Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3118/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TẠM THỜI VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CÔNG ĐỨC TẠI CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG LÀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;

n cứ Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2190/TTr-STC ngày 01/11/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời việc quản lý, sử dụng tiền công đức tại các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Văn hóa thể thao và du lịch; Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trưởng các ban quản lý di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- TTTU;
- Như Điều 3.
- CT, các PCT;
- CPVP;
- Lưu: VT. VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CÔNG ĐỨC TẠI CÁC CƠ SỞ TÍN NGƯỠNG LÀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA ĐÃ ĐƯỢC XẾP HẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3118/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc quản lý, sử dụng tiền công đức, tiền giọt dầu, dâng cúng, tài trợ (sau đây gọi chung là tiền công đức) tại các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, sử dụng tiền công đức cho các cơ sở tín ngưỡng.

b) Ban quản lý di tích lịch sử - văn hóa (Ban quản lý di tích) được thành lập phù hợp với quy định của pháp luật và các đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý hoạt động của các cơ sở tín ngưỡng.

c) Các tổ chức, cá nhân có tiền công đức cho các cơ sở tín ngưỡng.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tiền công đức

1. Tiền công đức cho các di tích phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

2. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng việc quản lý, sử dụng tiền công đức để tư lợi cho cá nhân và thực hiện các mục đích khác trái với quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Các hình thức công đức

1. Bằng tiền (Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ).

2. Bằng hiện vật.

3. Bằng công sức lao động.

Điều 4. Quản lý, sử dụng tiền công đức

1. Trách nhiệm của Ban quản lý di tích

a) Trực tiếp tổ chức tiếp nhận, quản lý nguồn tiền công đức.

b) Mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi đóng trụ sở của Ban quản lý di tích để quản lý riêng tiền công đức (tài khoản tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại là tài khoản của đơn vị quản lý di tích; không để cá nhân đứng tên tài khoản). Các khoản tiền công đức bằng ngoại tệ phải được chuyển đổi sang đồng Việt Nam trước khi nộp vào tài khoản tiền gửi để quản lý.

c) Thực hiện mở sổ sách để theo dõi, quản lý việc thu, chi tiền công đức.

d) Tổ chức việc kiểm đếm số tiền công đức trước khi nộp vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.

2. Định kỳ hàng ngày/hàng tuần/hàng tháng (tùy theo số lượng tiền công đức phát sinh), Ban quản lý di tích chủ trì, phối hợp với Tổ giám sát và thủ nhang, thủ từ tại cơ sở tín ngưỡng tổ chức thực hiện kiểm đếm số tiền công đức. Số lượng đại diện Tổ giám sát do đơn vị được phân cấp quản lý di tích quyết định nhưng phải có mặt trên 2/3 số thành viên.

Thành phần Tổ giám sát được cử trong các cơ quan, ban, ngành sau:

a) Đối với di tích được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã: Đại diện Ủy ban nhân dân; Ủy ban Mặt trận tổ quốc; Hội Người Cao tuổi, Văn hóa, Tài chính để giám sát và tham gia các hoạt động liên quan đến công đức;

b) Đối với các di tích được phân cấp cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quản lý: Lãnh đạo đơn vị; phòng chuyên môn; thanh tra nhân dân; bộ phận quản lý Tài chính ngành để giám sát và tham gia các hoạt động liên quan đến công đức.

Kết quả kiểm đếm phải được lập thành biên bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành phần tham gia kiểm đếm. Biên bản kiểm đếm được lập thành 02 bản: Ban quản lí di tích giữ 01 bản; đơn vị được phân cấp quản lý di tích giữ 1 bản. Chậm nhất 01 ngày, sau khi kiểm đếm xong, Ban quản lý di tích phải nộp toàn bộ số tiền công đức vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại.

3. Lập Kế hoạch thu, chi từ nguồn tiền công đức

Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Ban quản lý di tích có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch thu, chi tiền công đức gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền cùng với thời gian xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để giám sát theo quy định. Kế hoạch thu, chi phải được lập trên cơ sở tình hình thực tế số thu, chi các năm trước liền kề. Việc lập Kế hoạch thu, chi tiền công đức nhằm mục đích dự kiến được nguồn thu, khả năng đáp ứng các nhu cầu chi phục vụ hoạt động thường xuyên và tu bổ, tôn tạo di tích trong năm kế hoạch.

4. Sử dụng nguồn thu từ tiền công đức

Nguồn thu từ tiền công đức được sử dụng cho các nội dung chi theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Chi phí tổ chức các hoạt động lễ hội, lễ tế; chi phí hương hoa, phẩm vật, đèn nhang hàng ngày tại cơ sở tín ngưỡng.

b) Chi tiền công cho lao động hợp đồng thời vụ, thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.

c) Chi bồi dưỡng cho những người được trưng tập phục vụ trực tiếp các hoạt động của cơ sở tín ngưỡng vào các dịp lễ hội và tham gia kiểm đếm tiền công đức (trừ những công việc đã được trả lương theo hợp đồng).

d) Chi cho công tác giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại cơ sở tín ngưỡng.

đ) Chi bảo quản, tu bổ, phục hồi tại di tích; chi sửa chữa, trùng tu, tôn tạo tại di tích và đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phục vụ cho hoạt động của cơ sở tín ngưỡng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

e) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội ở địa phương.

g) Chi hỗ trợ thực hiện công tác an sinh xã hội.

h) Các khoản chi khác cho hoạt động tại cơ sở tín ngưỡng.

5. Xây dựng quy chế chi tiêu tiền công đức

Căn cứ các nội dung chi quy định tại khoản 4 Điều này, Trưởng ban quản lý di tích xây dựng quy chế chi tiêu tiền công đức; trong đó quy định cụ thể nội dung chi và mức chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp, báo cáo UBND cùng cấp cho ý kiến.

Căn cứ ý kiến của UBND cùng cấp, Trưởng ban quản lý di tích hoàn thiện quy chế chi tiêu tiền công đức của cơ sở tín ngưỡng.

Quy chế chi tiêu tiền công đức của cơ sở tín ngưỡng được công khai tại trụ sở Ban quản lý di tích hoặc tại di tích (nơi không có trụ sở riêng) để người dân giám sát; gửi 01 bản cho Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản tiền gửi để kiểm soát chi; gửi 01 bản cho cơ quan tài chính cùng cấp để quản lý, kiểm tra, giám sát.

6. Việc sử dụng tiền công đức phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Kết thúc năm tài chính, Ban quản lý di tích phải lập báo cáo quyết toán thu, chi nguồn tiền công đức gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền. Trường hợp đến cuối năm số tiền công đức còn dư thì được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng, không được sử dụng cho các mục đích khác không được quy định tại Quy định này.

7. Hằng năm, báo cáo quyết toán thu, chi tiền công đức phải được công khai tại trụ sở Ban quản lý di tích hoặc tại di tích (nơi không có trụ sở riêng); đồng thời gửi cho cơ quan tài chính, cơ quan văn hóa cùng cấp để theo dõi, giám sát.

Điều 5. Tiếp nhận, quản lý hiện vật và sức lao động được công đức

1. Công đức bằng hiện vật là đá quý, kim loại quý, hiện vật khác có giá trị kinh tế hoặc giá trị lịch sử, văn hóa gắn với cơ sở tín ngưỡng phải có văn bản đề nghị gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc và chỉ được tiếp nhận sau khi có văn bản chấp thuận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Ban quản lý di tích mở sổ sách theo dõi chi tiết số lượng, chủng loại, hiện trạng, cân nặng, nguồn gốc, giá trị của tài sản, hiện vật được công đức; cập nhật thường xuyên tình hình biến động tăng, giảm; kiểm kê định kỳ ngày 31/12 hàng năm. Thực hiện bảo quản, giữ gìn tài sản, hiện vật được công đức. Trường hợp tài sản bị hư hỏng, thanh lý phải được lập thành biên bản làm căn cứ theo dõi, quản lý theo quy định.

3. Công đức bằng sức lao động (ngày lao động), trí tuệ (ý kiến tham gia, đóng góp,...) phải được ghi vào sổ công đức của Ban quản lý di tích.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đơn vị quản lý cơ sở tín ngưỡng, Trưởng ban quản lý di tích và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung tại quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp, ngành và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để xem xét, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3118/QĐ-UBND năm 2019 quy định tạm thời về việc quản lý, sử dụng tiền công đức tại các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  • Số hiệu: 3118/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/12/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Vũ Việt Văn
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản