- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 7Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 12Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 05/2008/CT-TTg về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 15Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 16Chỉ thị 31/2006/CT-UBND giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 318/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 04 tháng 02 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2009 CỦA TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Chương trình hành động số 204 CTr/UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 165/TTr-SNV ngày 22 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2009 của tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính của sở, ngành, địa phương thật cụ thể, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2009 CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 318/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Để tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010 và Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn Chương trình cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2008 - 2010.
Trên cơ sở Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định mục tiêu và nội dung của Chương trình, Kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh năm 2009 như sau:
I. MỤC TIÊU: công tác cải cách hành chính trong năm 2009 của các cơ quan hành chính Nhà nước triển khai đồng bộ các nội dung về thể chế, tổ chức bộ máy, công chức công vụ, tài chính công và hiện đại hoá hành chính; xây dựng, nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tiếp tục tập trung mạnh vào việc cải cách thủ tục hành chính. Triển khai và nâng chất lượng cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” trên một số lĩnh vực tại các cơ quan hành chính các cấp; đồng thời chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính - khắc phục tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
II. CHỦ ĐỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2009: xây dựng và nâng cao đạo đức công vụ của cán bộ, công chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1. Về cải cách thể chế:
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện việc đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp. Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực và tính khả thi các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể hoá kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp điều kiện của địa phương, xây dựng bổ sung các quy định, chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung, các chính sách về thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển thương mại du lịch, nông nghiệp, công nghiệp, khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông, … Tiếp tục hoàn thiện các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác thanh tra, kiểm tra, phát huy dân chủ ở cơ sở. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật. Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với các luật, các văn bản của Trung ương. Tiếp tục triển khai, thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Kế hoạch số 662/KH-UBND về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh; các chính sách về đầu tư, phát triển; các quy định về quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với doanh nghiệp, công dân;
- Thực hiện rà soát và áp dụng quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” thống nhất ở cấp huyện và cấp xã. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong cấp chứng nhận đầu tư, đăng ký mã số thuế, đăng ký khắc dấu, xác nhận ưu đãi về thuế tại Ban quản lý các khu công nghiệp; cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động và giải thể doanh nghiệp, chi nhánh theo Luật Doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu tại Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đất đai, lao động thương binh xã hội, cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tại Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc các huyện, thành phố;
- Sơ kết rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh và nhân ra diện rộng việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực đã và đang thực hiện. Nghiên cứu thực hiện các quy trình, thủ tục hành chính liên ngành được giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông” tại các sở, ngành;
- Tiếp tục thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn đến năm 2010;
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết công vụ và các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”. Tiếp tục phối hợp triển khai thực hiện cơ chế và các hình thức giám sát có hiệu quả của Mặt trận, các đoàn thể, Hội đồng nhân dân các cấp và nhân dân trong việc giải quyết các thủ tục hành chính;
- Kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thành phố và cơ sở sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc theo Quy chế mẫu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Về cải cách tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; đồng thời tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
- Đẩy mạnh cải tiến phương thức, lề lối làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Loại bỏ những việc làm hình thức không có hiệu quả, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu trong giải quyết công việc. Tăng cường hình thức gặp gỡ đối thoại giữa cơ quan công quyền với công dân, doanh nghiệp, tạo thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển;
- Triển khai phân cấp quản lý Nhà nước đến cấp huyện, cấp xã theo tiến độ phân cấp của Trung ương; xây dựng và ban hành quy định về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản, đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, quản lý các nguồn vốn, quản lý giao thông, nông nghiệp phát triển nông thôn, tài chính, giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, quản lý cán bộ, công chức, …;
- Tiếp tục rà soát để chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động của các Ban Chỉ đạo liên ngành theo hướng hiệu quả. Cải cách các đơn vị sự nghiệp công, hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công chức, thực hiện quy chế mới về tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo hướng phân cấp mạnh cho các sở, ngành, huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp. Thực hiện nội dung, quy trình, quy chế đánh giá cán bộ, công chức hằng năm và đổi mới theo hướng người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính trong đánh giá cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
- Điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức; xác định số, cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính. Tất cả các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát và có quyết định phân công nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức;
- Đổi mới công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; tiếp tục thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác hoặc nhiệm vụ cụ thể được phân công của cán bộ, công chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện phân cấp quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước; xây dựng và thực hiện tiêu chuẩn các chức danh Trưởng, Phó phòng cấp huyện và sở, ngành. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế, thông qua đó xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng công việc được giao;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 5145/CTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đến năm 2010. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đào tạo sau đại học ở nước ngoài giai đoạn đến năm 2020. Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo; coi trọng phát triển các hình thức bồi dưỡng tại chỗ theo hướng cung cấp thông tin cập nhật, tổ chức các chương trình nghiên cứu khảo sát thực tế, trao đổi kinh nghiệm theo chuyên đề. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học có sự giúp đỡ của Nhà nước;
- Triển khai thực hiện chính sách tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị hành chính sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ. Thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, biệt phái; thu hút, đãi ngộ nhân tài; chính sách đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, …;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra công vụ bằng nhiều hình thức: thường xuyên, đột xuất, chuyên đề; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong bộ máy Nhà nước, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4. Về cải cách tài chính công:
- Tiếp tục triển khai, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với tất cả các sở, ngành, các cơ quan chuyên môn cấp huyện; đồng thời nghiên cứu, triển khai làm thí điểm ở một số đơn vị cấp xã thuộc huyện, thành phố;
- Đẩy mạnh thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là đối với các trường học ở các huyện, thành phố. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 115/2005/NĐ-CP đối với tổ chức sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án xã hội hoá trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, … Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em. Xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hoá theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP của Chính phủ và rà soát, bổ sung, công khai quy hoạch chi tiết các ngành thuộc lĩnh vực văn hoá - xã hội.
Nghiên cứu chuyển một số công việc và dịch vụ từ cơ quan Nhà nước sang tư nhân, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp đảm nhận;
- Tăng cường công tác kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước:
5.1. Đổi mới lề lối và phương thức làm việc:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/2006/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước gắn với mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường sử dụng thư tín điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
- Xây dựng và triển khai Đề án giảm hội họp cấp tỉnh và cấp huyện. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện (theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 ), phấn đấu năm 2009 tỉnh có 10 đến 15 cơ quan, đơn vị được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan;
5.2. Kỷ luật, kỷ cương hành chính:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 746/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức.
- Tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 45/2006/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính (theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương (theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ) và nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức (theo Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ);
5.3. Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước: đẩy mạnh tin học hoá trong quản lý; thực hiện chương trình đào tạo chuyên viên công nghệ thông tin đến năm 2010; bố trí chuyên viên quản trị mạng đối với một số sở, ngành trọng điểm. Các sở, ngành, huyện, thành phố hoàn chỉnh mạng LAN; xây dựng mạng WAN, trang web một số ngành trọng điểm để hoà mạng trang web chung của tỉnh, Bộ, ngành Trung ương. Từng bước hiện đại hoá công sở, trang thiết bị làm việc phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước kịp thời và thông suốt. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan hành chính thuộc tỉnh theo đúng quy chuẩn.
6. Các nhiệm vụ công tác khác:
- Tăng cường kiểm tra công vụ, kiểm tra công tác cải cách hành chính ở sở, ngành, huyện, thành phố và cơ sở gắn với chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra đột xuất;
- Tăng cường chuyên viên chuyên trách cải cách hành chính các cấp. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức về cải cách hành chính, bố trí nhân lực, kinh phí đủ để thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác;
- Tập hợp và xây dựng các dữ liệu về thủ tục hành chính, công bố công khai trên các phương tiện truyền thông, công báo, trang web Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tham gia dự án về cải cách hành chính;
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, thu hút sự tham gia tích cực của tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt trong việc tuyên truyền và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra. Thực hiện liên tịch tuyên truyền cải cách hành chính với các đoàn thể của tỉnh. Tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác cải cách hành chính, bảo đảm tập trung mạnh mẽ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Xác định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu trong những công việc cụ thể về cải cách hành chính.
IV. NỘI DUNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2009: trong năm 2009 tổ chức triển khai và hoàn thành một số nội dung cụ thể (có Chương trình, Kế hoạch kèm theo).
1. Tăng cường kiểm tra công vụ, kiểm tra công tác cải cách hành chính ở sở, ngành, huyện, thành phố và cơ sở gắn với chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính (mỗi tháng 2 kỳ) và kiểm tra đột xuất. Tăng cường công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá chuyên đề ở các ngành, các cấp.
2. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, thu hút sự tham gia tích cực của tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng, đặc biệt trong việc tuyên truyền và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra. Thực hiện liên tịch tuyên truyền cải cách hành chính với các đoàn thể của tỉnh.
3. Tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác cải cách hành chính, bảo đảm tập trung mạnh mẽ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Xác định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu trong những công việc cụ thể về cải cách hành chính. Phát huy tính chủ động, trách nhiệm và sáng kiến cải cách của bộ máy hành chính các cấp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, kinh phí hoạt động cho cải cách hành chính nhất là cấp xã, phường, thị trấn.
4. Phân công:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc thực hiện công tác cải cách hành chính theo mục tiêu, nội dung đã đề ra;
- Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện nội dung cải cách hành chính theo nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch đề ra và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; đánh giá phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị và tham mưu giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện;
- Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực và địa phương mình để triển khai thực hiện và định kỳ trước ngày 20 hằng tháng và trước ngày 15 của tháng cuối quý báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ);
- Sở Tài chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo đảm kinh phí để triển khai chương trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính của tỉnh; đồng thời tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách tài chính công trong năm 2009;
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) có trách nhiệm đưa công tác cải cách hành chính vào nội dung thi đua của các cơ quan, đơn vị, hướng dẫn triển khai và thực hiện đánh giá kết quả thi đua theo quy định;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận, Trung tâm Tin học (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2008 - 2010 và Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2009 của tỉnh (xây dựng chuyên đề; chuyên trang, phân công phóng viên chuyên trách về công tác cải cách hành chính).
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 8Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 13Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 14Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 05/2008/CT-TTg về nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 17Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 18Chỉ thị 31/2006/CT-UBND giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 19Quyết định 3275/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Ninh Thuận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 318/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/02/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Hoàng Thị Út Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực