Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2010/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 08 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1446/TTr-SXD ngày 26 tháng 08 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ những nội dung quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị tại Quyết định số 272/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 08 /9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Mục đích việc ban hành
1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan đối với hoạt động quản lý nhà nước, quản lý và khai thác sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Là căn cứ pháp lý để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý khai thác và sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Giới hạn phạm vi: Quy định này quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác kết nối liên thông hoặc tiếp giáp với hệ thống đường bộ trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc quản lý nhà nước, quản lý khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1. Đô thị: là phạm vi ranh giới địa chính nội thị của thành phố, thị xã và thị trấn; bao gồm các quận và phường (đối với thành phố và thị xã) và các khu phố xây dựng tập trung (đối với thị trấn thuộc huyện).
2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ. Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nằm trong phạm vi ranh giới được nêu ở khoản 1 Điều này.
3. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật kết nối liên thông với hệ thống đường trong đô thị bao gồm: là toàn bộ các kết cấu hạ tầng kỹ thuật nối các đoạn đường trong đô thị thành một tuyến thống nhất nằm trong mặt cắt dọc của toàn tuyến đường (cầu, hầm, cống, kè, tường chắn, bến phà, cầu phao,…).
4. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật tiếp giáp với hệ thống đường trong đô thị bao gồm: là toàn bộ các kết cấu hạ tầng kỹ thuật nằm dưới lòng đường, trên hoặc dưới vỉa hè, trên hoặc dưới phần đất hành lang bảo vệ đường bộ nằm trong mặt cắt ngang của toàn tuyến đường (hệ thống hào kỹ thuật, hố ga, các công trình cấp nước, thóat nước, vệ sinh môi trường, cây xanh, thảm cỏ, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, hệ thống biển báo, cọc tiêu, đèn tín hiệu và các công trình ngầm, nổi khác…).
5. Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hè (vỉa hè, hè phố): là bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
7. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến bao gồm các đường dây, đường ống, hệ thống tuynel, hào kỹ thuật đặt dọc các tuyến đường đô thị.
8. Lòng đường là bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
9. Phần xe chạy là bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, phục vụ chủ yếu cho các phương tiện tham gia hoạt động giao thông.
10. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công trình khác, không gian công cộng khác.
11. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
12. Hành lang an toàn đường đô thị là bề rộng tính từ chỉ giới xây dựng đến chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc chung quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị là bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý và được phân cấp cụ thể tại Điều 6 của Quy định này.
2. Đầu tư xây dựng phát triển, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị với các mục đích chủ yếu sau:
a) Phục vụ hoạt động giao thông, vận tải nội thị hoặc quá cảnh.
b) Bố trí, lắp đặt hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác phục vụ kinh tế - kỹ thuật, môi trường của đô thị.
c) Phục vụ hoạt động thương mại, dịch vụ của đô thị dọc 2 bên tuyến đường đó.
3. Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị để các hoạt động của những mục đích nêu tại khoản 2 Điều này đảm bảo đúng quy định của pháp luật, phát triển đô thị đồng bộ, bền vững và đạt hiệu quả cao nhất.
4. Đường nằm ngoài phạm vi nội thành, nội thị nhưng nằm trong ranh giới khu đô thị, khu đô thị mới, đô thị mới được thống nhất quản lý như đường đô thị.
5. Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo nguyên tắc cụ thể được quy định tại Điều 6 của Quy định này.
1. Thiết kế, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị không tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tự ý xây dựng, đào bới kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
3. Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu nối trái phép vào đường chính đô thị.
4. Sử dụng đường đô thị họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, vật liệu.
5. Đổ rác, chất phế thải và các hành vi gây mất vệ sinh môi trường kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
6. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện giao thông đô thị và gây mất mỹ quan đô thị.
7. Lắp đặt, xây dựng các công trình, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép, ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, đến an toàn giao thông và gây mất mỹ quan đô thị.
8. Xây dựng các công trình trái phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hành lang an toàn giao thông đô thị.
9. Trông, giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố, lòng đường không có giấy phép; để xe đạp, xe máy, đỗ ôtô không đúng nơi quy định.
1. Cấp tỉnh quản lý hệ thống đường trục chính đô thị của thị xã, thị trấn huyện lỵ và đường trục chính các khu công nghiệp tập trung, các khu đô thị mới của các huyện, thị xã.
2. Cấp huyện quản lý đường chính đô thị, đường liên khu vực, đường chính khu vực, đường khu vực và đường phân khu vực trong địa giới hành chính của huyện, thị xã.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng huyện, thị xã, cấp huyện có thể phân cấp cho cấp xã quản lý đường nhóm nhà ở, đường vào nhà, đường hẻm, đường đi xe đạp và đi bộ trong các khu nhà ở, khu dân cư, khu công trình công cộng.
4. Các sở, ngành và chủ đầu tư có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành thuộc cấp tỉnh quản lý theo khoản 1 Điều này.
5. Các phòng, ban có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Công ty (hoặc Xí nghiệp) công trình công cộng thuộc huyện, thị xã, chủ đầu tư dự án kết cấu hạ tầng giao thông đô thị chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng Quản lý đô thị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị thuộc cấp huyện quản lý theo khoản 2 Điều này.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trong phạm vi toàn tỉnh phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
2. Giao nhiệm vụ và phân công chức năng, trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trong tỉnh cho các sở, ngành, đơn vị cụ thể, quy định từ Điều 8 đến Điều 16 của Quy định này.
1. Chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị do cấp tỉnh quản lý bao gồm các công tác:
a) Quy hoạch mạng lưới, quy hoạch phát triển, lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý chất lượng, tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị nhằm đảm bảo việc quản lý, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị được thống nhất, đồng bộ với tất cả các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác trong đô thị thuộc tỉnh Bình Dương.
b) Hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch cải tạo nâng cấp, bảo trì và phát triển đường đô thị.
c) Tổ chức thanh kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy định của pháp luật.
d) Có trách nhiệm tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thu hồi giấy phép thi công lắp đặt, cải tạo sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng ngầm đô thị và đình chỉ hoạt động gây mất an toàn công trình giao thông đô thị.
e) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị khác.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã trong việc quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư về công tác xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo hình thức (BOT, BT, BTO) theo cấp đường thuộc tỉnh quản lý.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị liên quan thực hiện theo quy trình, quy phạm xây dựng liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Sau khi các tuyến kết cấu hạ tầng giao thông đô thị được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, Sở Xây dựng thông báo đến Sở Giao thông Vận tải biết để thực hiện chức năng nhiệm vụ theo Điều 9 của Quy định này.
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị do cấp tỉnh quản lý, bao gồm các công tác:
a) Phân cấp cho đơn vị trực tiếp quản lý khai thác sử dụng, vận hành và bảo trì hệ thống đường đô thị.
b) Hướng dẫn việc quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị.
c) Hướng dẫn việc thiết lập, quản lý hệ thống tín hiệu giao thông, xây dựng phương án tổ chức giao thông, phân luồng giao thông, các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
d) Đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình giao thông đô thị theo chức năng nhiệm vụ.
2. Tổ chức thanh, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia ý kiến về an toàn giao thông đối với các dự án nhóm B đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị.
Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao, thu hồi đất để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông trong và ngoài đô thị (bao gồm cả hành lang an toàn đường bộ) theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Các sở, ngành chức năng có liên quan
Các sở, ngành: Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong hoạt động quản lý nhà nước có liên quan đến hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Có trách nhiệm phối hợp và chịu sự quản lý của Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore hoặc Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã để tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở và các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO trong phạm vi quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc dự án do đơn vị làm chủ đầu tư.
2. Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, cải tạo sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở và các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO của khu quy hoạch hoặc dự án cho đến khi chuyển giao cho địa phương quản lý.
Điều 13. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý nhà nước đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo khoản 2 Điều 6 của Quy định này (trừ các nội dung thuộc cấp tỉnh quản lý).
2. Quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị được giao quản lý trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường đô thị, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường đô thị theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường đô thị.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đường đô thị và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường đô thị.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường đô thị, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường đô thị.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định của pháp luật.
8. Cấp, thu hồi Giấy phép thi công lắp đặt, cải tạo sửa chữa hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị và đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị các tuyến đường do huyện, thị xã quản lý.
9. Chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, thanh tra xây dựng, ngăn chặn và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật, kể cả đối với các tuyến đường thuộc cấp tỉnh quản lý.
Điều 14. Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã
1. Chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý nhà nước và quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo khoản 1, 2, 5, 8 Điều 13 của Quy định này và các quy định của Luật Giao thông đường bộ.
2. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và tham gia ý kiến về an toàn giao thông đối với các dự án nhóm C đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị khác.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các Chủ đầu tư theo hình thức (BOT, BT, BTO) trong việc quản lý, khai thác, vận hành và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo cấp đường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông hoặc trực tiếp quản lý (trong trường hợp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không có cán bộ chuyên môn) theo khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
Điều 15. Các phòng, ban liên quan
Các phòng, ban chuyên môn của các sở, ngành tại Điều 10, 11 của Quy định này chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Phòng Quản lý đô thị trong việc quản lý nhà nước đối với các hoạt động thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành dọc hai bên hoặc tiếp giáp với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 16. Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Thực hiện quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Công tác lập và quản lý quy hoạch
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị tỉnh Bình Dương phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quỹ đất dành cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng.
2. Quy hoạch xây dựng các đô thị thuộc tỉnh Bình Dương phải phù hợp với quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải để đảm bảo quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo đúng chức năng hoặc yêu cầu đặc thù; đảm bảo đồng bộ với quy hoạch các công trình ngầm và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
3. Mạng lưới hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, liên hoàn và bền vững; phải có giải pháp bảo đảm kết nối đồng bộ với các công trình kết cấu hạ tầng giao thông ngoài đô thị.
4. Khi lập đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, phải bố trí đủ diện tích mặt bằng cần thiết cho công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phải xác định cụ thể chiều rộng mặt cắt ngang, từng bộ phận mặt cắt ngang, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ của đường đô thị và phải công khai trên thực địa để mọi người biết, thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý.
5. Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở, khách sạn, trung tâm thương mại, trụ sở cơ quan, trường học, khu vui chơi giải trí… phải bố trí đủ đất xây dựng bãi đỗ xe phù hợp với nhu cầu của từng công trình, không được sử dụng phần đường xe chạy, hè phố làm nơi đỗ xe.
6. Phải bố trí đồng bộ các bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến. Vỉa hè phải đảm bảo đủ rộng để bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến. Hạn chế bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến trong phần xe chạy. Ưu tiên bố trí hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến trong các tuynel, hào kỹ thuật trong các đồ án cải tạo đô thị. Đối với đường phố mới và đường phố trong khu đô thị mới phải thiết kế hào kỹ thuật và từng bước phấn đấu hạ ngầm đường dây, đường ống.
7. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị phải xác định các vị trí xây dựng, phải xác định cầu vượt hoặc hầm ngầm dành cho người đi bộ.
1. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch hoặc dự án đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với dự án công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý chuyên ngành theo Điều 8 và Điều 14 của Quy định này; lấy ý kiến về an toàn giao thông của cơ quan quản lý chuyên ngành theo Điều 9 và Điều 14 của Quy định này.
Điều 19. Quản lý công tác thiết kế, xây dựng và quản lý chất lượng
1. Thiết kế, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07 : 2010/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng và các Tiêu chuẩn có liên quan.
2. Phải tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi thiết kế xây dựng cải tạo hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải đảm bảo cao độ theo quy hoạch, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thóat nước, của khu dân cư và các công trình xây dựng hai bên đường đô thị. Cao độ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị do Cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Chương II của Quy định này xem xét trong quá trình cấp phép xây dựng.
4. Thiết kế, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng.
5. Thiết kế, xây dựng hệ thống thóat nước đồng thời trên tất cả các tuyến hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành thóat nước (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đồng bộ trong sử dụng vật liệu, hình dạng, kích thước, màu sắc của bó vỉa, gạch lát hè trên một tuyến phố hoặc một đoạn tuyến phố.
7. Các công trình sử dụng phần nổi trên hè không cản trở người đi bộ và bảo đảm mỹ quan đô thị.
8. Phải bố trí các vị trí cho người đi bộ sang đường an toàn và thuận tiện, ưu tiên thiết kế, xây dựng cầu vượt, hầm chui tại các nút giao, đoạn tuyến phố có chiều dài lớn, có lưu lượng qua đường lớn (khu trung tâm, khu phố thương mại).
9. Việc sử dụng loại bó vỉa hè (loại vuông góc, loại vát góc) phải linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của các phương tiện giao thông có thể lên xuống hè được thuận tiện, tránh hiện tượng làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến giao thông.
10. Hạn chế bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến vào phần xe chạy. Đối với các đường phố mới và các đường phố trong khu đô thị mới thì phải bố trí phân giai đoạn hạ ngầm đường dây, đường ống. Hệ thống tuynel, hào kỹ thuật phải được sử dụng tối đa cho công tác hạ ngầm này.
11. Trước khi tiến hành xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và các kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác thuộc tuyến đường đang tổ chức thi công xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định. Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép đào kết cấu hạ tầng giao thông đô thị cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ hợp lệ, nếu từ chối cấp giấy phép, cơ quan này phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
12. Hệ thống cây xanh, điện chiếu sáng, thóat nước và hệ thống tuynel, hào kỹ thuật (đã xác định trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác bắt buộc phải được xây dựng cùng lúc với kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
13. Quá trình thi công phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, bảo đảm sự hoạt động bình thường của người đi bộ và phương tiện giao thông; bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường trong khu vực.
Điều 20. Công tác bảo trì, duy tu, bảo dưỡng
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị sau khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để khai thác lâu dài. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công trình đường đưa vào sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng.
2. Nội dung bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị được thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ.
3. Đối với công trình đang khai thác, sử dụng, tùy theo quy mô, đặc điểm của công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, cơ quan quản lý tự tiến hành hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập quy trình bảo trì. Đối với công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị thiết kế mới, nhà thầu thiết kế tiến hành lập quy trình bảo trì trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
4. Công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải bảo đảm cao độ theo quy hoạch, cao độ hiện trạng tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thóat nước, của khu dân cư và các công trình xây dựng 2 bên tuyến đường.
5. Chủ sở hữu, cơ quan, đơn vị được giao quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị có trách nhiệm đối với công tác bảo trì như sau:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì công trình hạ tầng giao thông đô thị theo quy trình bảo trì.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
6. Nhà thầu và đơn vị được giao chức năng quản lý khai thác sử dụng thực hiện công tác bảo trì đường đô thị phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường theo đúng quy định tại Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT- BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ.
Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường đô thị do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường đô thị trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý theo phân cấp tại Quy định này để được hỗ trợ. Việc sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như sau:
a) Bước 1: thực hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 21. Quản lý khai thác và vận hành
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải được quản lý chặt chẽ trong phạm vi chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền theo quy hoạch được duyệt (nếu có).
2. Công tác phân luồng, kẽ vạch sơn, lắp đặt hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông phải tuân thủ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
3. Việc đào đường phục vụ xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm phải tuân thủ các quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào đường phải xin phép Cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Quy định này.
b) Việc xây dựng các công trình ngầm dưới hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải tuân thủ đúng quy hoạch, dự án thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giấy phép của Cơ quan quản lý nhà nước theo điểm a khoản này.
c) Việc lắp đặt các công trình ngầm phải bảo đảm theo nguyên tắc được quy định tại khoản 12 Điều 19 của Quy định này.
d) Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy phép đào kết cấu hạ tầng giao thông đô thị cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ hợp lệ, nếu từ chối cấp giấy phép, cơ quan này phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
đ) Khi cấp phép đào kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, cơ quan cấp phép phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi sẽ xây dựng để giám sát thực hiện.
e) Công tác xây dựng các công trình ngầm dưới kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải bảo đảm an toàn cho công trình, cho công trình liền kề, bảo đảm an toàn và sự hoạt động bình thường của giao thông đô thị; bảo đảm vệ sinh, môi trường đô thị.
g) Chủ đầu tư công trình phải bảo đảm thực hiện đúng thời hạn và bảo đảm chất lượng về việc hoàn trả lại đoạn kết cấu hạ tầng đã đào.
4. Việc lắp đặt các biển hiệu, quảng cáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo; các biển hiệu quảng cáo phải bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị.
5. Xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên kết cấu hạ tầng giao thông đô thị:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, lắp đặt các công trình nổi gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình phục vụ công cộng trên kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải xin phép Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo phân cấp tại Quy định này.
b) Các công trình nổi trên kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông đô thị trong khi thi công cũng như trong khai thác sử dụng; bảo đảm tĩnh không đứng và ngang theo quy định đồng thời bảo đảm mỹ quan đô thị. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
6. Bảo đảm vệ sinh môi trường:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia giữ gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng đường trước trụ sở cơ quan, nhà riêng, không vứt rác, không để người khác đưa hàng hóa vật dụng tới bày bán, đổ rác, phế thải trên kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, làm mất vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị trước cửa nhà, trụ sở cơ quan.
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường trên vỉa hè, lòng đường sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Sử dụng tạm thời kết cấu hạ tầng giao thông đô thị ngoài mục đích giao thông:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời kết cấu hạ tầng giao thông đô thị ngoài mục đích giao thông phải xin phép Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy phép.
b) Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tạm thời kết cấu hạ tầng giao thông đô thị ngoài mục đích giao thông phải bố trí lối đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện giao thông.
8. Sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các yêu cầu về chiều rộng lòng đường:
- Đối với đường hai chiều: lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để xe hai bên;
- Đối với đường một chiều: lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe bên phải phần xe chạy.
b) Không gây cản trở cho các phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.
c) Phù hợp với quy hoạch bến, bãi đỗ xe được phê duyệt; trong trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch không đủ, Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bến, bãi đỗ xe, tuyến đường được phép để xe dọc tuyến cho các tuyến đường do tỉnh quản lý và các đô thị nằm trong địa giới hành chính của nhiều huyện, thị xã;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với Sở Xây dựng quy hoạch bến và bãi để xe trong thị trấn, điểm dân cư tập trung, trung tâm cụm xã và quyết định danh mục tuyến đường thuộc huyện quản lý được phép để xe dọc tuyến.
d) Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó trong việc thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình cho nhu cầu của bản thân mình.
9. Sử dụng hè phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Không được cản trở giao thông của người đi bộ; phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi bộ là 1,5m.
b) Phải ngăn nắp, gọn gàng bảo đảm mỹ quan đô thị.
c) Không để xe cản trở việc ra vào của các cổng thuộc các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở; và không để xe trên các tuyến phố tại trung tâm chính trị, văn hóa, du lịch.
d) Các điểm trông giữ xe công cộng trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân, chủ công trình trên tuyến phố.
10. Việc bố trí lối vào các công trình 2 bên đường phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500. Đối với các khu phố hiện trạng, việc bố trí lối vào các công trình 2 bên đường phải bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và được Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cho phép.
11. Việc chiếm chỗ, sử dụng hè phố để xây dựng cửa hàng, lắp đặt mái che:
a) Việc xây dựng các cửa hàng, kiốt trên hè phố đối với các đô thị mới, đường phố mới phải được xác định ngay trong quy hoạch chi tiết, đối với các khu phố hiện trạng, chỉ được phép lắp đặt tạm thời các cửa hàng, kiốt phục vụ cho các dịp lễ hội, và phải tháo dỡ sau khi kết thúc lễ hội và phải được chấp thuận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
b) Việc xây dựng, lắp đặt mái che mưa, che nắng phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng và được xem xét đồng thời khi cấp phép xây dựng.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng cửa hàng nhỏ, lắp đặt mái che mưa, che nắng; tổ chức dỡ bỏ của hàng, mái che mưa, che nắng không theo đúng quy định.
12. Quản lý cây xanh trên đường phố: hệ thống cây xanh trên đường phố được quản lý và khai thác theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
13. Sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang phải xin phép Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm kiểm tra và cho phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang.
c) Bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu của lối đi cho người đi bộ là 1,5m.
14. Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa:
Chỉ một số công trình, tuyến phố đặc thù mới được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục công trình và tuyến phố được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước tại Chương II của Quy định này trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chiều rộng hè phố còn lại dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5m.
b) Bảo đảm an toàn, thuận tiện giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình trên tuyến phố.
c) Không cho phép tổ chức kinh doanh buôn bán trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở.
15. Sử dụng đường đô thị vào các hoạt động văn hóa được thực hiện theo Điều 25 Chương VI Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 22. Quản lý cải tạo, sửa chữa
1. Khi cải tạo, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và hệ thống các kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác phải có giấy phép của Sở Xây dựng hoặc Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Cơ quan cấp phép là đầu mối để lấy ý kiến các cơ quan quản lý các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị khác có liên quan. Trong quá trình thi công cần phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn công cộng, đảm bảo vệ sinh môi trường và dọn trả lại mặt bằng sau khi hoàn thành công trình.
2. Các chủ sử dụng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải chấp hành nghiêm sự hướng dẫn của cơ quan quản lý đô thị. Nếu xảy ra vi phạm thì tổ chức cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và phải đền bù thiệt hại.
3. Việc sử dụng tạm thời vỉa hè để vật liệu xây dựng cho việc thi công xây dựng mới, cải tạo sửa chữa công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác có tiếp giáp với đường đô thị phải được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cho phép.
1. Thanh tra xây dựng, Thanh tra giao thông các cấp và Thanh tra nhà nước cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động của tổ chức, cá nhân có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thanh, kiểm tra đối với các hoạt động: quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý nhà nước, quản lý khai thác, sử dụng, vận hành kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định cụ thể của Quy định này nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Hoạt động của Thanh tra các cấp, Thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 24. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong các hoạt động về quản lý, khai thác, sử dụng, vận hành v.v… kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật theo khoản 1 nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
3. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện. Các tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực thì thực hiện theo các quyết định hoặc bản án đó.
1. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm ngăn chặn hoặc phát hiện các vi phạm pháp luật theo khoản 2 Điều 23 của Quy định này phải thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Thanh tra xây dựng, Thanh tra giao thông các cấp biết để xử lý.
2. Tổ chức và cá nhân thực hiện các hành vi nghiêm cấm theo Điều 5 của Quy định này, các quy định của Nhà nước có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính theo quy định của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp các vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm ngoài việc bị xử lý hành chính còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định.
Điều 26. Trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thống nhất tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân loại và xếp loại đường đô thị của các đô thị thuộc tỉnh, các khu công nghiệp tập trung, các khu đô thị mới theo nội dung khoản 1 Điều 6 Quy định này để thực hiện quản lý tốt theo phân cấp.
2. Sở Xây dựng chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này. Theo dõi và cập nhật các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ ngành Trung ương về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung kịp thời.
3. Các sở, ban ngành chuyên môn cấp tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và các nội dung của Quy định này có hướng dẫn, phân cấp quản lý cụ thể đối với phòng, Ban chuyên môn ngành mình ở huyện, thị xã để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước của ngành đã được giao.
4. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm cân đối vốn đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm và nghiên cứu xây dựng phương án, khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị nhằm bảo đảm việc phát triển và nâng cấp đô thị cho từng thời kỳ theo kế hoạch, quy hoạch được phê duyệt.
5. Các sở, ngành chức năng của tỉnh, phòng ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng phải xác định rõ loại đường và cấp đường cụ thể theo Bảng 4.4 quy định về các loại đường trong đô thị của Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng” và Bảng 4.1 phân cấp đường bộ đô thị theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 07 : 2010/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Thực hiện tốt và chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và quản lý khai thác, sử dụng, vận hành đối với kết cấu giao thông đô thị đã được phân cấp cụ thể tại Quy định này.
2. Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phân cấp cụ thể cho các phường, thị trấn và các xã có dân số lớn hơn 30.000 dân quản lý nhà nước đối với danh mục đường đô thị theo khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
3. Hàng năm, việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị phải thực hiện đúng theo khoản 5 Điều 26 của Quy định này.
4. Định kỳ hàng năm, căn cứ vào Chương trình phát triển đô thị, nâng cấp đô thị, việc lập điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, cũng như quá trình đô thị hóa của một số vùng ven đô thị. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đề nghị Sở Xây dựng và Sở Giao thông Vận tải xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục một số tuyến giao thông đường bộ hoặc đường ngoại ô trên địa bàn chuyển thành đường đô thị để quản lý theo nội dung của Quy định này.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý trực tiếp việc khai thác sử sụng, vận hành và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy định này có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý trực tiếp việc khai thác sử dụng, vận hành và bảo trì hệ thống thóat nước của hệ thống đường trong đô thị theo Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 12/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động thóat nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương để tổ chức quản lý bảo đảm thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả. Việc cải tạo nâng cấp các tuyến đường đô thị phải được thực hiện đồng thời với việc cải tạo nâng cấp các hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác, đặc biệt là hệ thống thóat nước đô thị, bao gồm cả hệ thống thóat riêng của nước thải sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp (nếu có).
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có những nhiệm vụ, chức năng chưa rõ các Sở, Ngành chức năng cấp tỉnh, huyện, thị xã cần phối hợp bàn bạc thống nhất để tổ chức thực hiện hoặc có văn bản phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
- 1Quyết định 1519/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển hạ tầng đô thị Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 4Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý công trình giao thông, chiếu sáng, thoát nước, cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về chuyển giao nhiệm vụ quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ Sở Xây dựng sang Sở Giao thông vận tải
- 6Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 272/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 695/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013
- 3Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý công trình giao thông, chiếu sáng, thoát nước, cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ban hành
- 9Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 13Quyết định 38/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 14Thông tư 02/2010/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 15Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 16Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 17Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị
- 18Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 19Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 20Quyết định 1519/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển hạ tầng đô thị Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 21Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 22Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về chuyển giao nhiệm vụ quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ Sở Xây dựng sang Sở Giao thông vận tải
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 32/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra