Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình liên Sở số 232/TTr-BDT-NN-KHĐT-TC-XD ngày 03 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này được áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 59/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2007.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đến Chương trình 135 căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 VỀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO CÁC XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó khăn.
2. Đối tượng thụ hưởng: các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (10 xã); các thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 582/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc (21 thôn).
1. Chương trình 135 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: Ngân sách Trung ương (NSTƯ), ngân sách địa phương (NSĐP), huy động đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Trên cơ sở định mức vốn bình quân hàng năm của xã, thôn (từ NSTƯ hỗ trợ cho tỉnh theo tổng mức đầu tư hỗ trợ của Chương trình 135); Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn thực hiện chương trình. Việc phân bổ vốn cho các xã, thôn thuộc Chương trình 135 thực hiện tiêu chí theo mức độ khó khăn (hệ số K). Căn cứ nguồn vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm và tiêu chí theo quy định (hệ số K), Ủy ban nhân dân huyện giao kế hoạch chi tiết cho các xã.
3. Đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn thực hiện nhiệm vụ của Chương trình 135 từ ngân sách địa phương (nếu có), Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn để thực hiện đảm bảo tối thiểu bằng định mức vốn đầu tư của NSTƯ.
4. Thực hiện Chương trình 135 phải công khai, dân chủ từ cơ sở, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của người dân. Ủy ban nhân dân xã thông báo công khai, minh bạch về đối tượng thụ hưởng, mức vốn kế hoạch, quyết toán kinh phí từng năm và cả giai đoạn của Chương trình. Việc lập kế hoạch thực hiện hàng năm và cả giai đoạn phải tổ chức lấy ý kiến của nhân dân. Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
5. Kế hoạch thực hiện Chương trình 135 phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới và phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Dân tộc - Cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh; thực hiện theo diện rộng ở tất cả các xã, thôn đặc biệt khó khăn, đồng thời tập trung ưu tiên nguồn lực chỉ đạo điểm ở một số xã, thôn để rút kinh nghiệm nhân rộng. Các công trình, dự án được bố trí vốn phải hoàn thành dứt điểm, thời gian thực hiện tập trung trong một năm, tối đa không quá hai năm.
6. Tăng cường phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư, trực tiếp quản lý công trình, dự án của Chương trình 135, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm hướng dẫn và bố trí cán bộ giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được phân cấp.
7. Hàng năm, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo địa phương tổ chức rà soát các xã, thôn đặc biệt khó khăn; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề nghị Ủy ban Dân tộc thẩm tra trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 3. Các dự án của Chương trình 135
- Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
- Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng.
1. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất:
a) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo: theo quy định hiện hành;
- Nhóm hộ: Đảm bảo các điều kiện sau:
+ Được lựa chọn công khai, dân chủ từ thôn trên cơ sở tự nguyện, gồm những hộ nghèo, hộ cận nghèo và những hộ khác (có uy tín đang sinh sống trên cùng địa bàn, có kinh nghiệm trong sản xuất, có khả năng hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong nhóm vươn lên thoát nghèo). Nhóm hộ có 1 (một) trưởng nhóm do các hộ bầu ra để quản lý điều hành các hoạt động của nhóm (ưu tiên phụ nữ làm trưởng nhóm);
+ Có cam kết và quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ để thực hiện kế hoạch, dự án sản xuất đã được xác định và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nhằm tăng thu nhập, tạo việc làm cho các thành viên. Việc thành lập nhóm hộ do Ủy ban nhân dân xã quyết định; trong nhóm số lượng hộ không phải là hộ nghèo không quá 20% tổng số hộ của nhóm và phải có sự thống nhất của đa số hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nhóm hộ tự xây dựng nội quy hoạt động, được thông qua nhóm hộ thống nhất và được Trưởng thôn đồng thuận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt;
b) Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
c) Nội dung hỗ trợ đầu tư: căn cứ quy hoạch phát triển nông thôn mới, định hướng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và nhu cầu của người dân, các địa phương lựa chọn nội dung phù hợp, thiết thực gắn với thị trường, có tính bền vững về thu nhập và an ninh lương thực để xây dựng Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất (không nhất thiết phải đầu tư thực hiện tất cả các nội dung ở cùng một địa bàn để tập trung nguồn vốn, tránh dàn trải). Nội dung thực hiện cụ thể như sau:
- Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công giúp người dân nâng cao kiến thức phát triển kinh tế hộ gia đình, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tiếp cận tín dụng, thông tin thị trường, sử dụng đất đai có hiệu quả;
- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng, có giá trị cao trên thị trường theo nhu cầu của người dân và phù hợp với điều kiện của địa phương; hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm; hỗ trợ vật tư phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất; hợp tác với các tổ chức và doanh nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với bảo quản, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ tạo điều kiện cho người dân tham quan học tập nhân rộng mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả;
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý phát triển sản xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư về dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm; giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ, kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận thức và vận dụng vào kế hoạch sản xuất của hộ, nhóm hộ đã được xác định để phát triển sản xuất trên địa bàn xã;
- Vốn để thực hiện các nội dung trên phải được lồng ghép từ các nguồn vốn: Vốn Chương trình 135, vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đặc biệt khó khăn, vốn tự có, vốn huy động từ các nguồn khác để tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất có hiệu quả;
d) Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư sản xuất:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm phù hợp với quy hoạch nông thôn mới, định hướng phát triển sản xuất trên địa bàn huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân xã:
+ Chỉ đạo Trưởng thôn hoặc liên thôn tổ chức họp dân thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ cho thôn của Chương trình 135, các nguồn vốn được vay theo chính sách hiện hành, vốn huy động khác; thông tin thị trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã để người dân thảo luận, lựa chọn. Trưởng thôn tổng hợp, báo cáo nội dung đã được xác định với chủ đầu tư;
+ Lập kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn trình Ủy ban nhân dân huyện;
- Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp kế hoạch hàng năm, kế hoạch cả giai đoạn của các xã (đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc);
- Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ kế hoạch được phê duyệt, nguồn vốn Trung ương giao và nguồn vốn địa phương, phân bổ vốn cho các xã thực hiện; đồng thời, giao Ban Dân tộc phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện;
đ) Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chỉ đạo thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chỉ đạo điểm ở một số xã, thôn để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng;
- Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện dự án.
2. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng:
a) Công trình đầu tư tại xã, thôn:
- Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, kể cả sửa chữa, nâng cấp công trình cũ đầu tư bằng nguồn vốn khác được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Các công trình đầu tư có sử dụng trên 50% nguồn vốn từ Chương trình 135 phải gắn bảng ghi tên công trình thuộc Chương trình 135; các thông tin cơ bản của đơn vị chủ đầu tư, đơn vị thi công, tổng vốn đầu tư, thời gian khởi công, hoàn thành và thực hiện quy trình đầu tư theo quy định tại Quyết định này;
b) Cấp quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tư các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135;
c) Kế hoạch đầu tư:
- Quý II hàng năm, Ủy ban nhân dân xã căn cứ danh mục các công trình được đầu tư quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và danh mục công trình trong kế hoạch tổng thể, thông báo và tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội của xã để rà soát danh mục, địa điểm, mức vốn (NSTƯ, NSĐP, huy động), quy mô công trình; xác định công trình cụ thể để đưa vào kế hoạch thực hiện năm sau, tổng hợp thông qua thường trực Hội đồng nhân dân xã, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
- Căn cứ danh mục công trình đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, kèm theo kế hoạch đấu thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 của năm trước kế hoạch;
d) Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (KT-KT):
+ Kinh phí lập Báo cáo KT - KT được bố trí trong kế hoạch hàng năm từ nguồn kinh phí đầu tư cho dự án thuộc Chương trình 135;
+ Công trình thuộc Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn thuộc Chương trình 135 có thời gian thực hiện không quá 2 năm hoặc có giá trị công trình dưới 3 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập Báo cáo KT- KT; đối với công trình có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) hoặc có yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp, chủ đầu tư phải lập Báo cáo KT - KT và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành;
+ Trong quá trình lập Báo cáo KT - KT các công trình cơ sở hạ tầng, chủ đầu tư (tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn) phải lấy ý kiến của cộng đồng (những người hưởng lợi trực tiếp và có trách nhiệm đóng góp xây dựng công trình) về các nội dung đầu tư và cơ chế huy động nguồn lực đầu tư thực hiện dự án;
+ Báo cáo KT - KT xây dựng công trình và kế hoạch đấu thầu do chủ đầu tư tự lập hoặc lựa chọn tổ chức, đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện;
+ Chi phí quản lý đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135 thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo KT - KT:
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo KT - KT đầu tư xây dựng công trình;
+ Đối với công trình do Ủy ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định Báo cáo KT-KT trước khi phê duyệt;
+ Đối với những công trình do Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thẩm định Báo cáo KT - KT trước khi phê duyệt;
+ Thời gian thẩm định Báo cáo KT - KT: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các công trình do huyện làm chủ đầu tư; không quá 07 ngày làm việc đối với các công trình do xã làm chủ đầu tư;
+ Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo KT-KT:
Tờ trình xin phê duyệt của chủ đầu tư, gồm các nội dung: tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình); thuyết minh Báo cáo KT - KT, bản vẽ thiết kế thi công, dự toán và kế hoạch đấu thầu; các văn bản pháp lý có liên quan;
+ Nội dung thẩm định Báo cáo KT - KT, gồm:
Sự phù hợp của công trình với quy hoạch phát triển nông thôn mới, phù hợp với kế hoạch tổng thể chung phát triển cơ sở hạ tầng của xã.
Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ dự án, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến dự án.
Xem xét tính hợp lý của chi phí công trình (so sánh với giá cả của địa phương, so sánh với các công trình, dự án tương tự);
đ) Thực hiện đầu tư xây dựng công trình:
- Lựa chọn nhà thầu xây dựng thực hiện theo 3 hình thức sau:
+ Giao cộng đồng dân cư (những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tự thực hiện xây dựng;
+ Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân (ưu tiên trong xã) đủ năng lực để thực hiện;
+ Lựa chọn nhà thầu thông qua các hình thức đấu thầu;
Quy định cụ thể về quy trình, hình thức chọn nhà thầu, đấu thầu và hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các trường hợp được phép chỉ định thầu:
+ Gói thầu có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng;
+ Gói thầu thực hiện cấp bách để khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ;
+ Gói thầu đã tổ chức đấu thầu nhưng chỉ có một nhà thầu tham gia;
+ Gói thầu thực hiện bằng hình thức khoán gọn theo đơn vị sản phẩm (ví dụ như: triệu đồng/km, m2) nhằm huy động sức lao động của dân, do dân tự tổ chức thực hiện, ngân sách Nhà nước hỗ trợ dưới 70% số vốn đầu tư, có Báo cáo KT - KT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu theo đề nghị của chủ đầu tư;
e) Giám sát hoạt động xây dựng:
- Giám sát của Chủ đầu tư: chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công, trách nhiệm giám sát của chủ đầu tư thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Giám sát cộng đồng: thực hiện theo quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng và Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh phí hoạt động của ban giám sát đầu tư cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006.
Những công trình đầu tư có quy mô nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng), thiết kế kỹ thuật đơn giản mà Chủ đầu tư giao cho ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình; thì Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được hưởng định mức chi phí giám sát thi công xây dựng công trình, tối đa không vượt định mức giám sát thi công xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
f) Nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình:
Nghiệm thu, bàn giao công trình: chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành; thành phần tham gia nghiệm thu, gồm:
- Đại diện chủ đầu tư;
- Đại diện tổ chức tư vấn lập Báo cáo KT-KT;
- Đại diện tổ chức, đơn vị thi công;
- Đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện giám sát cộng đồng;
- Đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình;
- Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình.
Tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư có thể mời thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.
Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư bàn giao công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng (cử đại diện bàn giao giữa ba bên: đại diện Chủ đầu tư - Bên thi công - Tổ chức, cá nhân hưởng lợi) và bàn giao ít nhất 01 bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã; thông báo công khai giá trị công trình được quyết toán tới người dân;
g) Duy tu, bảo dưỡng công trình:
Những công trình hạ tầng có tính chất sử dụng cho khu vực liên xã, không do Ủy ban nhân dân xã quản lý thì việc duy tu bảo dưỡng do các đơn vị được giao quản lý thực hiện từ nguồn kinh phí duy tu bảo dưỡng hàng năm.
Những công trình và hạng mục công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc phục vụ lợi ích cho hộ và nhóm hộ do người sử dụng quản lý, tự duy tu bảo dưỡng.
Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn (kể cả những công trình hạ tầng được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc Chương trình 135) do cấp có thẩm quyền giao Ủy ban nhân dân xã quản lý được sử dụng vốn hỗ trợ duy tu bảo dưỡng của Chương trình 135 và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng các công trình do xã quản lý, sử dụng, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Vốn duy tu, bảo dưỡng được giao thành 1 khoản riêng trong ngân sách của xã. Ủy ban nhân dân xã là Chủ đầu tư nguồn vốn duy tu bảo dưỡng của xã, trên cơ sở vốn được phân bổ, giao Ban Quản lý dự án xã (nếu có) hoặc thôn có công trình duy tu, bảo dưỡng lập dự toán chi tiết các nguồn vốn: Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước, huy động, vật tư, lao động trong cộng đồng trình chủ đầu tư phê duyệt. Giá cả vật tư, lao động được tính theo mặt bằng giá tại khu vực xã do chủ đầu tư quyết định. Tùy theo tính chất công việc, Trưởng thôn tổ chức nhân dân trong thôn tự duy tu, bảo dưỡng hoặc thành lập tổ, nhóm duy tu, bảo dưỡng. Chủ đầu tư ký hợp đồng và tổ chức nghiệm thu, thanh toán với đại diện tổ nhóm thực hiện có xác nhận của Trưởng thôn.
Trên cơ sở các quy định hiện hành về quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước ban hành và Quy định này, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng;
h) Tổ chức quản lý dự án, công trình:
- Công trình đầu tư có tính liên hoàn, sử dụng trên phạm vi liên xã hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, giao cấp huyện làm chủ đầu tư;
- Công trình do xã quản lý sử dụng, giao xã làm Chủ đầu tư. Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã để giao dịch. Thành phần Ban Quản lý dự án, gồm: Trưởng ban là Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã) làm việc kiêm nhiệm; kế toán; các thành viên khác gồm một số cán bộ đại diện các ban, ngành trong xã, trưởng thôn, một số hộ đại diện cho cộng đồng dân cư trong xã (do cộng đồng dân cư đề cử);
- Trường hợp xã khó khăn trong việc làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn giúp xã hoặc tham gia Ban Quản lý dự án xã để xã có đủ năng lực làm chủ đầu tư;
- Nhiệm vụ của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Điều 5. Tổng hợp, giao và sử dụng nguồn vốn đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư:
Chương trình 135 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ:
- NSTƯ đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135;
- NSĐP đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135;
- Nguồn vốn huy động đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; không huy động đóng góp bằng tiền mặt đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Tổng hợp, phân bổ, quản lý nguồn vốn các dự án:
Việc lập, phân bổ, quyết định giao dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí Chương trình 135 thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Sử dụng nguồn vốn:
- Nguồn vốn được sử dụng chi hỗ trợ cho các dự án theo các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và duy tu, bảo dưỡng công trình;
- Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác mua của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình 135, giá cả phải phù hợp với mặt bằng giá cả chung trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của Trưởng thôn nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận;
- Những địa phương có công trình, dự án đã triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Chương trình 135 giai đoạn II, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 trước khi có hướng dẫn tại Quy định này được sử dụng vốn của Chương trình 135 từ nguồn vốn Trung ương và địa phương giao theo kế hoạch hàng năm để bố trí tiếp cho các công trình hoàn thành đã quyết toán, hoàn thành chưa quyết toán và thi công dở dang trên địa bàn các xã, thôn tiếp tục thực hiện Chương trình 135;
- Kinh phí quản lý Chương trình 135 ở các cấp địa phương được đảm bảo từ NSĐP và các nguồn vốn hợp pháp khác dùng để hỗ trợ chi cho các hoạt động: Kiểm tra giám sát, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình 135, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của tỉnh, huyện và Trung ương, thiết bị văn phòng cho các hoạt động của cơ quan thường trực. Mức kinh phí quản lý đảm bảo từ NSĐP hàng năm tương ứng không quá 0,5% tổng kinh phí NSTƯ hỗ trợ cho tỉnh để thực hiện Chương trình 135, nhưng tối thiểu 50 triệu đồng/năm, tối đa 500 triệu đồng/năm. Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cụ thể cho Ban Dân tộc là cơ quan trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện;
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình 135 từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước tỉnh.
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo
1. Kiểm tra, giám sát, đánh giá:
- Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn huyện. Căn cứ mục tiêu của Chương trình 135 và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc) để làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn toàn tỉnh;
- Ban Dân tộc chủ trì tham mưu, đề xuất kế hoạch, nội dung kiểm tra, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức kiểm tra định kỳ, tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân các cấp của địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng (cử đại diện) tham gia và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình 135.
2. Chế độ báo cáo:
- Nội dung và chế độ báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân huyện (Phòng Dân tộc hoặc bộ phận theo dõi công tác dân tộc thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện) định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình 135 về Ban Dân tộc để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.
1. Ban Dân tộc - Cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh - chủ trì phối hợp các sở, ngành tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Chương trình 135 và có nhiệm vụ:
- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các huyện lập kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện dài hạn và hàng năm trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện các dự án thuộc Chương trình 135 các huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;
- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương;
- Chủ trì, tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc;
- Thực hiện một số nội dung của Chương trình 135 theo nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện có nhiệm vụ:
- Theo chức năng quản lý chuyên ngành, các sở, ngành có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện;
- Ủy ban nhân dân các huyện giao Phòng Dân tộc hoặc bộ phận theo dõi công tác dân tộc (thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện) làm Cơ quan thường trực Chương trình 135 của huyện. Cơ quan thường trực có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo và gửi Báo cáo KT - KT các công trình về Ban Dân tộc biết để theo dõi, tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện và kiểm tra, giám sát theo quy định.
3. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp: đảm bảo nguyên tắc khi thực hiện theo Quy định này không làm gián đoạn hoặc chậm tiến độ thực hiện Chương trình 135, cụ thể như sau:
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng: những dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo KT - KT, lựa chọn nhà thầu xây dựng trước ngày Quy định này có hiệu lực được thực hiện theo các hướng dẫn phù hợp tại thời điểm phê duyệt;
- Trong quá trình thực hiện, nếu có những văn bản áp dụng thực hiện được trích dẫn cụ thể tại Quy định này được cấp có thẩm quyền quyết định thay thế, sửa đổi, bổ sung thì được áp dụng theo những nội dung thay thế, sửa đổi, bổ sung tương ứng của văn bản đó.
4. Các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện đúng những quy định tại Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc hoặc có nội dung mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)
- 2Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 59/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo quyết định 36/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, thực hiện Chương trình 135 theo Quyết định 551/QĐ-TTg về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong năm 2014 và năm 2015
- 6Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban giám sát xã Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo chính sách của Nghị quyết 30a áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 318/2014/QĐ-UBND về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 515/QĐ-UB năm 2002 Quy định cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban giám sát Chương trình 135 ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn do ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình 135 hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 7184/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- 12Quyết định 38/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 15/2016/QĐ-UBND bổ sung Quy định nội dung, định mức hỗ trợ thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2014-2015 và 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 14Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2017 hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 59/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tổ chức thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo quyết định 36/2007/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)
- 8Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 9Quyết định 551/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2405/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư liên tịch 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD hướng dẫn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- 12Quyết định 582/QĐ-UBDT năm 2013 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miễn núi vào diện đầu tư của Chương trình 135 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 13Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020
- 14Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, thực hiện Chương trình 135 theo Quyết định 551/QĐ-TTg về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong năm 2014 và năm 2015
- 15Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban giám sát xã Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 16Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi mức hỗ trợ phát triển sản xuất theo chính sách của Nghị quyết 30a áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 17Quyết định 318/2014/QĐ-UBND về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Quyết định 515/QĐ-UB năm 2002 Quy định cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ban giám sát Chương trình 135 ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn do ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 19Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình 135 hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 20Quyết định 7184/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- 21Quyết định 38/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020
- 22Quyết định 15/2016/QĐ-UBND bổ sung Quy định nội dung, định mức hỗ trợ thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2014-2015 và 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 18/2014/QĐ-UBND
- 23Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2017 hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 32/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra