tự bình chọn, suy tôn và thẩm định đề nghị khen thưởng cho các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “Xã, phường, thị trấn văn minh” và các cá nhân có thành tích trong phong trào thi đua.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chịu trách nhiệm thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Cơ quan thường trực phong trào thi đua - Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2266/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về tiêu chí công nhận Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 98/2014/QĐ-UBND về công nhận Danh hiệu Gia đình văn hoá; Thôn văn hoá, Làng văn hoá, Bản văn hoá, Khối phố văn hoá và tương đương; Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới; Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định mức thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020
- 7Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về khen thưởng phong trào thi đua xây dựng Xã, phường, thị trấn văn minh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 5Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 7Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 8Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 9Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về tiêu chí công nhận Phường đạt chuẩn văn minh đô thị, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 98/2014/QĐ-UBND về công nhận Danh hiệu Gia đình văn hoá; Thôn văn hoá, Làng văn hoá, Bản văn hoá, Khối phố văn hoá và tương đương; Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới; Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 13Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định mức thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020
Quyết định 3210/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy định khen thưởng phong trào thi đua xây dựng Xã, phường, thị trấn văn minh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3210/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực