- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 140/2009/QĐ-TTg về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 1Thông tư liên tịch 16/2011/TTLT-BCT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương do Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 3Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 39/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 319/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/6/2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2011/TTLT-BCT-BNV ngày 05/4/2011 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của UBND thành phố Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 6650/TTr-SCT ngày 23/12/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3168/TTr-SNV ngày 29/12/2016 về việc sáp nhập Trung tâm Tiết kiệm năng lượng, Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và tổ chức lại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sáp nhập Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và tổ chức lại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương thành phố Hà Nội.
- Tên gọi: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp;
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Industrial Promotion and Development Consultancy Center;
- Trụ sở: số 176, đường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1. Vị trí, chức năng:
a) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành trực tiếp của Sở Công Thương thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương.
b) Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có chức năng cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực khuyến công, tiết kiệm năng lượng và tư vấn phát triển công nghiệp thuộc phạm vi lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công, phát triển công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án về khuyến công, phát triển công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được phê duyệt;
c) Tổ chức đào tạo hoặc liên kết đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tiết kiệm năng lượng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, cụm công nghiệp; cơ sở dữ liệu về năng lượng, sản xuất sạch hơn; cơ sở dữ liệu, thông tin tổng hợp về biến đổi khí hậu; thống kê khí nhà kính của thành phố Hà Nội. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp, hoạt động khuyến công, tiết kiệm năng lượng tại địa phương;
đ) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm, các hội thi, hội thảo, hội chợ, diễn đàn về khuyến khích phát triển công nghiệp và tiết kiệm năng lượng trên địa bàn Thành phố;
e) Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến công, quản lý năng lượng, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động khuyến công và các nghiệp vụ có liên quan;
g) Tổ chức hoạt động kiểm toán năng lượng, giải pháp kỹ thuật phục vụ việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng tại các cơ sở tiêu thụ năng lượng. Khảo sát, đo lường, đánh giá kết quả tiết kiệm năng lượng trong các cơ sở tiêu thụ năng lượng;
h) Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ để thực hiện chương trình, đề án khuyến công, tiết kiệm năng lượng và tham gia hoạt động khuyến công, tiết kiệm năng lượng tự nguyện trên địa bàn Thành phố;
i) Thực hiện hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương trong các lĩnh vực: ưu đãi đầu tư; khoa học - công nghệ; mặt bằng sản xuất; thông tin thị trường; tài chính, tín dụng; đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và các lĩnh vực có liên quan khác;
k) Tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công và các chính sách khuyến công khác theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn Thành phố:
- Tư vấn lập dự án: quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch khu, cụm công nghiệp; quy hoạch năng lượng; quy hoạch thương mại của Thành phố;
- Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, thương mại, công trình dân dụng, tiết kiệm năng lượng;
- Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản; tư vấn về kiểm tra an toàn, hiệu chỉnh các thiết bị khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi công có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Tư vấn các lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch, vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm, ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện các hoạt động tư vấn, giám sát; thẩm tra, thẩm định kỹ thuật dự án, các công trình kỹ thuật công nghiệp và thương mại khác theo quy định của pháp luật;
m) Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khuyến công; xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm theo các đề án, chương trình khuyến công;
n) Đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp, tiết kiệm năng lượng trên địa bàn Thành phố;
o) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
p) Quản lý, sử dụng có hiệu quả tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức, người lao động, tài sản, tài chính, vật tư, kinh phí và các nguồn lực khác theo quy định hiện hành;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Công Thương giao.
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, trước Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
c) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm;
d) Giám đốc Sở Công Thương đề nghị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và tuân thủ các quy định của pháp luật và của Thành phố về công tác cán bộ.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Khuyến công;
c) Phòng Tư vấn phát triển công nghiệp;
d) Phòng Tiết kiệm năng lượng.
Lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm có: Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản chấp thuận của Giám đốc Sở Công Thương, tuân thủ các quy định của pháp luật và của Thành phố về công tác cán bộ.
1. Biên chế của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế của Sở Công Thương được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm.
Biên chế của Trung tâm gồm: 73 biên chế viên chức và 09 biên chế lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức và các quy định của pháp luật có liên quan, hàng năm Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức; xây dựng kế hoạch biên chế, số lượng người làm việc của Trung tâm, báo cáo Giám đốc Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan đơn vị trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
1. Giám đốc Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Công Thương và các Sở, ngành khác có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện công tác tài chính, tài sản, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cân đối, điều chỉnh kế hoạch tài chính của các đơn vị có liên quan, đồng thời phối hợp bố trí kinh phí hoạt động cho Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp để đảm bảo hoạt động liên tục thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình thực hiện công tác bàn giao và tiếp nhận, xây dựng kế hoạch công tác mới.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp, hướng dẫn Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ về quản lý, sử dụng đất của đơn vị sau khi được tổ chức lại theo quy định của Luật Đất đai.
4. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm:
a) Xây dựng Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các phòng chuyên môn và mối quan hệ công tác của Trung tâm với các phòng, đơn vị thuộc Sở;
b) Xây dựng trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết công việc theo hướng tinh gọn, hiệu quả;
c) Kiện toàn chức danh Phó Giám đốc Trung tâm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc bố trí, sắp xếp, ổn định tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị, hồ sơ, tài liệu có liên quan để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định.
5. Giám đốc Trung tâm Tiết kiệm năng lượng:
Thống kê số lượng người làm việc (biên chế) được giao, kinh phí hoạt động, trụ sở, trang thiết bị làm việc, hồ sơ, tài liệu... có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tiết kiệm năng lượng để bàn giao về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
6. Trưởng ban Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Thống kê số lượng người làm việc (biên chế) được giao, kinh phí hoạt động, trụ sở, trang thiết bị làm việc, hồ sơ, tài liệu... có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để bàn giao về Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp.
7. Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, trụ sở, tài sản, trang thiết bị làm việc, hồ sơ tài liệu, đội ngũ công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ... có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tiết kiệm năng lượng, Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp quản lý theo đúng quy định;
b) Kiện toàn, sắp xếp, ổn định tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ được giao; ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ và Quy chế làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (sau khi tổ chức lại) của Trung tâm báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định;
d) Kế thừa quyền và nghĩa vụ có liên quan của Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 37/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng trực thuộc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 51/2002/QĐ-UB thành lập Trung tâm tiết kiệm năng lượng thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 82/2004/QĐ-UB quy định về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 381/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng thuộc Sở Công Thương tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 34/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công Nghệ An do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2016 về quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng đến 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Cụm công nghiệp Thuận An do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 10Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tiết kiệm năng lượng địa phương do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Quyết định 98/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020
- 12Quyết định 1924/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025
- 13Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2022 về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Quyết định 37/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng trực thuộc Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 51/2002/QĐ-UB thành lập Trung tâm tiết kiệm năng lượng thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Quyết định 140/2009/QĐ-TTg về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 16/2011/TTLT-BCT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương do Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 7Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 82/2004/QĐ-UB quy định về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 381/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng thuộc Sở Công Thương tỉnh Phú Yên
- 10Luật đất đai 2013
- 11Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 34/2004/QĐ-UB về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công Nghệ An do tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Quyết định 39/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương thành phố Hà Nội
- 17Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 18Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2016 về quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng đến 2030 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 19Quyết định 143/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Cụm công nghiệp Thuận An do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Thừa Thiên Huế
- 21Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020
- 22Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tiết kiệm năng lượng địa phương do tỉnh Bình Phước ban hành
- 23Quyết định 98/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 43/2012/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020
- 24Quyết định 1924/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025
- 25Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2022 về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trung tâm Tiết kiệm năng lượng, Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và tổ chức lại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 319/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực