Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3205/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần;
Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4885/STNMT-KTTV ngày 29 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Phương án phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 3558/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Phương án “Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành pho Hồ Chí Minh”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số: 3205/QĐ-UBND ngày 01 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Động đất rất khó dự báo trước, từ lúc xuất hiện các dấu hiệu xảy ra động đất đến khi xảy ra động đất chỉ trong thời gian rất ngắn nên rất khó cho các nhà khoa học để dự báo chính xác thời điểm và vị trí xảy ra động đất. Khả năng dự báo chỉ dựa vào tài liệu thống kê tần suất xảy ra động đất trong lịch sử.
Đối với sóng thần gây ra do động đất ở xa, thời gian lan truyền của sóng thần từ khu vực xảy ra động đất tới vùng bờ là thời gian tối đa để vận hành hệ thống cảnh báo và di tản người dân đến nơi an toàn.
Phương án này tập trung xây dựng các tình huống cơ bản và phân công vai trò, nhiệm vụ đối với các Sở ngành, đơn vị thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố trong công tác tuyên truyền, chuẩn bị lực lượng, phương tiện; tổ chức thông tin liên lạc; diễn tập các tình huống; tổ chức sơ tán, di dời dân, đảm bảo hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả khi xảy ra động đất, sóng thần nhằm chủ động ứng phó kịp thời trong mọi tình huống.
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu ứng phó, khắc phục hậu quả khi có động đất hoặc sóng thần xảy ra.
2. Phương án là cơ sở cho các cơ quan, đơn vị xây dựng và triển khai kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công;
3. Phương án là cơ sở cho các cơ quan, đơn vị đề xuất kinh phí đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phát triển nguồn nhân lực, đào tạo kỹ thuật để phục vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
4. Phương án là cơ sở cho các cơ quan, đơn vị triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân chủ động ứng phó có hiệu quả nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại khi có động đất, sóng thần xảy ra.
1. Cơ quan chỉ đạo là Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cơ quan Chỉ huy:
- Cấp Thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần.
- Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
- Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
3. Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của Thành phố.
4. Phát huy mọi nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật theo phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả).
5. Tích cực, chủ động phòng ngừa, thông báo, báo động sớm; thu thập và xử lý thông tin nhanh, chính xác; chỉ huy điều hành thống nhất theo phương án linh hoạt, sáng tạo và quyết đoán.
6. Trong mọi trường hợp sự cố thiên tai, thảm họa xảy ra thì người chỉ huy cao nhất hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại hiện trường (là Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoặc thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp) được ủy quyền điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị của các đơn vị, cá nhân hiện có trên địa bàn tham gia ứng cứu.
7. Trong trường hợp vượt quá khả năng của Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để được sự chỉ đạo.
8. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các Sở ngành, các cấp trên cơ sở chủ động tại chỗ từ cơ sở, kết hợp ứng cứu nhanh, huy động vật tư, phương tiện, lực lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để cứu người, sơ tán nhân dân, cứu tài sản. Phương tiện, trang thiết bị được huy động trưng dụng của các đơn vị, cá nhân vào hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ bị thiệt hại sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.
9. Tranh thủ sự chi viện, giúp đỡ của Trung ương, tỉnh thành lân cận, các ngành, các tổ chức theo từng tình huống xảy ra.
GIAI ĐOẠN PHÒNG NGỪA ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN
1. Hình thức
a) Tổ chức các lớp chuyên đề bồi dưỡng kiến thức về động đất, sóng thần, kỹ năng tổ chức ứng phó, triển khai các văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực phòng ngừa, ứng phó thiên tai động đất, sóng thần; lồng ghép vào chương trình giáo dục ngoại khóa cho học sinh.
b) Tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng: báo, đài phát thanh, đài truyền hình, trang thông tin điện tử (internet) và các phương tiện truyền thông khác.
2. Cơ quan chỉ đạo chính: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các sở, ban, ngành, quận, huyện xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả do động đất, sóng thần gây ra.
3. Bố trí các lực lượng tuyên truyền
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền cho mọi người dân kiến thức cần thiết để tự thực hiện, tránh tâm lý hoảng loạn khi có động đất, sóng thần xảy ra.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo
Đưa kiến thức động đất, sóng thần và các hướng dẫn xử lý tình huống khi có động đất, sóng thần xảy ra vào chương trình ngoại khoá cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
c) Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất hướng xử lý, giải quyết các nhà, xưởng, công trình, chung cư xuống cấp, không an toàn khi xảy ra động đất, sóng thần.
d) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến kiến thức về phương pháp tự sơ cứu khi bị nạn.
e) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác tuyên truyền.
- Bố trí lực lượng sẵn sàng tham gia tuyên truyền.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và Sở ngành liên quan cập nhật các vị trí xung yếu, vị trí an toàn để sơ tán dân; cập nhật các danh mục số lượng trang thiết bị, phương tiện cần phục vụ công tác ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần.
1. Nội dung
a) Huấn luyện sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết bị.
b) Diễn tập ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả theo các tình huống giả định.
c) Diễn tập các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, không để kẻ địch, tội phạm, phần tử xấu lợi dụng tình hình để phá hoại, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và nhân dân khi xảy ra động đất, sóng thần.
2. Cơ quan chỉ đạo chính: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
1. Chỉ đạo các đơn vị liên quan chủ trì, tổ chức huấn luyện sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị.
2. Chỉ đạo việc tổ chức diễn tập theo khu vực nội dung tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả trên địa bàn Thành phố, trong đó chú trọng đến các địa bàn trọng điểm nhằm xử lý nhuần nhuyễn các tình huống giả định tùy theo tính chất, quy mô.
3. Chỉ đạo về sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất trong công tác diễn tập.
3. Xây dựng lực lượng tình nguyện viên
a) Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp Hội chữ Thập đỏ tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho các khu dân cư, trường học, cao ốc.
b) Hội Chữ thập đỏ:
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức lực lượng sẵn sàng, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng hội viên, tình nguyện viên có kỹ năng, phương pháp sơ cấp cứu;
- Tổ chức điểm, trạm sơ cấp cứu, cung cấp dụng cụ sơ cấp cứu.
4. Bố trí lực lương diễn tập
a) Sở Giao thông vận tải:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất hướng xử lý, giải quyết các kết cấu hạ tầng giao thông xuống cấp, không an toàn khi xảy ra động đất, sóng thần.
b) Sở Y tế:
Bố trí lực lượng huy động từ các đơn vị y tế, đồng thời xây dựng và thực hiện kế hoạch diễn tập sơ cấp cứu, phòng chống dịch bệnh khi có sự cố động đất, sóng thần xảy ra.
c) Bộ Tư lệnh Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện diễn tập sơ tán dân đối với những dư chấn động đất ứng với cấp động đất từ VII trở lên.
- Chủ trì huấn luyện cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn sử dụng thành thạo các loại phương tiện, trang thiết bị hiện có.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong và Hội Chữ thập đỏ Thành phố diễn tập, sơ tán dân trong khu vực ven biển vào đất liền trong trường hợp giả định có cảnh báo sóng thần mạnh đến nguy hiểm, diễn tập sơ cấp cứu những người bị thương, tìm kiếm, phòng dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
d) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố:
- Bố trí lực lượng nòng cốt tham gia diễn tập sơ tán dân khu vực ven biển trong trường hợp giả định có cảnh báo sóng thần mức 3 (sóng thần có sức hủy diệt).
- Chủ trì xây dựng quy chế về bắn pháo hiệu đối với những tàu bè sắp cập bến quay trở ra vùng nước sâu xa bờ khi có tin cảnh báo sóng thần mức 3.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành thực hiện đúng quy định về trang thiết bị thông tin liên lạc, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn trên các phương tiện tàu, thuyền.
e) Công an Thành phố:
- Tổ chức diễn tập, đảm bảo giao thông, an ninh trật tự nhằm ứng phó có hiệu quả đối với từng tình huống được giả định.
- Tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao kỹ năng cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch diễn tập cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy khi có sự số do động đất gây ra.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức huấn luyện, thực hành diễn tập nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ hàng năm cho cán bộ chiến sĩ.
- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
g) Hội Chữ thập đỏ Thành phố:
Tham gia diễn tập với các ban ngành có liên quan về cứu nạn, cứu hộ, sơ cấp cứu.
h) Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố:
- Cử người tham gia lớp đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phối hợp tìm kiếm cứu nạn.
-Tham gia cùng với các Sở ngành có chức năng diễn tập tìm kiếm cứu nạn.
i) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
- Ủy ban nhân dân thành phố.Thủ Đức và các quận, huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất hướng xử lý, giải quyết các kết cấu hạ tầng giao thông xuống cấp, không an toàn khi xảy ra động đất, sóng thần.
- Phối hợp với Công an Thành phố và các Sở ngành liên quan tổ chức diễn tập sơ tán dân, bố trí địa điểm sẵn sàng đối với những dư chấn động đất ứng với cấp động đất từ VII trở lên (theo mối quan hệ giữa độ lớn động đất (M), phân loại động đất, cường độ chấn động trên mặt đất (I), tác động và tần suất xuất hiện động đất kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ xây dựng kế hoạch di dời dân tại những khu vực xung yếu trên địa bàn xã đảo Thạnh An và các hộ dân ven biển đến nơi an toàn nhằm sẵn sàng thực hiện khi có lệnh yêu cầu di dời và chủ trì diễn tập sơ tán dân theo kế hoạch đối với trường hợp giả định có cảnh báo sóng thần mức 3.
GIAI ĐOẠN ỨNG PHÓ VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 7. Đảm bảo thông tin liên lạc
1. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tổ chức trực ban 24/24 giờ nhận thông tin động đất hoặc động đất có kèm sóng thần từ Viện Vật lý Địa cầu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan theo phương thức cung cấp tin theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai, tiếp tục truyền tin cho các cơ quan, đơn vị sau:
- Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố.
- Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, Hội Chữ thập đỏ Thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong.
- Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
(Đính kèm Phụ lục 2 - Mẫu tin động đất và Mẫu tin cảnh báo sóng thần)
2. Các cơ quan truyền thông
Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố khi nhận được tin, phản hồi và xác nhận tin chính xác từ Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, thông báo ngay qua kênh truyền hình, phát thanh tin động đất hoặc tin cảnh báo sóng thần và tin cuối cùng về động đất khi động đất không còn khả năng xảy ra dư chấn hoặc tin cuối cùng về sóng thần khi sóng thần không còn khả năng ảnh hưởng đến bờ biển.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tiếp nhận bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần từ các cơ quan chức năng, tổ chức trực ban 24/24, liên hệ với Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố kịp thời đưa tin khẩn cấp trên các kênh, sóng truyền hình, phát thanh; chủ trì triển khai phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố; kịp thời tham mưu Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai; Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trong trường hợp vượt khả năng của Thành phố.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, internet trên địa bàn Thành phố theo quy định, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan hữu quan trong công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó và khắc phục hậu quả do động đất hoặc động đất có kèm sóng thần gây ra.
b) Chủ trì, phối hợp các doanh nghiệp viễn thông thông, tin về động đất, khả năng xảy ra dư chấn, tin cảnh báo sóng thần đến các thuê bao di động khi có tin động đất, hoặc động đất có cảnh báo sóng thần dưới hình thức tin nhắn của “PCTT TP.HCM” (phòng chống thiên tai Thành phố Hồ Chí Minh).
5. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn
a) Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt giữa Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố trong quá trình xảy ra sự cố động đất, sóng thần,.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện truyền tin đến Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn, trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo công tác ứng phó tại địa bàn các phường, xã, thị trấn.
c) Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp ứng phó trên địa bàn khu phố, ấp và cộng đồng dân cư ở địa phương.
6. Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và các xã, thị trấn thuộc huyện Cần Giờ
Khi động đất có cảnh báo sóng thần, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ truyền tin đến Ủy ban nhân dân các xã và thị trấn, Ủy ban nhân dân các xã và thị trấn thuộc huyện Cần Giờ có đội ngũ sẵn sàng phát loa báo tin cho người dân ven biển khi có tin cảnh báo sóng thần.
1. Động đất cấp VI trở xuống (cấp động đất theo mối quan hệ giữa độ lớn động đất (M), phân loại động đất, cường độ chấn động trên mặt đất (I), tác động và tần suất xuất hiện động đất kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Không có cảnh báo sóng thần với chấn tâm trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh hoặc ảnh hưởng do chấn tâm ở khu vực lân cận.
3. Đối với tình huống này, mức độ ảnh hưởng nhẹ, không cần tổ chức sơ tán dân.
4. Hoạt động chính
a) Tổ chức trực và truyền tin động đất.
b) Củng cố và chuẩn bị trang thiết bị cần thiết nhằm sẵn sàng ứng phó với tình huống động đất cấp mạnh hơn.
1. Động đất cấp VII trở lên không có cảnh báo sóng thần với chán tâm trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
2. Chỉ đạo thực hiện
a) Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
- Điều hành các Sở ngành tham gia công tác sơ tán dân.
- Chỉ đạo, điều động các lực lượng, phương tiện, vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có động đất để hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất.
- Chỉ đạo công tác ứng phó với lũ do động đất gây vỡ đập từ thượng nguồn tràn xuống khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
- Chỉ đạo lực lượng địa phương tham gia sơ tán dân.
- Chỉ đạo, điều động lực lượng địa phương trong công tác ứng phó, tìm kiếm cứu nạn.
3. Lực lượng sơ tán dân
a) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn:
- Tổ chức trực ban 24/24 giờ chủ trì sơ tán dân, ngừng việc sơ tán, đưa dân trở về theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố khi có cảnh báo dư chấn.
- Huy động lực lượng kinh phí, vật tư, phương tiện tại chỗ sẵn sàng hỗ trợ vận chuyển người dân sơ tán.
b) Sở Giao thông vận tải:
- Huy động phương tiện phục vụ sơ tán dân từ cá nhân, các tổ chức tư nhân.
- Chỉ đạo phong tỏa cầu cạn, hầm vượt sông
c) Bộ Tư lệnh Thành phố
Điều động đội ngũ chuyên trách và dự bị phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện vả các Sở ngành liên quan thực hiện sơ tán dân và đưa dân trở về an toàn.
d) Công an Thành phố:
- Cắm chốt tại những khu vực người dân di dời để bảo vệ tài sản người dân;
- Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông, dân quân tự vệ... điều phối giao thông, ổn định an ninh trật tự.
- Đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
- Điều động cảnh sát giao thông phối hợp phong tỏa các cầu vượt, hầm chui cho đến khi có kết luận về độ an toàn sau động đất.
e) Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố:
Chủ động cung cấp nhân sự phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông điều phối giao thông và phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức các quận, huyện sơ tán dân.
4. Lực lượng tìm kiếm cứu nạn
a) Bộ Tư lệnh Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với các Công an Thành phố, Sở ngành có chức năng, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong các tình huống sập nhà cao tầng do động đất, huy động lực lượng, phương tiện tiến hành cứu người kẹt trong các đống đổ nát.
- Phối hợp với Công an Thành phố dò tìm, xử lý và vô hiệu hóa các vật liệu cháy nổ có thể còn sót lại, ứng phó với các tình huống hơi độc, hơi ngạt.
b) Sở Giao thông vận tải:
Bảo đảm giao thông đường bộ, đường sắt nội đô được thông suốt phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn.
c) Huy động phương tiện trong ngành giao thông vận tải (kể cả phương tiện của cá nhân, tổ chức kinh doanh) để phục vụ tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra động đất.
d) Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với Công an Thành phố, lãnh sự quán với vai trò là cầu nối để bảo trợ, giải quyết cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài (ngoại kiều, Việt kiều).
e) Sở Xây dựng:
Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn trong các tình huống sập nhà cao tầng do động đất.
g) Sở Y tế:
- Chỉ đạo tăng cường lực lượng các y, bác sĩ của các bệnh viện, các cơ sở y tế khác thực hiện công tác cứu chữa người bị thương.
- Có chương trình hỗ trợ dịch vụ y tế, phòng, chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và cung cấp nước sạch tại các vùng trọng điểm. Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất để hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hóa chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
h) Công an Thành phố:
- Phối hợp với các Sở ngành có chức năng trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
- Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông, dân quân tự vệ ...điều phối giao thông, ổn định an ninh trật tự nơi xảy ra sự cố và trong quá trình tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ trì lực lượng phòng cháy chữa cháy Thành phố điều động xe bồn chở nước, các trang thiết bị chuyên dụng: thang dây, đệm hơi, bình chữa cháy; cát, nước... tại khu vực xảy ra cháy.
- Kiểm soát cháy.
i) Hội Chữ thập đỏ Thành phố:
-Tham gia tổ chức việc sơ tán, di dời, bảo vệ nhân dân, cứu người bị nạn.
- Bố trí cán bộ, phương tiện sẵn sàng phục vụ công tác sơ cấp cứu người bị nạn.
- Tổ chức các đợt hiến máu cứu người.
k) Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố:
- Huy động lực lượng đội viên thanh niên xung phong phối hợp với các Sở ngành có chức năng trong công tác tìm kiếm cứu nạn phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Huy động cán bộ, đội viên thanh niên xung phong phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Thành phố hiến máu cứu người.
l) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn:
Huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ, phối hợp Bộ Tư lệnh Thành phố tổ chức công tác tìm kiếm cứu nạn.
1. Động đất ngoài khơi có cảnh báo sóng thần mức 1 khu vực biển Cần Giờ. Đối với tình huống này, mức độ ảnh hưởng nhẹ, không cần tổ chức sơ tán dân.
2. Hoạt động chính
a) Tổ chức trực và truyền tin cho đến khi nhận tin cuối cùng về sóng thần.
b) Củng cố và chuẩn bị trang thiết bị cần thiết nhằm sẵn sàng ứng phó với tình huống có sóng thần với cột sóng cao hơn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận bản tin động đất, tin cảnh báo sóng thần từ các cơ quan chức năng, tổ chức trực ban 24/24, liên hệ với Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố kịp thời đưa tin khẩn cấp trên các kênh, sóng truyền hình, phát thanh và chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các hoạt động chuẩn bị ứng phó.
1. Động đất ngoài khơi có cảnh báo sóng thần mức 2 đến mức 3 khu vực biển Cần Giờ.
2. Chỉ đạo thực hiện
a) Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
- Khuyến cáo sẵn sàng sơ tán dân đối với trường hợp cảnh báo sóng thần mức 2.
- Điều hành công tác sơ tán dân đối với trường hợp cảnh báo sóng thần đến mức 3.
- Chỉ đạo, điều động các lực lượng, phương tiện, vật tư để chi viện, tìm kiếm cứu nạn khi có sóng thần để hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất.
b) Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
- Chỉ đạo lực lượng địa phương tham gia sơ tán dân đối với trường hợp cảnh báo sóng thần mức 3.
- Chỉ đạo điều động lực lượng địa phương trong công tác ứng phó, tìm kiếm cứu nạn.
3. Lực lượng sơ tán dân
a) Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ:
- Chủ trì, điều động đội ngũ chuyên trách và dự bị thực hiện sơ tán dân khu vực ven biển vào đất liền.
- Huy động lực lượng, kinh phí, vật tư, phương tiện tại chỗ vận chuyển người sơ tán lên các vùng an toàn đã bố trí trong trường hợp có cảnh báo sóng thần.
b) Sở Giao thông vận tải:
Huy động phương tiện phục vụ sơ tán dân từ cá nhân, các tổ chức tư nhân.
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố:
- Là lực lượng nòng cốt sơ tán dân khu vực ven biển trong trường hợp có cảnh báo sóng thần nguy hiểm.
- Tổ chức bắn pháo hiệu đối với những tàu bè sắp cập bến quay trở ra vùng nước sâu xa bờ khi có tin cảnh báo sóng thần.
- Phối hợp với Công an Thành phố bảo vệ an ninh công cộng và trật tự an toàn xã hội khu vực biên phòng trên biển.
d) Công an Thành phố:
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố thực hiện công tác sơ tán dân.
- Cắm chốt tại những khu vực người dân di dời để bảo vệ tài sản người dân.
- Tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông, dân quân tự vệ... điều phối giao thông, ổn định an ninh trật tự.
- Đảm bảo an ninh trật tự, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
e) Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố:
Chủ động cung cấp người phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông ổn định trật tự trong công tác điều phối giao thông khi sơ tán dân.
4. Lực lượng tìm kiếm cứu nạn
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với lực lượng tìm kiếm cứu nạn địa phương sẵn sàng trang bị áo phao, ca nô tham gia cứu người trên biển.
- Chủ trì các Sở ngành có chức năng, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thực hiện công tác tìm kiếm xác người trên biển.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố điều động, bố trí lực lượng, phương tiện, vật tư nhằm chi viện, ứng cứu trong công tác tìm kiếm cứu nạn do sóng thân gây ra.
c) Sở Giao thông vận tải:
- Bảo đảm giao thông đường thủy phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn và phòng chống sạt lở bờ sông, kênh rạch.
- Huy động phương tiện trong ngành giao thông vận tải (kể cả phương tiện của cá nhân, tổ chức kinh doanh) để phục vụ tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra sóng thần.
d) Sở Y tế:
-Chỉ đạo tăng cường lực lượng các y, bác sĩ của các bệnh viện thực hiện công tác cứu chữa người bị thương.
Điều động lực lượng y bác sĩ, các đội cấp cứu, phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho bệnh viện, Trung tâm Y tế Dự phòng các quận, huyện để kịp thời cứu thương, phòng dịch bệnh kịp thời.
e) Công an Thành phố:
Phối hợp với các ngành có chức năng trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
g) Hội Chữ thập đỏ Thành phố:
- Tham gia tổ chức việc sơ tán, di dời, bảo vệ nhân dân, cứu người bị nạn.
- Bố trí cán bộ, phương tiện sẵn sàng phục vụ công tác sơ cấp cứu người bị nạn.
- Tổ chức các đợt hiến máu cứu người.
h) Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ:
- Kết hợp với lực lượng bộ đội biên phòng, trang bị áo phao, ca nô cứu người trên biển.
- Thực hiện, công tác tìm kiếm xác người trên biển.
GIAI ĐOẠN KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
1. Động đất cấp VII trở lên không có cảnh báo sóng thần với chấn tâm trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chỉ đạo thực hiện
a) Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
- Chỉ đạo, điều động lực lượng từ các Sở ngành liên quan tham gia khắc phục hậu quả.
- Tổng hợp chung về số liệu thiệt hại, báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo khắc phục hậu quả khi xảy ra động đất, quyết định các biện pháp xử lý cần thiết, ổn định sau tai biến do động đất gây ra.
b) Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện:
Chỉ đạo, điều động lực lượng địa phương trong công tác khắc phục hậu quả.
3. Lực lượng thực hiện khắc phục hậu quả
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý sự cố môi trường đối với các khu vực bị ảnh hưởng.
- Báo cáo đánh giá, rút kinh nghiệm công tác ứng phó động đất nhằm điều chỉnh phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả động đất, sóng thần.
b) Sở Công Thương:
- Huy động, vận động, điều phối doanh nghiệp chủ lực trên địa bàn Thành phố kịp thời cung ứng hàng hóa thiết yếu (lương thực, thực phẩm, nhiên liệu, vật tư...) đến khu vực chịu ảnh hưởng.
- Huy động lực lượng quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, nâng giá tại khu vực chịu ảnh hưởng.
c) Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì khôi phục hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt nội đô và đường thủy bảo đảm hoạt động ổn định sau động đất.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện hỗ trợ đối tượng được trợ giúp đột xuất do hậu quả động đất gây ra:
- Hộ gia đình có người chết, mất tích;
- Hộ gia đình có người bị thương nặng;
- Hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do động đất;
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do động đất;
- Người bị thương nặng do động đất tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc.
e) Sở Tài chính:
Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ trợ kinh phí cho các quận, huyện thực hiện công tác khắc phục hậu quả do động đất, khôi phục sản xuất theo quy định.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
Đề xuất, triển khai các biện pháp khôi phục hệ thống thông tin liên lạc hoạt động ổn định sau động đất.
h) Sở Xây dựng:
- Đề xuất, triển khai các biện pháp thu dọn vật liệu đổ nát và đề xuất hướng xử lý các công trình xây dựng sau động đất.
- Chủ trì khôi phục hệ thống chiếu sáng, cây xanh công cộng.
- Xử lý các hồ nhân tạo do động đất gây nên: đào kênh để dẫn nước từ các hồ nhân tạo.
i) Sở Y tế:
-Thực hiện chương trình hỗ trợ dịch vụ y tế, phòng, chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng.
- Phối hợp với Công an Thành phố trưng cầu giám định mẫu ADN của những nạn nhân vô danh bị thiệt mạng, không nhận dạng được.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và khắc phục nguồn nước tại các vùng trọng điểm.
Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hóa chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
k) Công an Thành phố:
- Đảm bảo an ninh trật tự trong công tác xử lý hiện trường, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình.
- Bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực chỗ ở tạm thời đối với những người dân nhà cửa bị đổ sập.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện việc trưng cầu giám định mẫu ADN những nạn nhân thiệt mạng không nhận dạng được.
- Hỗ trợ lực lượng y tế khi có yêu cầu cưỡng chế điều trị.
l) Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Thành phố:
Tổ chức quyên góp từ các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ giúp đỡ nạn nhân bị ảnh hưởng động đất để sớm khắc phục hậu quả.
m) Hội Chữ thập đỏ Thành phố:
- Thu thập, xử lý, hỗ trợ việc trao đổi thông tin liên quan đến thân nhân của cá nhân, gia đình cần tìm kiếm tin tức trong trường hợp các kênh liên lạc thông thường bị gián đoạn;
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ cá nhân, gia đình, thân nhân của họ trong việc liên hệ, tiến hành các thủ tục cần thiết để sớm gặp gỡ, đoàn tụ gia đình.
- Tham gia tổ chức việc hoạt động phục hồi mang tính cộng đồng sau thảm họa.
n) Tổng Công ty Điện lực Thành phố - Trách nhiệm hữu hạn:
Nhanh chóng xử lý, khắc phục cố đường dây tải điện bị hư hỏng, đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định trở lại sau ảnh hưởng của động đất.
o) Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên:
Nhanh chóng xử lý, khắc phục sự cố đường ống bị hư hỏng, đảm bảo hệ thống cấp nước ổn định trở lại sau ảnh hưởng của động đất.
p) Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn bị thiệt hại do động đất gây ra:
- Chủ trì, tổ chức hướng dẫn, bố trí chỗ ở tạm thời đối với những người dân nhà cửa bị đổ sập trong thời gian chờ khôi phục.
- Thống kê thiệt hại, báo cáo, đề xuất các biện pháp khắc phục sự cố môi trường gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, khôi phục sản xuất và ổn định đời sống, sinh hoạt của người dân trên địa bàn mình quản lý.
- Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và chế độ, chính sách theo quy định, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình để xử lý nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả do động đất. Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã sử dụng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện tổng hợp, báo cáo Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp, gửi Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét hỗ trợ theo quy định.
1. Động đất ngoài khơi có xảy ra sóng thần mức 3 khu vực biển Cần Giờ
2. Chỉ đạo thực hiện
a) Cấp Thành phố: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
- Chỉ đạo điều động lực lượng khắc phục hậu quả.
- Tổng hợp chung về số liệu thiệt hại, báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo khắc phục hậu quả, ổn định sau tai biến do sóng thần gây ra.
b) Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
Chỉ đạo điều động lực lượng địa phương trong công tác khắc phục hậu quả.
3. Lực lượng khắc phục hậu quả
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý sự cố môi trường biển, ven biển bị ảnh hưởng.
- Báo cáo đánh giá, rút kinh nghiệm công tác ứng phó động đất nhằm điều chỉnh phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả động đất, sóng thần.
a) Sở Công Thương:
Tổ chức hoạt động điều tiết lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm đến khu vực chịu ảnh hưởng và bình ổn thị trường.
c) Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì khôi phục hệ thống giao thông cầu, đường ven biển bị ảnh hưởng sóng thần.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ khắc phục kết cấu hạ tầng giao thông, đường ven biển bị ảnh hưởng sóng thần.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ hỗ trợ đối tượng được trợ giúp đột xuất do hậu quả sóng thân gây ra:
- Hộ gia đình có người chết, mất tích;
- Hộ gia đình có người bị thương nặng;
- Hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi hoàn toàn do sóng thần;
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do sóng thần;
- Người bị thương nặng do sóng thần tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì công tác khắc phục hậu quả, sự cố vỡ đê điều do sóng thần gây ra.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ sửa chữa, duy tu nâng cấp đê bao, bờ bao, kè, cống, công trình thuỷ lợi khu vực bị ảnh hưởng sóng thần.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải khắc phục kết cấu hạ tầng giao thông, đường ven biển bị ảnh hưởng sóng thần.
g) Sở Tài chính:
Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ trợ kinh phí cho huyện Cần Giờ thực hiện công tác khắc phục hậu quả do động đất, khôi phục sản xuất theo quy định.
h) Sở Thông tin và Truyền thông:
Đề xuất các biện pháp khôi phục hệ thống thông tin liên lạc hoạt động ổn định sau sóng thần.
i) Sở Xây dựng:
Chủ trì khắc phục hệ thống chiếu sáng, cây xanh ven biển bị hư hại do sóng thần.
k) Sở Y tế:
- Thực hiện chương trình hỗ trợ dịch vụ y tế, phòng, chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng.
- Phối hợp với Công an Thành phố trưng cầu giám định mẫu ADN của những nạn nhân vô danh bị thiệt mạng, không nhận dạng được.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và khắc phục nguồn nước tại các vùng trọng điểm.
- Căn cứ vào tình hình sức khỏe, bệnh tật tại cộng đồng dân cư ở những vùng xảy ra động đất hỗ trợ tăng cường cơ số thuốc, hóa chất phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và xử lý vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
l) Công an Thành phố:
-Đảm bảo an ninh trật tự trong công tác xử lý hiện trường, tránh trường hợp kẻ xấu lợi dụng tình hình gây mất an ninh khu vực.
- Bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực chỗ ở tạm thời đối với những người dân nhà cửa bị phá hoại do sóng thần.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thành phố thực hiện việc trưng cầu giám định mẫu ADN những nạn nhân thiệt mạng không nhận dạng được.
- Hỗ trợ lực lượng y tế khi có yêu cầu cưỡng chế điều trị.
m) Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Thành phố:
Tổ chức quyên góp từ các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ giúp đỡ nạn nhân bị ảnh hưởng sóng thần để sớm khắc phục hậu quả.
n) Hội Chữ thập đỏ Thành phố
- Thu thập, xử lý, hỗ trợ việc trao đổi thông tin liên quan đến thân nhân của cá nhân, gia đình cần tìm kiếm tin tức trong trường hợp các kênh liên lạc thông thường bị gián đoạn;
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ cá nhân, gia đình, thân nhân của họ trong việc liên hệ, tiến hành các thủ tục cần thiết để sớm gặp gỡ, đoàn tụ gia đình.
- Tham gia tổ chức việc hoạt động phục hồi mang tính cộng đồng sau thảm họa.
o) Tổng Công ty Điện lực Thành phố - Trách nhiệm hữu hạn:
Nhanh chóng xử lý, khắc phục cố đường dây tải điện bị hư hỏng, đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định trở lại sau ảnh hưởng của sóng thần.
p) Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên:
Nhanh chóng xử lý, khắc phục sự cố đường ống bị hư hỏng, đảm bảo hệ thống cấp nước ổn định trở lại sau ảnh hưởng của sóng thần.
q) Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ:
- Chủ trì, tổ chức hướng dẫn và bố trí chỗ ở tạm thời đối với những người dân nhà cửa bị phá hoại do sóng thần trong thời gian chờ khôi phục.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải khắc phục kết cấu hạ tầng giao thông, đường ven biển bị ảnh hưởng sóng thần.
- Đề xuất các biện pháp thu dọn hiện trường và khôi phục các công trình xây dựng sau sóng thần tàn phá.
- Báo cáo, đề xuất biện pháp khắc phục sự cố môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tu bổ đê bao, bờ bao, đường giao thông kết hợp công trình thủy lợi sau sóng thần tàn phá.
- Đánh giá, bổ sung những khu vực xung yếu trên địa bàn huyện nhằm điều chỉnh kế hoạch di dời dân.
- Căn cứ vào hoạt động ứng phó, mức độ thiệt hại, nhu cầu cứu trợ và chế độ, chính sách theo quy định, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn sử dụng dự phòng ngân sách để xử lý nhu cầu khẩn cấp cho ứng phó và khắc phục hậu quả do sóng thần. Trường hợp dự phòng ngân sách địa phương đã sử dụng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ báo cáo Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp, gửi Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét hỗ trợ theo quy định.
r) Ủy ban nhân dân các xã ven biển:
Thống kê thiệt hại, báo cáo, đề xuất các biện pháp khắc phục sự cố môi trường, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống, sinh hoạt của người dân ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo cấp trên.
Điều 14. Để phương án được triển khai hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng từ khâu chỉ đạo đến khâu thực thi, các cơ quan ban ngành liên quan căn cứ vào vai trò, vị trí được nêu trong phương án này tổ chức thực hiện như sau:
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch hành động
Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện; phường, xã, thị trấn căn cứ vào nội dung trong phương án này bổ sung, xây dựng hoàn thiện kế hoạch hành động cụ thể cho từng ngành, đơn vị và địa phương mình và xây dựng dự toán kinh phí để triển khai thực hiện phương án hàng năm theo quy định.
2. Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn phải chịu sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Trưởng ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương trong công tác ứng phó động đất, sóng thần.
3. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
a) Tổ chức kiểm tra, triển khai thực hiện phương án, có chế độ báo cáo theo quy định;
b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện rà soát, tổng hợp, gửi Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ trợ kinh phí cho các quận, huyện theo quy định;
c) Trong trường hợp vượt quá khả năng của thành phố, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khắc phục hậu quả khi cần thiết.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường hàng năm rà soát chức năng, nhiệm vụ của các Sở ngành, chỉnh sửa, bổ sung cho phương án phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần nếu có thay đổi./.
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 3205/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Động đất
Động đất là những rung động của mặt đất, mạnh yếu khác nhau và cảm nhận được tiên một vùng rộng. Nói theo ngôn ngữ khoa học thì động đất là sự giải thoát đột ngột một lượng năng lượng lớn tích tụ trong một thể tích nào đó bên trong Trái đất.
Hiện tại, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới chưa thể dự báo ngắn hạn và chính xác các trận động đất xảy ra. Tuy nhiên, con người có thể dự báo dài hạn bằng cách xây dựng bản đồ phân vùng động đất. Qua bản đồ này, chúng ta biết vùng nào có thể xảy ra động đất nhất và mạnh khoảng bao nhiêu độ Richter.
Sóng thần
Sóng thần là một chuỗi các con sóng lớn, có thể cao đến hàng chục mét, đổ vào những vùng hải đảo, ven biển. Nguyên nhân gây ra sóng thần là do việc nâng cao hay hạ thấp đáy biển trên một khu vực lớn bởi những trận động đất mạnh xảy ra ở ngoài biển hay do phun trào núi lửa, sạt lở đất ven biển (một nguyên nhân hiếm khi xảy ra là do thiên thạch lớn rơi xuống biển).
Sóng thần xuất hiện thành nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau đến hàng giờ, thường sau đợt sóng đầu tiên phải đợi ít nhất 1 giờ mới thấy đợt thứ 2. Một đặc trưng nổi bật là trước khi sóng ập vào bờ, mực nước biển hạ xuống nhanh, nước biển rút ra xa bờ trong thời gian chừng 20 phút hay lâu hơn.
Không phải động đất nào ở ngoài biển đều gây sóng thần mà còn phụ thuộc vào nhiêu yếu tố như độ sâu tâm phát sinh động đất, dạng đứt gãy sinh động đất, độ sâu đáy biển, độ lớn của động đất (theo nghiên cứu thì động đất trên 6,5 độ Richter mới gây sóng thần nguy hiểm).
Khả năng xảy ra động đất, sóng thần ở Thành phố Hồ Chí Minh
Cho đến nay, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh chưa có tâm phát ra động đất mà chỉ là vùng bị ảnh hưởng. Cụ thể, vào năm 2005, động đất xuất hiện ở ngoài khơi biển Vũng Tàu cách Thành phố Hồ Chí Minh từ 100 km đến 120 km có ảnh hưởng đến các công trình, các nhà cao tầng. Các trận động đất này gây ra một số dư chấn làm cho các nhà cao tầng của Thành phố rung nhẹ, ảnh hưởng không ít đến tâm lý của người dân mặc dù không gây thiệt hại.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng động đất thuộc vùng có đứt gãy sông Sài Gòn thuộc loại đứt gãy có khả năng phát sinh động đất mạnh đến 5,5 độ Richter, gây chấn động cấp VII ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Mặc dù khả năng xảy ra động đất ở mức nhỏ nhưng chúng ta cũng cần lưu ý sự tác động của dư chấn đến các chung cư cao tầng cũ, các công trình có móng yếu, các công trình có chất lượng xây dựng kém sẽ bị ảnh hưởng khi dư chấn mạnh hơn và thậm chí có khả năng xảy ra sóng thần nếu như tâm chấn xuất phát từ vùng biển lân cận.
(Theo tài liệu đề tài “nghiên cứu xác định cơ sở khoa học để xây dựng mạng quan trắc động đất khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Nam bộ - 2006 - Nguyễn Đình Xuyên)
MẪU TIN ĐỘNG ĐẤT, TIN CẢNH BÁO SÓNG THẦN PHÁT TRÊN PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3205/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
1. Tin động đất được ban hành khi
a) Xảy ra những trận động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) có ảnh hưởng đến Việt Nam.
b) Những trận động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.
Mẫu tin động đất
1. Tiêu đề: tin động đất.
2. Thời gian xảy ra động đất: Báo theo giờ GMT và giờ Hà Nội.
3. Địa điểm xảy ra động đất: Tên địa phương, tọa độ chấn tâm, độ sâu chấn tiêu.
4. Độ lớn động đất, cường độ chấn động ở khu vực chấn tâm và các địa phương lân cận: Báo theo thang MSK-64.
5. Hậu quả có thể xảy ra do động đất.
6. Cấp độ rủi ro thiên tai do động đất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tin cảnh báo sóng thần được báo theo 3 mức
a) Tin cảnh báo sóng thần mức 1: được ban hành khi phát hiện động đất mạnh, có khả năng gây sóng thần, khuyến cáo sẵn sàng sơ tán;
b) Tin cảnh báo sóng thần mức 2: được ban hành khi đã phát hiện sóng thần không có sức hủy diệt, nhưng cần đề phòng sóng lớn gây thiệt hại ở vùng ven biển, khuyến cáo sẵn sàng sơ tán;
c) Tin cảnh báo sóng thần mức 3: được ban hành khi đã phát hiện sóng thần có sức hủy diệt, phải sơ tán ngay lập tức.
Mẫu tin cảnh báo sóng thần
1. Tiêu đề: Tin cảnh báo sóng thần mức 1/ mức 2/ mức 3.
2. Nhận định về sóng thần
a) Vị trí, thời gian, độ lớn, tọa độ chấn tâm, độ sâu chấn tiêu của động đất;
b) Khả năng xảy ra sóng thần, mức độ nguy hiểm và khu vực có thể bị ảnh hưởng trực tiếp của sóng thần;
c) Độ cao sóng thần tại bờ biển và thời gian sẽ ảnh hưởng.
3. Khuyến cáo sẵn sàng sơ tán đối với tin cảnh báo sóng thần mức 1, 2 hoặc yêu cầu sơ tán đối với tin cảnh báo sóng thần mức 3.
4. Cấp độ rủi ro thiên tai do sóng thần (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
5. Tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành bản tin.
Tin hủy cảnh báo sóng thần
Tin hủy cảnh báo sóng thần được ban hành khi sóng thần không xảy ra như đã cảnh báo.
Tin cuối cùng về sóng thần
Tin cuối cùng về sóng thần được ban hành khi sóng thần kết thúc hoàn toàn./.
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số: 3205/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT | LỰC LƯỢNG | THÀNH PHỐ | QUẬN, HUYỆN | PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN | TỔNG CỘNG |
1 | Quân sự | 740 | 2.856 | 3.220 | 6.816 |
2 | Bộ đội Biên phòng | 400 |
|
|
|
3 | Công an | 1.100 | 2.000 | 600 | 3.700 |
4 | Y tế | 500 | 1.100 |
| 1.600 |
5 | Hội Chữ thập đỏ | 100 | 900 |
| 1.000 |
6 | Doanh nghiệp Công ích |
| 1.000 |
|
|
7 | Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị | 400 |
|
|
|
8 | Công ty TNHH MTV Quản lý Khai thác Dịch vụ Thủy lợi | 200 |
|
|
|
9 | Thanh niên xung phong | 800 |
|
|
|
10 | Lượng lượng xung kích |
| 1.500 | 12.200 | 13.700 |
Tổng cộng các lực lượng | 4.240 | 9.356 | 16.020 | 29.616 |
DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ CẦN HUY ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC ỨNG PHÓ VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN KHI XẢY RA ĐỘNG ĐẤT, SÓNG THẦN
(Kèm theo Quyết định số: 3205/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
SỐ TT | TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN | CẦN HUY ĐỘNG | |||
Động đất cấp VII trở lên không có cảnh báo sóng thần | Động đất ngoài khơi có cảnh báo sóng thần mức 2 đến mức 3 khu vực biên Cần Giờ | ||||
Huy động cấp Thành phố | Huy động cấp huyện | Huy động cấp Thành phố | Huy động cấp huyện | ||
I. | Phục vụ thông tin liên lạc |
|
|
|
|
1. | Máy bộ đàm | Lực lượng TNXP TP (158); Chi cục Thủy sản (7) | TP Thủ Đức (194); Quận 3 (2); Quận 4 (9); Quận 6 (10); Quận 7 (40); Quận 8 (10); Quận 12 (10); Củ Chi (7); Tân Bình (10); Tân Phú (3); Phú Nhuận (10); Cần Giờ (33); Nhà Bè (2); Bình Chánh (10). | Lưc lượng TNXP TP (158); Chi cục Thủy sản (7) | Cần Giờ (33) |
2. | Súng bắn pháo hiệu |
|
| BCH Bộ đội Biên phòng TP (3) |
|
3. | Đạn pháo hiệu |
|
| BCH Bộ đội Biên phòng TP (255). |
|
4. | Điện thoại vệ tinh | Thành ủy (4); Ủy ban nhân dân Thành phố (3); Bộ Tư lệnh Thành phố (3); Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng TP (3); Công an TP (5); Lực lượng Thanh niên Xung phong TP (1); Văn phòng Thường trực Ban CHPCTT và TKCNTP (3); Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam (1); Đài Khí tượng thủy văn Khu vực Nam bộ (1); Công ty TNHH MTV Công viên Cây xanh (1); Tổng công ty Điện lực Thành phố TNHH (1); Chi cục Thủy sản (1); Sở Xây dựng (1); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (4); Sở Công Thương (1); Sở Y tế (1); Sở Tài Chính (1); Sở Giao thông vận tải (1); Sở Thông tin và Truyền thông (2); Sở Tài nguyên và Môi trường (1). | Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (2) |
|
|
5. | Loa phóng thanh cầm tay | BCH Bộ đội Biên phòng TP (10); Công an TP (44); Lực lượng TNXP TP (7); Chi cục Thủy sản (2). | TP Thủ Đức (144); Quận 1 (20); Quận 4 (6); Quận 6 (32); Quận 7 (48); Quận 8 (26); Quận 10 (22); Quận 11 (59); Quận 12 (23); Bình Tân (30); Hóc Môn (6); Củ Chi (24); Tân Bình (20); Tân Phú (17); Phú Nhuận (2); Gò Vấp (248); Bình Thạnh (7); Cần Giờ (32); Nhà Bè (37); Bình Chánh (53). | BCH Bộ đội Biên phòng TP (10); Công an TP (44); Lực lượng TNXP TP (7); Chi cục Thủy sản (2). | Cần Giờ (32) |
6. | Máy vô tuyến |
|
| BCH Bộ đội Biên phòng TP (13); Chi cục Thủy sản (2) |
|
II. | Phục vụ sơ tán |
|
|
|
|
1 | Xe ô tô vận tải | Bộ Tư lệnh TP (2); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (4) | TP Thủ Đức (45); Quận 1 (7); Quận 3 (4); Quận 4 (2); Quận 7 (6); Quận 12 (1); Cần Giờ (54); Bình Chánh (2); Bình Thạnh (24); và huy động từ các tổ chức, cá nhân vận tải khác trên địa bàn | Bộ Tư lệnh TP (2); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (4) | TP Thủ Đức (45); Quận 1 (7); Quận 3 (4); Quận 4 (2); Quận 7 (6); Quận 12; (1); Cần Giờ (54); Bình Chánh (2); Bình Thạnh (24); và huy động từ các tổ chức, cá nhân vận tải khác trên địa bàn |
2 | Xe ô tô chở người dưới 16 đến 29 chỗ chở lực lượng và người dân | Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (5); Sở Y tế (2); Sở Xây dựng (1); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (31); | Quận 4 (2); Nhà Bè (10) và huy động từ các tổ chức, cá nhân vận tải hành khách khác trên địa bàn. | Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (5); Sở Y tế (2); Sở Xây dựng (1); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (31); | Quận 4 (2); Nhà Bè (10) và huy động từ các tổ chức, cá nhân vận tải hành khách khác trên địa bàn. |
3 | Xe ô tô chở người đến 40 chỗ ngồi | Huy động từ Sở Giao thông vận tải theo tình hình số lượng cần sơ tán |
|
|
|
4 | Phà vượt sông |
|
| Lưc lượng TNXP TP (20) |
|
III. | Phương tiện tìm kiếm cứu nạn |
|
|
|
|
A | Phương tiện cứu hộ, cứu nạn trên sông, trên biển |
|
|
|
|
1. | Tàu tìm kiếm cứu nạn xa bờ |
|
| Cần trang bị |
|
2. | Tàu quân y - cứu nạn tốc độ cao |
|
| Cần trang bị |
|
3. | Ca nô | Bộ Tư lệnh TP (5); Công an TP (5); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (3) | Quận 8 (1); Quận 12 (1); Gò Vấp (1); Cần Giờ (14); Nhà Bè (3); Bình Chánh (2); Bình Thạnh (1). | BCH Bộ đội Biên phòng TP (37); Bộ Tư lệnh TP (5); Công an TP (5); Lực lượng TNXP TP (2); Chi cục Thủy sản (3); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (1); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (3). | TP Thủ Đức (5); Quận 8 (1); Quận 12 (1); Gò vấp (1); Cần Giờ (14); Nhà Bè (3); Bình Chánh (2); Bình Thạnh (1). |
4. | Xuồng cứu hộ |
|
| Công an TP (12); Bộ Tư lệnh TP (2); Lực lượng TNXP TP (7); Chi cục Thủy sản (1); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (1); | TP Thủ Đức (5); Quận 7 (1); Quận 8 (1); Quận 12 (5); Hóc Môn (1); Tân Phú (1); Cần Giờ (9); Nhà Bè (3); Bình Chánh (7); Bình Thạnh (4). |
5 | Tàu TKCN các loại |
|
| Cảng vụ Hàng hải TP (5); BCH Bộ đội Biên phòng TP (4); Chi cục Thủy sản (2) | Cần Giờ (5) |
6 | Tàu kéo |
|
| Lực lượng TNXP TP (2) |
|
7 | Ghe cứu hộ |
|
| Công an TP (2); Lực lượng TNXP TP (3); | Cần Giờ (48). |
8 | Thiết bị cứu sinh |
|
|
|
|
8.1 | Áo phao |
| TP Thủ Đức (1.070); Quận 1 (211); Quận 3 (205); Quận 4 (184); Quận 6 (420); Quận 7 (764); Quận 8 (1.145); Quận 10 (55); Quận 11 (176); Quận 12 (772); Bình Tân (475); Hóc Môn (400); Củ Chi (382); Tân Bình (170); Tân Phú (220); Phú Nhuận (250); Bình Thạnh (467); Cần Giờ (3768); Nhà Bè (949); Bình Chánh (719); Gò Vấp (310). | BCH Bộ đội Biên phòng TP (1.138); Bộ Tư lệnh TP (470); Công an TP (2.192); Lực lượng TNXP TP (895); Chi cục Thủy sản (600); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (213); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (40); | TP Thủ Đức (1.070); Quận 1 (211); Quận 3 (205); Quận 4 (184); Quận 6 (420); Quận 7 (764); Quận 8 (1.145); Quận 10 (55); Quận 11 (176); Quận 12 (772); Bình Tân (475); Hóc Môn (400); Củ Chi (382); Tân Bình (170); Tân Phú (220); Phú Nhuận (250); Bình Thạnh (467); Cần Giờ (3768); Nhà Bè (949); Bình Chánh (719); Gò Vấp (310). |
8.2 | Phao tròn |
|
| BCH Bộ đội Biên phòng TP (920); Bộ Tư lệnh TP (560); Công an TP (1.795); Lực lượng TNXP (40); Chi cục Thủy sản (411); Thanh tra Sở Giao thông vận tải (10); | TP Thủ Đức (423); Quận 1 (109); Quận 3 (39); Quận 4 (40); Quận 6 (50); Quận 7 (532); Quận 8 (1.010); Quận 10 (3); Quận 11 (75); Quận 12 (100); Bình Tân (435); Hóc Môn (170); Củ Chi (248); Tân Bình (110); Tân Phú (80); Phú Nhuận (250); Bình Thạnh (368); Cần Giờ (1.450); Nhà Bè 5.3(892); Bình Chánh (595); Gò Vấp (230). |
8.3 | Bè phao | BCH Bộ đội Biên phòng TP (15); Bộ Tư lệnh TP (20); Công an TP (28); Lực lượng TNXP TP (trong trường hợp vỡ đập, bờ bao gây ngập) |
| BCH Bộ đội Biên phòng TP (15); Bộ Tư lệnh TP (20); Công an TP (28); Lực lượng TNXP TP | TP Thủ Đức (37); (6); Quận 6 (4); Quận 7 (4); Quận 8 (7); Quận 12 (12); Phú Nhuận (5); Cần Giờ (9); Nhà Bè (2); Bình Chánh (27); Gò Vấp (1). |
8.4 | Phao cầm tay |
|
| Lực lượng TNXP TP (1.500); Chi cục Thủy sân (80). |
|
9. | Trang thiết bị khác |
|
|
|
|
9.1 | Ống nhòm |
|
| BCH Bộ đội Biên phòng TP (6); Công an TP (38); Cảng vụ Hàng hải TP (3); Lực lượng TNXP TP (6); Chi cục Thủy sản (8). | TP Thủ Đức (7); Quận 4 (4); Quận 7 (5); Quận 12 (8); Phú Nhuận (5); Gò Vấp (4); Cần Giờ (15); Bình Chánh (4). |
9.2 | Ống nhòm nhìn đêm | Cần trang bị |
|
|
|
9.3 | Thiết bị phóng phao cứu sinh | Cần trang bị |
|
|
|
9.4 | Đèn pha cứu hộ chuyên dụng | Cần trang bị |
|
|
|
9.5 | Đèn pin cứu hộ chuyên đụng | Cần trang bị |
|
|
|
B | Trang bị, phương tiện cứu hộ, cứu nạn dưới nước |
|
|
|
|
1 | Thiết bị tự hành tìm kiếm cứu nạn dưới nước |
|
|
|
|
2 | Bộ đồ lặn |
|
| BCH Bộ đội Biên phòng TP (8); Bộ Tư lệnh TP (20); Công an TP (34); Chi cục Thủy sản (1). |
|
3 | Thiết bị định vị dưới nước | Cần trang bị |
| Cần trang bị |
|
4 | Máy soi dưới nước | Bộ Tư lệnh TP (1). |
| Bộ Tư lệnh TP (1). |
|
5 | Thiết bị lặn độ sâu 50-100m |
|
| Cần trang bị |
|
C | Trang bị, phương tiện cứu hộ, cứu nạn dưới lòng đất, sập đổ công trình |
|
|
|
|
1 | Xe cứu hộ | Công an TP (4); Sở Y tế (10); Bộ Tư lệnh TP (1); | Quận 4 (2); Quận 11(10). | Công an TP (4); Sở Y tế (10); Bộ Tư lệnh TP (1) | ‘ |
2 | Máy cắt bê tông | BCH Bộ đội Biên phòng TP (3); Bộ Tư lệnh TP (2); Công an TP (18). | TP Thủ Đức (10); Quận 1 (3); Quận 6 (11); Quận 7 (5); Quận 8 (1); Quận 10 (4); Quận 12 (5); Bình Tân (1); Hóc Môn (1); Củ Chi (3); Tân Bình (7); Tân Phú (2); Phú Nhuận (5); Cần Giờ (6); Nhà Bè (5); Bình Chánh (3). |
|
|
3 | Máy khoan đục bê tông | Công an TP (14); Bộ Tư lệnh TP (1); Lực lượng TNXP TP (2); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (8); Sở Lao động TBXH (5). | TP Thủ Đức (49); Quận 1 (2); Quận 4 (8); Quận 7 (3); Quận 8 (11); Quận 10 (6); Quận 12 (8); Tân Bình (4); Bình Tân (2); Phú Nhuận (5); Cần Giờ (10); Nhà Bè (6); Bình Chánh (3); Tân Phú (1). |
|
|
4 | Máy hàn cắt kim loại | Lực lượng TNXP TP (2); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (7); Sở Lao động TBXH (12). |
|
|
|
5 | Máy cắt sắt | BCH Bộ đội Biên phòng TP (2); Công an TP (5); Lực lượng TNXP (1); Công ty TNHH MTV QLKT Dịch vụ Thủy lợi (4). | Quận 7 (1); Quận 10 (1); Quận 11 (1); Phú Nhuận (2); Nhà Bè (1); Gò Vấp (1). |
|
|
6 | Cưa máy cầm tay các loại | TP Thủ Đức (68); BCK Bộ đội Biên phòng TP (1); Công an TP (90); Lực lượng TNXP TP (8); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (4); Sở Lao động TBXH (10); | Quận 1 (3); Quận 3 (2); Quận 4 (15); Quận 7 (33); Quận 8 (15); Quận 10 (6); Quận 11 (5); Quận 12 (12); Bình Tân (17); Hóc Môn (14); Củ Chi (12); Tân Bình (11); Tân Phú (11); Phú Nhuận (4); Gò Vấp (6); Bình Thạnh (5); Cần Giờ (40); Nhà Bè (14); Bình Chánh (24). | BCH Bộ đội Biên phòng TP (1); Công an TP (90); Lực lượng TNXP TP (8); | Cần Giờ (40); Nhà Bè (14). |
7 | Thiết bị nâng chống sập | Cần trang bị |
|
|
|
8 | Thiết bị banh cắt thủy lực |
| Quận 10 (1); Quận 11 (1); Gò Vấp (3); Tân Phú (3). |
|
|
9 | Cưa sắt cầm tay |
| Quận 3 (7); Quận 4 (4); Quận 8 (16); Quận 11 (3); Phú Nhuận (10); Nhà Bè (46). |
|
|
10 | Búa các loại | Lực lượng TNXP TP (10); Sở Xây dựng (1). | TP Thủ Đức (76); Quận 1 (99); Quận 3 (5); Quận 4 (13); Quận 7 (12); Quận 8 (80); Quận 10 (10); Quận 11 (70); Quận 12 (13); Bình Tân (9); Hóc Môn (19); Củ Chi (12); Tân Bình (43); Tân Phú (13); Phú Nhuận (80); Gò Vấp (12); Bình Thạnh (12); Nhà Bè (77); Bình Chánh (5). |
|
|
11 | Kềm cộng lực | Công an TP (62); Lực lượng TNXP (2). | TP Thủ Đức (20); Quận 1 (88); Quận 3 (10); Quận 4 (19); Quận 10 (4); Quận 11 (20); Quận 12 (2); Bình Tân (13); Hóc Môn (16); Củ Chi (3); Tân Bình (25); Tân Phú (9); Phú Nhuận (17); Gò Vấp (4); Cần Giờ (7); Nhà Bè (53); Bình Chánh (29); Bình Thạnh (8). |
|
|
12 | Cuốc, xẻng | BCH Bộ đội Biên phòng TP (15); Công an TP (214); Lực lượng TNXP TP (20); Sở Xây dựng (2). | TP Thủ Đức (186); Quận 1 (80); Quận 3 (26); Quận 4 (6); Quận 7 (425); Quận 8 (220); Quận 10 (60); Quận 11 (74); Quận 12 (127); Bình Tân (30); Hóc Môn (120); Củ Chi (50); Tân Bình (92); Tân Phú (112); Phú Nhuận (210): Gò Vấp (46); Bình Thạnh (61); Nhà Bè (222); Bình Chánh (206). |
|
|
13 | Dao, rựa | BCH Bộ đội Biên phòng TP (10); Công an TP (35). | TP Thủ Đức (42); Quận 8 (32); Hóc Môn (60); Tân Bình (15); Phú Nhuận (60); Nhà Bè (13); Bình Chánh (20). |
|
|
14 | Xà beng | Công an TP (68) | TP Thủ Đức (47); Quận 1 (11); Quận 3 (18); Quận 4 (10); Quận 7 (60); Quận 8 (80); Quận 10 (21); Quận 12 (18); Bình Tân (85); Hóc Môn (24); Tân Bình (16); Tân Phú (26); Gò Vấp (3); Phú Nhuận (40); Bình Thạnh (8); Nhà Bè (54); Bình Chánh (46) | BCH Bộ đội Biên phòng TP (4). |
|
15 | Đèn pin các loại | BCH Bộ đội Biên phòng TP (1); Công an TP (130), Lực lượng TNXP TP (84); Sở Xây dựng (2); | TP Thủ Đức (510); Quận 1 (41); Quận 3 (19); Quận 4 (78); Quận 6 (4); Quận 7 (414); Quận 8 (39); Quận 10 (94); Quận 11 (86); Quận 12 (58); Bình Tân (75); Hóc Môn (57); Tân Bình (39); Tân Phú (36); Phú Nhuận (5); Gò Vấp (217); Bình Thạnh (85); Nhà Bè (122); Bình Chánh (92). |
|
|
16 | Quần áo bảo hộ | TP Thủ Đức (65): Bộ Tư lệnh TP (40). |
|
| Quần áo bảo hộ |
17 | Mặt nạ phòng độc | Bộ Tư lệnh TP (25). | Quận 1 (61); Quận 3 (3); Quận 7 (10); Quận 12 (10); Tân Bình (20); Tân Phú (6): Phú Nhuận (5); Gò Vấp (80). |
| Mặt nạ phòng độc |
18 | Găng tay chuyên dụng | Công an TP (10); | Quận 4 (140); Quận 11 (303); Tân Phú (33); Nhà Bè (437); Bình Chánh (6); Gò Vấp (1.170). |
| Găng tay chuyên dụng |
19 | Nón bảo hộ | Bộ Tư lệnh TP (60): BCH Bộ đội Biên phòng TP (38); Hội Chữ thập đỏ (78); | TP Thủ Đức (530); Quận 1 (145); Quận 4 (305); Quận 6 (50); Quận 8 (69); Quận 10 (50); Quận 11 (330); Quận 12 (2); Bình Tân (158); Hóc Môn (60); Tân Bình (262); Tân Phú (130); Phú Nhuận (200); Gò Vấp (1165); Bình Thạnh (155); Cần Giờ (41); Nhà Bè (462); Bình Chánh (54). |
| Nón bảo hộ |
20 | Giày bảo hộ | Bộ Tư lệnh TP (20). |
|
| Giày bảo hộ |
21 | Ủng cách điện | Công an TP (10); Lực lượng TNXPTP (1). | TP Thủ Đức (7) | Công an TP (10); Lực lượng TNXP TP (1). | Ủng cách điện |
22 | Ủng cao su | Bộ Tư lệnh TP (40) | TP Thủ Đức (204); Quận 1 (200); Quận 4 (140); Quận 6 (50); Quận 7 (460); Quận 8 (69); Quận 11 (203); Bình Tân (142); Hóc Môn (111); Tân Bình (20); Bình Thạnh (202); Nhà Bè (176); Bình Chánh (120); Tân Phú (67). | Bộ Tư lệnh TP (40) | Ủng cao su |
23 | Găng tay cách điện | Công an TP (10) | TP Thủ Đức (7); Công an TP (10); Bình Tân (9). | Công an TP (10) | Găng tay cách điện |
D | Trang bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy |
|
|
|
|
1 | Xe cứu hoả các loại | Công an TP (18); Bộ Tư lệnh TP (3) | TP Thủ Đức (10); Quận 4 (7); Quận 11 (11); Bình Thạnh (12); Cần Giờ (3); Nhà Bè (7); Tân Phú (10). |
|
|
2 | Bộ đồ chữa cháy | Bộ Tư lệnh TP (40). | Quận 11 (432); Tân Bình (3); Gò vấp (1.095) |
|
|
3 | Thang các loại | Bộ Tư lệnh TP (10); Công an TP (5); Lực lượng TNXP TP (5). | TP Thủ Đức (53); Quận 1 (12); Quận 3 (19); Quận 4 (23); Quận 8 (21); Quận 10 (28); Quận 11 (44); Quận 12 (4); Hóc Môn (22); Củ Chi (4); Tân Bình (10); Tân Phú (23); Phú Nhuận (18); Gò Vấp (11); Cần Giờ (9); Nhà Bè (15); Bình Chánh (12). |
|
|
4 | Xe trạm bơm, tiếp nước | Cần trang bị |
|
|
|
5 | Xe hút khói, thổi khói | Cần trang bị |
|
|
|
6 | Xe chữa cháy hóa chất | Cần trang bị |
|
|
|
E | Trang bị, phương tiện phòng chống hóa chất, độc xạ |
|
|
|
|
1 | Máy thở oxy khẩn cấp | Bộ Tư lệnh TP (1). |
| Bộ Tư lệnh TP (1). |
|
2 | Khí tài phòng độc |
| Quận (1) |
|
|
G | Trang thiết bị vật tư y tế |
|
|
|
|
1 | Xe cứu thương các loại | Công an TP (2); Bộ Tư lệnh TP (1); Hội Chữ thập đỏ (1). | TP.Thủ Đức (2); Quận 3 (2); quận Bình Tân (1); Cần Giờ (4) và huy động từ các tổ chức y tế khác trên địa bàn | Công an TP (2); Bộ Tư lệnh TP (1); Hội Chữ thập đỏ (1). | TP.Thủ Đức (2); Quận 3 (2); quận Bình Tân (1); Cần Giờ (4) và huy động từ các tổ chức y tế khác trên địa bàn |
2 | Túi cứu thương | BCH Bộ đội Biên phòng TP (5); Hội Chữ thập đỏ (200); Lực lượng TNXP (1); | Quận 1 (48); Quận 3 (2); Quận 4 (4); Quận 7 (10); Quận 8 (78); Quận 10 (9); Quận 11 (11); Tân Phú (17); Gò Vấp (130); Bình Thạnh (26); Nhà Bè (1); Bình Chánh (18). | BCH Bộ đội Biên phòng TP (5); Hội Chữ thập đỏ (200); Lực lượng TNXP (1); | Quận 1 (48); Quận 3 (2); Quận 4 (4); Quận 7 (10); Quận 8 (78); Quận 10 (9); Quận 11 (11); Tân Phú (17); Gò Vấp (130); Bình Thạnh (26); Nhà Bè (1); Bình Chánh (18). |
3 | Nẹp cứu thương | Hội Chữ thập đỏ TP (200). | Quận 8 (312); Quận 10 (31); Quận 11 (147); Tân Bình (25): Tân Phú (23); Bình Chánh (12). | Hội Chữ thập đỏ TP (200). | Quận 8 (312); Quận 10 (31); Quận 11 (147); Tân Bình (25); Tân Phú (23); Bình Chánh (12). |
4 | Cáng cứu thương | BCH Bộ đội Biên phòng TP (3); Công an TP (20); Hội Chữ thập đỏ TP (25); | TP Thủ Đức (8); Quận 1 (39); Quận 3 (2); Quận 10 (10); Quận 11 (40); Quận 12 (10); Tân Bình (28); Tân Phú (45); Bình Thạnh (11); | BCH Bộ đội Biên phòng TP (3); Công an TP (20); Hội Chữ thập đỏ TP (25); | TP Thủ Đức (8); Quận 1 (39); Quận 3 (2); Quận 10 (10) ; Quận 11 (40); Quận 12 (10); Tân Bình (28); Tân Phú (45); Bình Thạnh (11); |
5 | Băng ca cứu thương |
| Quận 6 (5); Quận 7 (10); Tân Bình (7); Phú Nhuận (20); Cần Giờ (81); Bình Chánh (13). |
| Cần Giờ (81); Bình Chánh (13). |
H | Trang bị, phương tiện cấp nguồn điện |
|
|
|
|
1 | Máy phát điện | BCH Bộ đội Biên phòng TP (3); Công an TP (85); Bộ Tư lệnh TP (1); Lực lượng TNXP TP (12); Cảng vụ Hàng hải TP (6); Chi cục Thủy sản (3); Công ty TNHH MTV QLKT dịch vụ Thủy lợi TP (9); Sở Lao động TBXH (23): Thanh tra Sở Giao thông vận tải | TP Thủ Đức (37); Quận 1 (3); Quận 3 (1); Quận 4 (3); Quận 6 (3); Quận 7 (8); Quận 8 (4); Quận 10 (2); Quận 11 (6); Quận 12 (11); Hóc Môn (4); Tân Bình (6); Tân Phú (16); Phú Nhuận (6); Gò Vấp (1); Cần Giờ (22); Nhà Bè (6); Bình Chánh (4); Bình Thạnh (4). | BCH Bộ đội Biên phòng TP (3); Công an TP (85); Lực lượng TNXP TP (12); Cảng vụ Hàng hải TP (6); Chi cục Thủy sản (3); Thanh tra Sở Giao thông vận tải. | Cần Giờ (22); Nhà Bè (6). |
- 1Quyết định 3558/QĐ-UBND năm 2012 về Phương án phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2016 ứng phó sự cố động đất, sóng thần trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2018 về ứng phó sự cố động đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- 4Kế hoạch 1872/KH-UBND năm 2018 về ứng phó sự cố động đất, sóng thần trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
- 5Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2022 về ứng phó thảm họa động đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Kế hoạch 2653/KH-UBND năm 2022 về ứng phó thảm họa động đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2022 về ứng phó thảm họa động đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Quyết định 78/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phòng, chống động đất, sóng thần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 4Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 30/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2016 ứng phó sự cố động đất, sóng thần trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 10Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2018 về ứng phó sự cố động đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- 11Kế hoạch 1872/KH-UBND năm 2018 về ứng phó sự cố động đất, sóng thần trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Quyết định 03/2020/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2022 về ứng phó thảm họa động đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 16Kế hoạch 2653/KH-UBND năm 2022 về ứng phó thảm họa động đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 17Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2022 về ứng phó thảm họa động đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 3205/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án "Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh"
- Số hiệu: 3205/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra