- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 104/2003/QĐ.UB về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 101/2003/QĐ.UB về quy định hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An
- 1Quyết định 80/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2004/QĐ-UB | Nghệ An, ngày 02 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết ngày 08/8/2001 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV về phát triển Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề thời kỳ 2001-2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 71/CV.CN ngày 28 tháng 6 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kề từ ngày ký. Các văn bản của tỉnh trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thủy sản, Lao động thương binh và xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và môi trường, Khoa học và công nghệ; Chủ tịch Hội đồng liên minh các Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề:
- Giải quyết nhiều việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần phân công lại lao động, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả sản xuất hàng hóa.
- Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển nghề, làng nghề tiến tới xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung nhằm tạo điều kiện giải quyết ô nhiễm môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức phát huy tiềm năng thế mạnh hiện có, tham gia các hoạt động trợ giúp, tư vấn thông tin, tiếp thị, dạy nghề, duy trì phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề truyền thống, nghiên cứu chuyển giao công nghệ mới, mẫu mã sản phẩm mới để phát triển nghề và làng nghề.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước tham gia sản xuất, bảo quản, chế biến, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, du nhập nghề mới, đào tạo phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi:
Quy định này được áp dụng cho các nghề và làng nghề sản xuất thủ công nghiệp trong toàn tỉnh gồm các nhóm ngành nghề sau đây:
- Dệt, thêu, may, ươm tơ, kéo sợi, thuộc da;
- Chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản, lâm sản;
- Khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Đồ gỗ, mây tre đan;
- Gốm, sứ, thủy tinh, cơ khí nhỏ;
- Hàng thủ công mỹ nghệ;
- Nuôi trồng, xử lý, chế biến nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chính sách tín dụng
- Những tổ chức và cá nhân quy định tại điều 2 quy định này được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998 và Nghị định sô 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, Quyết định 112/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003 của UBND tỉnh Nghệ An.
- Các dự án phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề mở rộng sản xuất được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành, có khả năng về tài chính, trả nợ đúng hạn, được Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cho vay theo quy định của Nhà nước và các văn bản quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại trung ương. Các dự án được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
- Những dự án mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, có đủ các điều kiện theo quy định của Quy chế quản lý sử dụng Quỹ khuyến công thì được xem xét cấp hỗ trợ từ vốn khuyến công tùy theo quy mô và hiệu quả của từng dự án.
Điều 4. Chính sách về đất đai.
- Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành, thị, quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An, UBND cấp huyện lập quy hoạch xây dựng các khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trình UBND tỉnh phê duyệt, ưu tiên giải quyết địa điểm cho các cơ sở khảo nghiệm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và những nghề sản xuất tập trung để thuận lợi trong việc cung cấp điện, xây dựng kết cấu hạ tầng và giải quyết ô nhiễm môi trường. Các khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp nhỏ vừa sản xuất, vừa làm trung tâm tiếp thị thì được bố trí ở những nơi thuận tiện giao thông, được cung cấp nước sạch, điện cho sản xuất và sinh hoạt, nhưng phải đảm bảo hành lang giao thông theo quy định của Nhà nước.
Lao động của những hộ gia đình có diện tích đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi để xây dựng các khu TTCN, được ưu tiên tuyển dụng vào các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và được hỗ trợ 50% tiền học nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước, mức tối đa không quá 1 triệu đồng/lao động.
- Các đối tượng tại Điều 2 của quy định này được thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh ổn định lâu dài, được hưởng các chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất theo các Điều 17, 18, 19 Nghị định 51/1999/NĐ- CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
- Các cơ sở sản xuất đang sử dụng đất ổn định không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Nhà nước. Thủ tục thuê đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Giá cho thuê đất thực hiện theo Quyết định số 112/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003 của UBND tỉnh.
Điều 5. Chính sách về thuế
Các cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngay 22/ 12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP. Ngoài ra còn được hưởng hỗ trợ về thuế theo Quyết định số 112/QĐ-UB ngày 29/12/2003 của UBND tỉnh quy định một số chính sách ưu đãi.
Điều 6. Chính sách về thông tin và thị trường
- Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo mọi Điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cung cấp thông tin và tìm thị trường cho các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Sở Công nghiệp cùng với Sở Thương mại có trách nhiệm giúp đỡ các doanh nghiệp trong làng nghề giới thiệu sản phẩm miễn phí trên mạng INTERNET và cung cấp bản tin về thị trường hàng tuần.
- Hỗ trợ 50% tiền thuê diện tích tham gia hội chợ triển lãm ở trong tỉnh và một phần kinh phí tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế cho các cơ sở sản xuất trong làng nghề. Mức hỗ trợ cụ thể, UBND tỉnh sẽ quyết định cho từng đối tượng trên cơ sở đề xuất của các Sở: Công nghiệp, Thương mại, Tài chính.
- Ngoài các chính sách của Trung ương tỉnh có cơ chế như sau:
+ Đơn vị sản xuất của làng nghề lần đầu tiên đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu từ 100.000 USD/năm trở lên và những năm tiếp theo kim ngạch xuất khẩu tăng từ 20% trở lên so với năm trước liền kề được tỉnh xét khen thưởng 5-10 triệu đồng từ vốn khuyến công của Tỉnh.
+ Hàng năm sở Công nghiệp kết hợp với Sở Thương mại, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh các HTX và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh lựa chọn những làng nghề và những cơ sở sản xuất trong làng nghề tiêu biểu đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
Điều 7. Chính sách về khoa học công nghệ, môi trường, cơ sở hạ tầng.
Các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh đầu tư đổi mới, cải tiến công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, tạo sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, thu hút nhiều lao động được tỉnh hỗ trợ theo cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đối mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa theo quy định tại Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 08/12/2003 của UBND tỉnh, được hỗ trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo Quyết định số 101/2003/QĐ-UB ngay 27/11/2003 của UBND tỉnh. Ngoài ra còn được hưởng các chính sách:
- Các dự án, để tài khoa học ở làng nghề ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất được ưu tiên xem xét hỗ trợ từ quỹ khuyến công của tỉnh và các nguồn vốn khác. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng mức chi phí cần thiết thực hiện đề tài, dự án được tỉnh phê duyệt (không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
- Các cá nhân, tổ chức chuyển giao công nghệ mới, thiết kế cải tiến mẫu mã tạo dáng sản phẩm mới có giá trị kinh tế phục vụ phát triển nghề và làng nghề, được UBND tỉnh khen thưởng. Mức thương do Sở Công nghiệp đề xuất căn cứ vào hiệu quả kinh tế. Nguồn khen thưởng trích trong Quỹ khuyến công của tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng của khu vực làng nghề:
+ Đối với các cụm công nghiệp làng nghề tập trung, UBND tỉnh sẽ cân đối bố trí kế hoạch hàng năm để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh cung cấp điện, nước cho các cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung theo quy hoạch được duyệt.
Điều 8. Chính sách về lao động, đào tạo, du nhập nghề mới.
- Chính sách ưu đãi đối với các nghệ nhân (Tiêu chuẩn được tỉnh phong tặng danh hiệu nghệ nhân sẽ có quy định riêng) có công phát triển nghề và truyền nghề:
+ Các nghệ nhân tổ chức truyền nghề, dạy nghề được thu tiền của học viên trên nguyên tắc thỏa thuận.
+ Được mời dự các hội nghị bàn về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.
- Đào tạo:
+ Hằng năm UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã trích một phần kinh phí hỗ trợ cho việc đào tạo, truyền nghề cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kinh phí này lấy từ quỹ khuyến công của tỉnh, kinh phí sự nghiệp công nghiệp của các huyện, thành phố) thị xã.
+ Tùy theo điều kiện và khả năng của các huyện, thành phố, thị xã có thể xây dựng, nâng cấp Trung tâm dạy nghề, ưu tiên dạy những nghề truyền thống của địa phương và những nghề mới du nhập vào địa phương có hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia truyền nghề và dạy nghề.
- Du nhập nghề mới
Tổ chức, cá nhân nhập được nghề mới về địa phương, sản xuất có hiệu quả, ổn định sau 2 năm được khen thưởng như sau:
+ Du nhập nghề có quy mô từ 50 đến 100 lao động, được UBND tỉnh công nhận: UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng 10 triệu đồng.
+ Du nhập một nghề mới, quy mô trên 100 lao động, có giá trị kinh tế cao, được UBND tỉnh công nhận: UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng 20 triệu đồng.
+ Phát triển làng nghề mới đạt tiêu chí theo quy định của UBND tỉnh và xét công nhận là Làng nghề được thưởng 30 triệu đồng.
Nguồn khen thưởng lấy từ Quỹ khuyến công hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Phân công trách nhiệm
- Sở Công nghiệp tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi quản lý việc phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề theo Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 19/3/2004 của UBND tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề theo quy định này; lựa chọn những làng nghề, những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu để nghị UBND tính xét khen thưởng theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng theo chức năng, quyền hạn của mình hướng dẫn các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề làm thủ tục khảo sát, lựa chọn địa điểm, giao đất, cho thuê đất để xây dựng cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp và khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường của làng nghề theo quy định.
- Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh trích một phần kinh phí từ vốn sự nghiệp khoa học để khuyến khích chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề;
- Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đế phát triển giao thông khu vực tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung tạo thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có kế hoạch bố trí vốn khuyến nông để hỗ trợ việc xây dựng quy hoạch phát triển vùng cây, con công nghiệp tập trung để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
- Sở Tài chính, sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn khuyến công hàng năm và các nguồn vốn khác để thực hiện các chính sách khuyến khích tại bản quy định này được đầy đủ, kịp thời.
- Các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tạo Điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề thuộc đối tượng tại Điều 2 được vay vốn theo quy định.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Vinh, thị xã cửa Lò phối hợp với Sở Công nghiệp và các ngành chức năng có liên quan xây dựng đề án phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề giai đoạn 2005 - 2010 và những năm tiếp theo tạo điều kiện để tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề phát triển; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề ở địa phương, bố trí cán bộ, chuyên viên trực tiếp phụ trách, theo dõi công tác phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cơ sở làm các thủ tục theo quy định để được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh theo chức năng của mình.
Điều 10. Điều khoản thi hành.
- Các lĩnh vực liên quan đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề không nêu trong quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định khác của UBND tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, Ngành, các làng nghề, cơ sở sản xuất phản ánh về sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 80/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1623/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng đến 2030
- 5Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trung tâm Tiết kiệm năng lượng, Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và tổ chức lại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương thành phố Hà Nội
- 1Quyết định 80/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về công nhận làng có nghề, làng nghề và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 104/2003/QĐ.UB về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 101/2003/QĐ.UB về quy định hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An
- 8Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 1623/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng đến 2030
- 10Quyết định 319/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trung tâm Tiết kiệm năng lượng, Ban Quản lý đầu tư phát triển các cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và tổ chức lại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương thành phố Hà Nội
Quyết định 82/2004/QĐ-UB quy định về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 82/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Hồng Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/08/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực