- 1Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT ban hành Quy chế bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 4Nghị định 87/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám, chữa bệnh
- 5Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 6Quyết định 92/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 774/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Thông tư 43/2013/TT-BYT Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Quyết định 1303/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt bổ sung chuyên khoa ưu tiên, danh sách bệnh viện tham gia Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2016 - 2020 (Đợt 2) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Quyết định 12/2017/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Thông tư 21/2017/TT-BYT sửa đổi Danh mục kỹ thuật trong khám, chữa bệnh kèm theo Thông tư 43/2013/TT-BYT quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3105/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TIM MẠCH THUỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/ TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế ban hành quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 43/2013/TT-BYT;
Căn cứ Quyết định số 4275/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025.
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 208/TTr-SYT ngày 02/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, đơn vị: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TIM MẠCH THUỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3105/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần mở đầu
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Trong đó quan điểm chỉ đạo của Đảng nêu “Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng…”;
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó, mục tiêu Nghị quyết nêu “Chú trọng công tác đào tạo nhân lực và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng một số khoa,lĩnh vực mũi nhọn thiết yếu trong hoạt động khám, chữa bệnh của tỉnh, tạo bước đột phá về uy tín và sự hài lòng của người bệnh đối với ngành y tế. Phấn đấu đến năm 2020, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt mức khá, đến năm 2025 đạt mức tiên tiến và đến năm 2030 đạt mức xuất sắc của cả nước”.
- Chương trình hành động ngày 30/01/2020 của Bí thư Tỉnh ủy năm 2020. Trong đó, Bí thư Tỉnh ủy giao Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo thành lập Trung tâm tim mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11//2009;
- Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khám bệnh, chữa bệnh;
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Trong đó, Điều 14, Điều 15 quy định về quyền tự chủ các khoản thu, mức thu; quyền tự chủ về sử dụng nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó, tại Điều 13 quy định về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên;
- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó, điểm c khoản 4 quy định đối tượng thành lập đơn vị sự nghiệp công là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc sở. Tại khoản 1 Điều 5 quy định điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020”; Trong đó, quy định, ưu tiên tăng giường bệnh đối với 5 chuyên khoa: Ung bướu, Ngoại - Chấn thương, Tim mạch, Sản và Nhi để giảm tải bệnh nhân tuyến trung ương;
- Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Bệnh viện;
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025. Trong đó, mục tiêu thứ tư là “Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh nhân ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác”;
- Thông tư số 08/2007/TT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong cơ sở y tế nhà nước. Trong đó, quy định số người/GB đối với Bệnh viện đa khoa hạng I là 1,4-1,45 người/GB;
- Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định 1303/QĐ-BYT ngày 08/4/2016 của Bộ Y tế phê duyệt bổ sung chuyên khoa ưu tiên, danh sách bệnh viện tham gia Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2016 - 2020 (đợt 2). Trong đó, Bệnh viện đa khoa tỉnh là Bệnh viện vệ tinh chuyên khoa Tim mạch của Bệnh viện Tim Hà Nội;
- Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1977 của BYT về việc ban hành Quy chế bệnh viện;
- Thông tư số 43/2013/ TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế ban hành quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 43/2013/TT-BYT. Trong đó, Bộ Y tế quy định danh mục dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa Tim mạch;
- Quyết định số 2741/QĐ-UBND ngày 17/10/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Bệnh viện vệ tinh chuyên ngành Tim mạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc thì “Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về việc thành lập mới khi tăng số lượng đối với các tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND cấp huyện”;
- Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc nêu “Giao Giám đốc Sở Y tế quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế”;
- Quyết định số 27/QĐ-HĐND ngày 30/10/2015 của HĐND tỉnh về việc tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình nhà điều trị nội trú - Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc;
- Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 26/10/2018 của UBND tỉnh về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Nhà kỹ thuật nghiệp vụ và các công trình phụ trợ Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc;
- Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh về giao quyền tự chủ về tài chính cho 11 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế giai đoạn 2019-2021. Trong đó, Bệnh viện đa khoa tỉnh được giao tự chủ chi thường xuyên giai đoạn 2019-2021;
- Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 18/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025. Trong đó, UBND tỉnh giao Sở Y tế phối hợp với các Sở, ngành xây dựng Đề án phát triển Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn 2021-2025.
III. CĂN CỨ THỰC TIỄN
Theo WHO, Bệnh lý tim mạch trên thế giới ngày càng phổ biến, tăng dần mỗi năm, tỷ lệ tử vong, tàn phế cao và chi phí chăm sóc điều trị lớn. Ước tính năm 2008, thế giới có khoảng 1,5 tỷ người tăng huyết áp (THA), khoảng 50% người lớn THA trong vài năm tới ở các nước phát triển, ở Mỹ (2006)THA khoảng 30%; có 7-8/1.000 trẻ sinh ra có các bệnh tim bẩm sinh. Về tỷ lệ tử vong, có khoảng 17,3 triệu người tử vong do bệnh tim mạch, chiếm 30% tổng số tử vong, trong đó 7,3 triệu chết do bệnh động mạch vành và 6,2 triệu chết do đột quỵ. Dự báo đến năm 2030 tử vong do bệnh tim mạch trên thế giới có thể lên đến 23,3 triệu người và gia tăng nhiều nhất sẽ xảy ra ở vùng Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế nhận định thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của bệnh tim mạch và các bệnh không lây nhiễm. Theo thống kê năm 2012, bệnh tim mạch có tỷ lệ mắc khoảng 30%; tử vong 18,6% trong tổng số tử vong toàn quốc (khoảng 200.000 người/năm). Tính tỷ lệ tử vong trên 100.000, Bệnh THA cao thứ 4 với tỷ lệ 368,5. Nhồi máu cơ tim thứ 5 với tỷ lệ 0,84, suy tim thứ 8 với tỷ lệ là 0,68, rối loạn nhịp tim thứ 9 với tỷ lệ 0,91. Theo Viện Tim mạch Việt Nam, 16,3% dân số miền Bắc bị bệnh về tim mạch, đứng đầu là bệnh mạch vành.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Bệnh nhân mắc bệnh tim mạch cũng tăng dần mỗi năm. Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh số người bệnh khám tăng từ 122.000 người năm 2016 lên 206.278 người năm 2019, trong đó bệnh tim mạch chiếm 12 -15% tổng bệnh nhân (khám tim mạch trung bình 150 đến 200 người/ngày); điều trị nội trú tăng từ 43.038 người năm 2016 lên 52.810 người năm 2019, trong đó bệnh tim mạch chiếm 10 -12% (điều trị nội trú tim mạch trung bình 100 - 120 bệnh nhân/ngày).
Đối với chuyên khoa Tim mạch, Bệnh viện mới thực hiện được 62,33% danh mục kỹ thuật tại tuyến và 25,5% kỹ thuật vượt tuyến. Tỷ lệ chuyển tuyến bệnh lý tim mạch còn cao: khám bệnh là 3%, khi đang điều trị nội trú là 8%. Một số bệnh lý tim mạch chuyển tuyến 100% do chưa thực hiện được dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu nên bệnh nhân đi Trung ương tốn kém về thời gian, chi phí (mỗi năm ước tính các bệnh nhân chuyển viện với chi phí khoảng 50 tỷ đồng).
Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã thành lập đơn nguyên Can thiệp tim mạch, Đơn nguyên phẫu thuật tim mạch-lồng ngực thực hiện khám, cấp cứu, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng tim, điều trị nội tim mạch, can thiệp tim mạch, phẫu thuật mạch máu, quản lý bệnh ngoại trú. Tuy nhiên, hoạt động khám chữa bệnh lĩnh vực tim mạch vẫn chưa đồng bộ, toàn diện, một số kỹ thuật chuyên sâu chưa thực hiện được do còn thiếu cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nhân lực. Khám, sàng lọc, tư vấn, quản lý, truyền thông phòng chống bệnh tim mạch mới chỉ tập trung tại Bệnh viện tỉnh, hoạt động chỉ đạo tuyến về lĩnh vực tim mạch chưa mở rộng đến các Trung tâm y tế tuyến huyện do vậy nhiều người bệnh khi đến viện đã ở giai đoạn cuối, mức độ nặng nề và để lại di chứng hoặc tử vong.
Qua tham khảo các tỉnh lân cận, một số bệnh viện tuyến tỉnh đã thành lập Trung tâm Tim mạch như: Phú Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình, Việt Tiệp Hải Phòng. Các Trung tâm này hoạt động đã tập trung được nguồn lực, triển khai đồng bộ, có hệ thống quá trình khám chẩn đoán, điều trị; quản lý, theo dõi bệnh tim mạch từ bệnh viện tuyến tỉnh đến y tế cơ sở và cộng đồng một cách liên hoàn, chuyên nghiệp và hiệu quả. Các Trung tâm này hoạt động theo cơ chế chung của bệnh viện.
Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập sẽ tập trung nguồn lực triển khai được các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu, mũi nhọn về chuyên môn lĩnh vực tim mạch. Chất lượng khám chữa bệnh chuyên khoa Tim mạch được nâng lên, các kỹ thuật cao được thực hiện ngay tại tỉnh, người bệnh không phải chuyển tuyến Trung ương để khám và điều trị, làm giảm gánh nặng chi phí cho người bệnh và gia đình người bệnh, giảm tải cho các bệnh viện tuyến Trung ương. Cán bộ y tế có cơ hội được học tập, nhận chuyển giao kỹ thuật từ bệnh viện tuyến trên, vận hành các trang thiết bị hiện đại sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý bệnh nhân tim mạch tại cộng đồng; tạo môi trường công tác tốt để cán bộ yên tâm làm việc và cống hiến; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân do Đảng và Nhà nước giao cho ngành Y tế.
Từ những căn cứ chính trị, pháp lý và thực tiễn nêu trên việc ban hành Đề án phát triển Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh để triển khai các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu lĩnh vực Tim mạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025 là cần thiết, có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TIM MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC
I. THỰC TRẠNG VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc là bệnh viện tuyến tỉnh hạng I, là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến cuối của tỉnh; có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài tỉnh, với 900 giường bệnh kế hoạch và 922 giường thực kê. Dự kiến năm 2022 khi bệnh viện tiếp nhận cơ sở mới thì quy mô là 1000 giường bệnh.
1. Tổ chức bộ máy và nhân lực
- Tổ chức bộ máy gồm 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc và tổ chức 44 khoa, phòng, trung tâm (9 phòng chức năng, 01 trung tâm, 26 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm sàng).
- Tổng số 881 cán bộ. Trong đó 728 cán bộ công chức, viên chức, hợp đồng 68; 183 cán bộ hợp đồng ngoài biên chế khác;
Về trình độ: 245 Bác sĩ, 30 Dược sĩ, 448 Điều dưỡng, Kỹ thuật viên, Nữ hộ sinh); tỷ lệ cán bộ/giường bệnh KH là 0,97 (tỷ lệ này theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV là 1,45 - 1,55).
2. Cơ sở vật chất
2.1. Cơ sở hạ tầng
Bệnh viện đang đóng nhờ trụ sở của Bệnh viện Phục hồi chức năng; với diện tích 3,05 ha; diện tích sàn sử dụng 16.573 m2.
Dự kiến năm 2021-2022, Bệnh viện Đa khoa tỉnh mới sẽ hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng, với quy mô 1000 GB, diện tích đất 5 ha, diện tích sàn 55.600m2 sàn phần nổi và diện tích sàn tầng hầm là 5.540m2
Trong thiết kế xây dựng Bệnh viện đã có khu điều trị Tim mạch, khoa Phẫu thuật tim mạch, lồng ngực....triển khai được đầy đủ các kỹ thuật chuyên sâu mà hiện tại Bệnh viện chưa thực hiện được. Khoa nội Tim mạch của Bệnh viện sẽ triển khai thành Trung tâm Tim mạch; được bố trí tại tầng 4 và tầng 6 khu nhà điều trị nội trú, với diện tích sàn sử dụng khoảng 4.000m2.
2.2. Trang thiết bị y tế
Trang thiết bị của Bệnh viện mới chỉ đáp ứng được cơ bản nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân, đạt khoảng 50% định mức quy định. Còn thiếu nhiều trang thiết bị chuyên sâu, nhiều trang thiết bị được đầu tư từ những năm 2009, năm 2010 đã cũ, lạc hậu về công nghệ, thường xuyên hỏng hóc và không đồng bộ.
Trang thiết bị về chuyên ngành Tim mạch mới đạt khoảng 44,4% định mức quy định của Bộ Y tế để triển khai các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến.
3. Kết quả hoạt động chuyên môn
- Bệnh viện liên tục cải tiến quy trình khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế ban hành quy trình khám bệnh, chữa bệnh nhằm rút ngắn thời gian chờ đợi, tạo thuận lợi cho người bệnh hướng đến sự hài lòng người bệnh.
- Triển khai có hiệu quả các kỹ thuật đang thực hiện, mở rộng và từng bước phát triển chuyên sâu các kỹ thuật cao, phát triển các kỹ thuật mới.
Năm 2019, Bệnh viện đã thực hiện khám bệnh 206.278 lượt người đạt 91% so với kế hoạch đề ra và tăng 25% so với năm 2018; điều trị nội trú 52.810 người bệnh đạt 113% so với kế hoạch đề ra và tăng 16% so với năm 2018; ngày điều trị trung bình cho một người bệnh là 5,9 ngày; công suất sử dụng giường bệnh tính theo giường bệnh kế hoạch được giao là 100%. Tổng số ca phẫu thuật 10.558 đạt 104% so với kế hoạch và tăng 10% so năm 2018.
- Tỷ lệ chuyển tuyến: Nội trú 7%, ngoại trú 2,7% chủ yếu bệnh lý Ung thư, Can thiệp tim mạch...
- Điều trị ngoại trú 22.578 lượt bệnh nhân ở 6 chuyên khoa Tim mạch, Nội tiết, Nội tổng hợp, Ung bướu, Hô hấp, Truyền nhiễm, Thận nhân tạo cho các người bệnh có bệnh lý mạn tính góp phần giảm tình trạng quá tải cho Bệnh viện.
- Thực hiện kỹ thuật theo phân tuyến: Bệnh viện thực hiện 14.323 dịch vụ kỹ thuật trong đó 1.137 kỹ thuật vượt tuyến đạt 50,4%; tỷ lệ thực hiện kỹ thuật theo phân tuyến tại đơn vị là 89,5%.
- Từ năm 2013, Bệnh viện triển khai Đề án Bệnh viện vệ tinh chuyên khoa: Ung bướu, Ngoại Chấn thương, Tim mạch. Bệnh viện đã nhận chuyển giao nhiều kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân: Bạch Mai, Việt Đức, Tim Hà Nội và các bệnh viện khác.
4. Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
- Hàng năm, Bệnh viện nhận hỗ trợ trực tiếp từ cán bộ tuyến trung ương về hỗ trợ trực tiếp tại Bệnh viện: Phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da; Phẫu thuật thay khớp gối nhân tạo; Kỹ thuật sào bào thượng nhĩ - vá nhĩ; Ứng dụng chẩn đoán hình ảnh trên lâm sàng; Cập nhật chẩn đoán, xử trí và điều trị một số bệnh nội tiết và ngộ độc; Chẩn đoán, điều trị, chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư.
- Bệnh viện cử các cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn tại các bệnh viện Trung ương và chuyển giao các gói kỹ thuật cho tuyến dưới.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH CHUYÊN KHOA TIM MẠCH TẠI BỆNH VIỆN
Chuyên khoa Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh có Khoa Nội tim mạch, trong đó có đơn nguyên can thiệp mạch.
1. Giường bệnh
Hiện nay, Khoa Nội Tim mạch được thành lập từ năm 2005, quy mô 30 giường bệnh. Năm 2017, thành lập thêm Đơn nguyên Can thiệp mạch thuộc khoa Nội Tim mạch với 20 giường bệnh.
Tổng số GB của Khoa tim mạch là 75 GB kế hoạch, 80 GB thực kê.
Công suất sử dụng GB bình quân năm 2019 là 105%.
Dự kiến Trung tâm đi vào hoạt động ở Bệnh viện mới thì quy mô là 120 GB.
2. Nhân lực
Tổng số 25 cán bộ đang công tác tại khoa Nội tim mạch, trong đó:
- Bác sĩ: 8 người (4 Thạc sĩ, 4 Bác sỹ chuyên khoa định hướng).
- Điều dưỡng: 17 người (4 đại học, cao đẳng và 13 trung học).
Ngoài ra còn có 10 cán bộ kiêm nhiệm từ các khoa để thực hiện kỹ thuật can thiệp tim mạch (5 bác sỹ, 5 điều dưỡng - kỹ thuật viên).
Với số lượng và trình độ cán bộ y tế hiện có của Bệnh viện đáp ứng yêu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật của Khoa Nội tim mạch, đơn nguyên can thiệp mạch.
Dự kiến khi Bệnh viện chuyển ra cơ sở mới, số lượng cán bộ làm việc tại Trung tâm tim mạch là 101-104 người theo định mức quy định tại Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV (60% cán bộ lâm sàng trong tổng số cán bộ theo định mức công tác tại Trung tâm).
Hiện tại, Bệnh viện liên tục đang cử các kíp cán bộ đi đào tạo các khóa ngắn hạn, dài hạn về kỹ thuật Tim mạch tại các bệnh viện Trung ương như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Tim Hà Nội, Bệnh viện Việt Đức… và các bệnh viện khác để khi Trung tâm đi vào hoạt động sẽ đáp ứng đủ về số lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế theo quy định.
3. Cơ cấu tổ chức
- Khám bệnh: 01 phòng khám với 2 bàn khám tại khoa Khám bệnh (khám bệnh - siêu âm - điện tim)
- Khoa Nội tim mạch
5 Buồng bệnh: Kê đủ 45 giường bệnh nội trú
02 phòng cấp cứu: 10 giường cấp cứu
01 phòng siêu âm tim, 01 phòng điện tim, Holter điện tim, Holter huyết áp.
01 phòng hành chính, 02 trực nhân viên, 01 phòng tiêm, 01 kho.
- Đơn nguyên can thiệp mạch:
02 buồng bệnh thường với 15 giường bệnh nội trú.
01 buồng bệnh cấp cứu với 5 giường cấp cứu.
01 phòng hành chính, 02 phòng trực nhân viên, 01 phòng tiêm, 01 kho.
01 phòng can thiệp tim mạch với máy 1 bình diện treo trần.
01 phòng chuẩn bị và theo dõi bệnh nhân sau can thiệp.
4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế
a) Cơ sở hạ tầng
Khoa tim mạch của bệnh viện được bố trí tại tầng 1 nhà O Bệnh viện Phục hồi chức năng cũ, có đơn nguyên can thiệp tim mạch. Tổng diện tích sàn sử dụng khoảng hơn 500m2.
Khi chuyển ra Bệnh viện mới, trong thiết kế của Bệnh viện bố trí Khoa Nội tim mạch ở một phần tầng 4 và tầng 6 tòa nhà điều trị nội trú với diện tích khoảng 4.000m2. Dự kiến sẽ chuyển thành Trung tâm tim mạch.
b) Trang thiết bị y tế
- Trang thiết bị hiện có:
Khoa Nội tim mạch hiện có 20 chủng loại thiết bị, 63 loại thiết bị. So với định mức và yêu cầu phát triển chuyên môn kỹ thuật tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT và Thông tư số 21/2017/TT-BYT của Bộ Y tế, thì Bệnh viện mới đạt 44,4% về chủng loại,13% về số lượng.
- Bệnh viện chưa được đầu tư thiết bị y tế chuyên khoa Tim mạch ở dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh hay dự án khác nên danh mục đề xuất đầu tư không có sự trùng lắp.
(Chi tiết Phụ lục 2 kèm theo)
5. Kết quả hoạt động chuyên môn
a) Các nội dung hoạt động chuyên môn kỹ thuật tim mạch.
Một số lĩnh vực chuyên môn nổi bật đang triển khai thực hiện: Khám sàng lọc ban đầu tất cả các bệnh lý tim mạch tại cộng đồng. Điều trị ngoại trú các bệnh lý tim mạch. Điều trị nội trú các bệnh lý tim mạch nặng, phức tạp. Holter điện tim, Holter huyết áp Siêu âm Doppler tim, mạch máu, siêu âm tim thực quản.Chụp MSCT 64 dãy 128 lát mạch vành (khoa chẩn đoán hình ảnh thực hiện). Chụp và can thiệp động mạch vành cơ bản với tổn thương phức tạp. Đặt máy tạo nhịp tạm thời, máy tạo nhịp vĩnh viễn. Thăm dò điện sinh lý. Chụp và can thiệp mạch tạng (gan, thận) do ung thư hay trong cấp cứu chấn thương. Chụp và can thiệp mạch não.
b) Kết quả hoạt động chuyên môn
- Số lượt bệnh nhân khám tim mạch:
Số lượt bệnh nhân khám bệnh tăng dần hàng năm: năm 2016 là 12.190 lượt, năm 2019 là 22.857 lượt. Số lượt khám trung bình năm 2016 là 35- 40 bệnh nhân/ngày, năm 2019 là 110-130 bệnh nhân/ngày. Bệnh nhân tim mạch bị bệnh kết hợp với các bệnh lý khác về Nội tiết, Nội thần kinh, Cơ xương khớp, Nội tổng hợp, Nhi..trung bình là 90 bệnh nhân/ngày.
- Số bệnh nhân điều trị ngoại trú hàng tháng: trung bình 1.800 bệnh nhân tăng huyết áp; 550 bệnh nhân sau phẫu thuật tim và sau đặt Stent mạch vành.
- Số lượt bệnh nhân điều trị nội trú:
Số bệnh nhân điều trị nội trú tăng: năm 2016 là 1.720 lượt, năm 2019 là 2.922 lượt. Số bệnh nhân điều trị nội trú trung bình 70-80/ngày
- Công suất sử dụng giường bệnh đạt trung bình 110%.
- Tình hình chuyển tuyến:
Một số bệnh tim mạch có tỷ lệ chuyển tuyến ngoại trú cao (chưa tính bệnh nhân tự đi tuyến trung ương):
Bệnh mạch van tim có tỷ lệ 34,2% (năm 2017), 43,5% ( năm 2018) và 45,1% ( năm 2019).
Bệnh mạch vành 37,4% (năm 2017); 28,3% (năm 2018); 26% (năm 2019)
Bệnh rối loạn nhịp 14,8% (năm 2017), 10,3% (năm 2018) và 12,3% (năm 2019)
Bệnh tim bẩm sinh có tỷ lệ 10,4% (năm 2017), 11,1% (năm 2018) và 5,1% (năm 2019).
Tỷ lệ chuyển tuyến nội trú còn cao: năm 2015 là 7,7%; năm 2019 là 8,2% (chư tính bệnh nhân tự đi tuyến trung ương).
Các bệnh có tỷ lệ chuyển tuyến nội trú cao là:
Bệnh mạch van tim có tỷ lệ 21,9% (năm 2017), 28,7% (năm 2018) và 31,9% (năm 2019)
Bệnh mạch vành có tỷ lệ cao nhất 15,24% (năm 2017); 26,4% (năm 2018); 17% (năm 2019)
Bệnh rối loạn nhịp tim có tỷ lệ 34,3% (năm 2017), 26,9% (năm 2018) và 31,9% (năm 2019)
Bệnh tim bẩm sinh có tỷ lệ 21,9% (năm 2017), 17,9% (năm 2018) và 13,1% (năm 2019)
- Các nhóm bệnh tim mạch chuyển tuyến nói trên cần thực hiện các kỹ thuật chuyên sâu như phẫu thuật hay can thiệp tim mạch, bệnh viện chưa thực hiện được do chưa có cơ sở vật chất hoàn thiện, trang thiết bị y tế còn thiếu các thiết bị hiện đại, chuyên sâu; nhân lực chưa được đào tạo.
- Tình hình thực hiện danh mục kỹ thuật tại tuyến và vượt tuyến
Thực hiện được 62,33% danh mục kỹ thuật tại tuyến và 25,5% danh mục kỹ thuật vượt tuyến lĩnh vực tim mạch theo quy định của Bộ Y tế.
6. Đào tạo - chỉ đạo tuyến
a) Đào tạo cho cán bộ y tế của Bệnh viện
- Bệnh viện cử cán bộ đi đào tạo và nhận chuyển giao kỹ thuật của Bệnh viện hạt nhân là Bệnh viện Tim Hà Nội.
- Đào tạo theo Đề án 1816 và theo các gói kỹ thuật tại Trường Đại học Y Hà Nội, Viện Tim mạch Quốc Gia, Bệnh viện Tim Hà Nội. Bệnh viện Quân đội trung ương 108, Bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai.
- Một số kỹ thuật đã nhận và làm chủ tại bệnh viện sau đào tạo như đặt máy tạo nhịp, chụp và can thiệp động mạch vành qua da, điện quang can thiệp, can thiệp mạch máu cấp cứu, siêu âm Doppler tim, siêu âm Doppler mạch máu.
Còn lại những kỹ thuật chuyên sâu như: phẫu thuật tim hở, điều trị một số bệnh lý về tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim…chưa thực hiện được.
b) Đào tạo, chỉ đạo tuyến các Trung tâm y tế và Bệnh viện trong tỉnh
Phối hợp với các Bệnh viện tuyến trung ương, đầu ngành về tim mạch tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội chẩn trực tuyến tại bệnh viện.
Hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật một số kỹ thuật cho tuyến dưới như: khám tim mạch, cấp cứu tim mạch cơ bản, các lớp điện tâm đồ, sốc điện cho bác sĩ tuyến huyện theo Đề án 1816 và kế hoạch luân phiên của Sở Y tế. Tuy nhiên, Bệnh viện vẫn chưa đào tạo, chuyển giao được nhiều kỹ thuật cho Trung tâm Y tế tuyến huyện.
7. Đánh giá chung kết quả khám chữa bệnh tim mạch
a) Ưu điểm
- Bệnh viện đa khoa tỉnh đã chủ động trong công tác đào tạo, cử cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn; nhận chuyển giao kỹ thuật của các bệnh viện tuyến Trung ương để phát triển kỹ thuật chuyên ngành Tim mạch.
- Hàng năm bệnh viện đã sử dụng nguồn thu đơn vị để cải tạo cơ sở hạ tầng, đầu tư một số trang thiết bị và y dụng cụ từ nguồn thu của đơn vị để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh chuyên ngành Tim mạch dần được nâng lên.
b) Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
- Danh mục kỹ thuật thực hiện được tại Bệnh viện đa khoa tỉnh về chuyên ngành Tim mạch còn thấp so với quy định của Bộ Y tế (đạt 62,33% kỹ thuật tại tuyến, 25,5% kỹ thuật vượt tuyến).
- Tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến đến các bệnh viện tuyến Trung ương còn cao do người bệnh cần thực hiện điều trị các kỹ thuật chuyên sâu: trung bình 3% chuyển tuyến khám, trung bình 8% chuyển tuyến điều trị nội trú.
- Chưa triển khai được một số lĩnh vực như:
Chẩn đoán, điều trị bệnh cơ tim di truyền hay mắc phải.
Điều trị can thiệp bệnh van tim
Can thiệp với tổn thương nặng, phức tạp Động mạch vành, bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo, phẫu thuật bắc cầu mạch vành.
Bệnh lý động mạch chủ, bệnh lý mạch máu ngoại vi do xơ vữa
Bệnh tim bẩm sinh
Phẫu thuật tim, mạch máu
Các rối loạn nhịp tim phức tạp.
Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý tim mạch di truyền, bệnh tự miễn dịch.
- Thiếu sự thống nhất đồng bộ trong quản lý bệnh nhân ngoại trú tại cộng đồng giữa tuyến tỉnh và tuyến huyện.
* Nguyên nhân:
- Về nhân lực: Còn thiếu cả về số lượng, chất lượng cán bộ kỹ thuật cao. Cán bộ phải kiêm nhiệm từ các khoa khác của Bệnh viện. Cán bộ vừa tham gia đào tạo tại tuyến trung ương vừa phải triển khai kỹ thuật tại Bệnh viện
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế:
Cơ sở vật chất chưa được đầu tư xong; bệnh viện đang đóng nhờ trụ sở của Bệnh viện PHCN nên diện tích chật hẹp không đủ điều kiện để triển khai các kỹ thuật chuyên sâu. Thiết bị y tế đã được đầu tư nhưng số lượng và chủng loại còn thiếu, nhất là các thiết bị hiện đại, chuyên sâu.
Phần thứ hai
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM TIM MẠCH THUỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xây dựng, phát triển Trung tâm Tim mạch nhằm nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh lĩnh vực tim mạch của Bệnh viện đa khoa tỉnh. Đẩy mạnh đào tạo, thu hút nhân lực kỹ thuật cao để phát triển kỹ thuật chuyên môn, tăng dần tỷ lệ thực hiện dịch vụ kỹ thuật tại tuyến và triển khai được các kỹ thuật cao của tuyến Trung ương trong chuyên ngành tim mạch. Từng bước giảm dần tỷ lệ mắc, di chứng và chết do bệnh lý tim mạch trên địa bàn tỉnh; giảm tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến đi các Bệnh viện Trung ương. Phấn đấu trở thành một trong những Trung tâm tim mạch hàng đầu của cả nước về lĩnh vực khám chữa bệnh tim mạch.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức hoạt động hiệu quả các khoa tim mạch của Trung tâm, từng bước thực hiện và phấn đấu đến năm 2025 đạt 90% kỹ thuật thuộc chuyên ngành tim mạch theo phân tuyến quy định của Bộ Y tế.
- 100% các gói kỹ thuật được Bộ Y tế phê duyệt cho Đề án bệnh viện vệ tinh có cán bộ tham gia đào tạo, nhận chuyển giao kỹ thuật đủ số lượng và đúng đối tượng.
- 100% kỹ thuật sau khi đào tạo được chuyển giao và triển khai thực hiện ngay tại Bệnh viện do cán bộ được đào tạo thực hiện.
- 100% kỹ thuật thực hiện tại Trung tâm Tim mạch được xây dựng quy trình chi tiết, tổ chức giám sát, định kỳ tổng kết, điều chỉnh bổ sung.
- Xây dựng quy trình phối hợp điều trị bệnh nhân tim mạch có các bệnh lý khác tại tất cả các khoa trong Bệnh viện.
- Thực hiện quản lý bệnh nhân điều trị ngoại trú, khám sàng lọc, phối hợp điều trị bệnh nhân tim mạch với 100% trung tâm y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2025, phối hợp với các Trung tâm y tế tuyến huyện phấn đấu tổ chức khám sàng lọc, tư vấn điều trị cho 50% số xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận và điều trị hiệu quả cho 100% bệnh nhân từ các bệnh viện tuyến Trung ương và Bệnh viện hạt nhân chuyển về.
- Tăng tỷ lệ thực hiện danh mục kỹ thuật chuyên ngành tim mạch: năm 2021 đạt 70% theo phân tuyến, 30% kỹ thuật vượt tuyến; năm 2022 đạt 75% kỹ thuật tại tuyến, 40% kỹ thuật vượt tuyến; năm 2023 đạt 80% tại tuyến, 50% kỹ thuật vượt tuyến; năm 2024 đạt 85% tại tuyến, 55% vượt tuyến; năm 2025 đạt 90% tại tuyến, 60% vượt tuyến.
- Giảm tỷ lệ chuyển tuyến hàng năm, phấn đấu đến năm 2025 chuyển tuyến ngoại trú còn 1%, nội trú dưới 3%.
2. Phạm vi triển khai
Triển khai các hoạt động của của Đề án tập trung vào các lĩnh vực khám, chẩn đoán, điều trị, quản lý và dự phòng bệnh tim mạch. Phát triển các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch, tim mạch can thiệp và phẫu thuật tim mạch.
3. Địa điểm thực hiện Đề án
Đề án được triển khai thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG ĐỀ ÁN
1. Phương án thành lập Trung tâm Tim mạch
Trung tâm Tim mạch hoạt động trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại, phát triển khoa Nội tim mạch và đơn nguyên Can thiệp mạch của Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1. Tên gọi và trụ sở
a) Tên gọi
- Tên tiếng Việt Nam: Trung tâm Tim Mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tên tiếng Anh: Cardiovascular Center of Vinh Phuc General Hospital.
b) Trụ sở
Đặt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Địa chỉ: Phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong thời gian chờ Bệnh viện chuyển ra cơ sở mới, tạm thời Trung tâm Tim mạch được thành lập sẽ hoạt động ở Bệnh viện PHCN cũ: Văn phòng Trung tâm đặt tại khoa Nội tim mạch. Khoa Nội tim mạch: tại Khoa Nội tim mạch hiện tại. Khoa Tim mạch can- thiệp: tại Đơn nguyên Tim mạch can thiệp hiện tại. Khoa Nhịp học và bệnh mạch máu ngoại vi: tại Khu nhà mới xây đối diện khoa Cấp cứu.
Khoa Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực: triển khai hoạt động khi Bệnh viện chuyển về Bệnh viện mới.
1.2. Địa vị pháp lý
- Con dấu: không có con dấu riêng, sử dụng con dấu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tài khoản: không có tài khoản riêng, các hoạt động thu chi của Trung tâm như một khoa của Bệnh viện đa khoa tỉnh, được hạch toán chung vào nguồn thu của Bệnh viện.
1.3. Vị trí, chức năng
- Vị trí: Trung tâm Tim mạch là đơn vị thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chức năng:
Cấp cứu, khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh tim mạch cho bệnh nhân tim mạch tại tỉnh Vĩnh Phúc và các vùng lân cận.
Kết hợp với các chuyên khoa trong bệnh viện điều trị các bệnh lý có căn nguyên tim và mạch máu, các bệnh lý gây tổn thương tim, tổn thương mạch máu cho các bệnh nhân tại tỉnh Vĩnh Phúc và các vùng lân cận.
Nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp chẩn đoán, điều trị tim mạch kỹ thuật cao từ các Bệnh viện tuyến Trung ương và khu vực.
Đào tạo và chỉ đạo tuyến chuyên ngành tim mạch cho các Trung tâm y tế và các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
1.4. Nhiệm vụ
1.4.1. Nhiệm vụ chung của Trung tâm
a) Cấp cứu, khám bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh lý tim và mạch máu
- Cấp cứu, khám bệnh, chẩn đoán, điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch theo các hình thức nội trú, ngoại trú và điều trị ban ngày.
- Cấp cứu, khám bệnh, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý có căn nguyên tim và mạch máu, các bệnh lý gây tổn thương cho tim và mạch máu, các bệnh lý được điều trị bằng phương pháp tác động vào mạch máu.
- Tham gia khám, chứng nhận sức khỏe cho các đối tượng theo quy định
- Tham gia khám giám định y khoa, giám định pháp y theo quy định.
- Tư vấn về phòng chống bệnh tim mạch cho người bệnh và gia đình người bệnh.
- Ứng dụng và triển khai thực hiện các kỹ thuật cao trong khám bệnh, chẩn đoán và điều trị như chẩn đoán hình ảnh, điều trị nội khoa, can thiệp tim mạch, phẫu thuật tim mạch.
- Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa tim mạch cho bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
b) Nghiên cứu khoa học
- Tham gia nghiên cứu, triển khai ứng dụng những tiến bộ khoa học để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh về tim mạch trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì hoặc tham gia các công trình nghiên cứu khoa học các cấp theo sự phân công.
- Tổ chức và tham dự các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học phối hợp trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Đào tạo cán bộ
- Làm cơ sở đào tạo bệnh lý tim mạch cho sinh viên, học viên của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp y dược trên địa bàn và các tỉnh lân cận khi có yêu cầu.
- Tham gia phối hợp với Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến, Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Tim Hà Nội và các trường đại học khác trong khu vực để đào tạo thực hành cho cán bộ y tế bậc sau đại học, đại học, cao đẳng thuộc lĩnh vực chuyên khoa tim mạch theo quy định của pháp luật.
- Đào tạo liên tục và đào tạo nâng cao trình độ chuyên ngành tim mạch cho cán bộ, viên chức trong Bệnh viện, khu vực và các cơ sở y tế khác khi có nhu cầu.
d) Chỉ đạo tuyến
Làm đầu mối giúp Ngành Y tế Vĩnh Phúc thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về tim mạch và công tác phòng chống bệnh tim mạch tại cộng đồng:
- Thực hiện công tác luân phiên, chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật chuyên môn trong lĩnh vực tim mạch cho các Trung tâm tâm y tế, Bệnh viện trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Giám đốc Bệnh viện.
- Theo dõi, giám sát các hoạt động chuyên môn về lĩnh vực tim mạch trong khu vực được phân công.
- Tham gia hỗ trợ tuyến y tế cơ sở tổ chức triển khai các chương trình, dự án y tế liên quan chuyên sâu về tim mạch.
e) Công tác phòng bệnh và truyền thông
Thực hiện các hoạt động về tuyên truyền, giáo dục về phòng chống bệnh tim mạch:
- Thường xuyên phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực hiện tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức, phổ cập về phòng chống và phục hồi chức năng các bệnh tim mạch.
- Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, bệnh dịch theo sự phân công.
f) Quản lý đơn vị
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của trung tâm; quản lý cán bộ, viên chức, lao động; vật tư, trang thiết bị kỹ thuật của đơn vị theo quy định của Nhà nước, của Bộ Y tế và của Bệnh viện.
g) Những nhiệm vụ khác
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo chuyên môn theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh khi có đủ điều kiện và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của của Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các khoa/đơn vị thuộc Trung Tâm
a) Khoa Nội Tim mạch:
- Khám và Điều trị nội khoa các bệnh lý tim mạch chung.
- Điều trị cấp cứu, hồi sức nội khoa tim mạch.
- Sàng lọc, phát hiện, chuẩn bị bệnh nhân cho phẫu thuật tim mạch.
- Khám, điều trị ngoại trú, quản lý và theo dõi các bệnh lý tim mạch mạn tính.
- Tham gia khám bệnh lý tim mạch tại phòng khám tim mạch của Khoa Khám bệnh.
- Tham gia thực hiện siêu âm Doppler tim, mạch máu tại các phòng siêu âm của Trung tâm
- Khám, điều trị nội khoa và Can thiệp bệnh lý tĩnh mạch.
- Tham gia khám, chứng nhận sức khỏe cho các đối tượng theo quy định
- Tham gia khám giám định y khoa, giám định pháp y theo quy định.
- Tư vấn phòng chống bệnh tim mạch cho người bệnh và gia đình người bệnh.
b) Khoa Can thiệp Tim - mạch máu.
- Khám và điều trị nội khoa các bệnh lý mạch vành và mạch máu tạng, mạch mạch não thuộc lĩnh vực can thiệp tim mạch.
- Triển khai chẩn đoán, điều trị và thực hiện các kỹ thuật can thiệp tim và mạch máu.
- Tham gia khám, điều trị ngoại trú, quản lý và theo dõi các bệnh lý tim mạch mạn tính.
- Tham gia khám bệnh lý tim mạch tại phòng khám tim mạch của Khoa Khám bệnh.
- Tham gia thực hiện siêu âm Doppler Tim, mạch máu tại các phòng siêu âm của Trung tâm
- Tham gia khám, chứng nhận sức khỏe cho các đối tượng theo quy định
- Tham gia khám giám định y khoa, giám định pháp y theo quy định.
- Tư vấn phòng chống bệnh tim mạch cho người bệnh và gia đình người bệnh.
c) Khoa Nhịp học và Bệnh mạch máu ngoại vi
- Khám, điều trị nội khoa bệnh tim mạch chung
- Thực hiện các kỹ thuật can thiệp chẩn đoán, điều trị bệnh lý rối loạn nhịp tim.
- Triển khai chẩn đoán, điều trị và thực hiện các kỹ thuật can thiệp tim nhi và tim bẩm sinh.
- Khám, chẩn đoán, điều trị nội khoa, thực hiện các kỹ thuật can thiệp chẩn đoán, điều trị bệnh lý mạch máu ngoại vi.
- Tham gia khám, điều trị ngoại trú, quản lý và theo dõi các bệnh lý tim mạch mạn tính.
- Tham gia khám bệnh lý tim mạch tại phòng khám tim mạch của Khoa Khám bệnh.
- Quản lý và thực hiện các kỹ thuật siêu âm Doppler Tim, mạch máu tại các phòng siêu âm của Trung tâm
- Quản lý và thực hiện làm điện tim, điện tâm đồ gắng sức, Holter điện tim, holter huyết áp.
- Phối hợp với khoa Chẩn đoán hình ảnh triển khai các kỹ thuật thăm dò chức năng, ứng dụng kỹ thuật cao trong thăm dò và chẩn đoán chuyên sâu các bệnh lý tim mạch. (MRI, MSCT, SPEC/CT, PET/CT, chụp phóng xạ đồ cơ tim...)
- Tham gia khám, chứng nhận sức khỏe cho các đối tượng theo quy định
- Tham gia khám giám định y khoa, giám định pháp y theo quy định.
- Tư vấn phòng chống bệnh tim mạch cho người bệnh và gia đình người bệnh.
d) Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực
- Khám và điều trị các bệnh lý tim mạch thuộc chuyên ngành ngoại tim mạch - lồng ngực.
- Chẩn đoán, điều trị và phẫu thuật bệnh các bệnh tim mạch ngoại khoa:
Phẫu thuật mạch máu.
Phẫu thuật tim hở, kín.
Phẫu thuật các bệnh lý cấp cứu tim mạch lồng ngực: Chấn thương, vết thương tim; Chấn thương vết thương ngực, chấn thương vết thương mạch máu (mạch cảnh, chủ chậu, mạch ngoại vi), tắc động mạch chi cấp tính…
- Phẫu thuật theo chương trình các bệnh lý phức tạp thuộc chuyên khoa tim mạch, lồng ngực và ung bướu, Phẫu thuật u vùng cổ và nền cổ,
- Tham gia khám, chứng nhận sức khỏe cho các đối tượng theo quy định
- Tham gia khám giám định y khoa, giám định pháp y theo quy định.
- Tư vấn phòng chống bệnh tim mạch cho người bệnh và gia đình người bệnh.
- Tham gia đào tạo và đào tạo liên tục kiến thức chuyên khoa tim mạch cho điều dưỡng của khoa.
1.5. Cơ cấu tổ chức
a) Ban Lãnh đạo Trung tâm:
01 Giám đốc Trung tâm Tim mạch (viết tắt là Giám đốc Trung tâm).
02 Phó Giám đốc Trung tâm kiêm trưởng các khoa thuộc Trung tâm.
b) Các khoa thuộc Trung tâm:
Trung tâm gồm 04 khoa với quy mô 120 giường bệnh, cụ thể như sau:
Khoa Nội tim mạch: 40 giường bệnh.
Khoa Can thiệp tim- mạch máu: 25 giường bệnh.
Khoa Nhịp học và bệnh mạch máu ngoại vi: 35 giường bệnh.
Khoa Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực: 20 giường bệnh.
Giai đoạn Trung tâm hoạt động ổn định, dự kiến sẽ bổ sung thêm một số khoa còn lại và theo nhu cầu khám chữa bệnh thực tế như: khoa Tim trẻ em, khoa Gây mê hồi sức tích cực tim mạch.
Quy mô GB tại các khoa phòng nêu trên là dự kiến đến năm 2025. Quy mô giường bệnh này có thể thay đổi. Bệnh viện sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để phân bổ số giường bệnh tại Trung tâm cho phù hợp với từng thời điểm và nhu cầu thực tế phát triển chuyên môn kỹ thuật để không vượt quá số giường kế hoạch tối đa của toàn Bệnh viện.
Mô hình cơ cấu tổ chức nêu trên có tham khảo mô hình hoạt động của một số Trung tâm Tim mạch như: Trung tâm Tim mạch tỉnh Phú thọ, Trung tâm tim mạch Bệnh viện E và một số Trung tâm khác.
1.6. Biên chế
- Là biên chế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh, được UBND tỉnh, Sở Y tế giao hàng năm theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt và lao động hợp đồng do Bệnh viện ký với người lao động.
- Số lượng: dự kiến biên chế từ 101-104 người theo định mức nhân lực quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BYT-BNV của Bộ Nội vụ, Bộ Y tế (1,4-1,45 người/GBvà tỷ lệ cán bộ làm khoa Lâm sàng 60%, số cán bộ còn lại ở các khoa cận lâm sàng 40% hoạt động chung trong các khoa của Bệnh viện); cụ thể như sau:
Khoa Nội tim mạch: gồm 01 Trưởng khoa, 05 Bác sĩ điều trị, 12 điều dưỡng và có thể bổ sung thêm cán bộ kiêm nhiệm của các khoa trong Bệnh viện đã được đào tạo về chuyên ngành Tim mạch.
Khoa Tim mạch can thiệp: gồm 01 Trưởng khoa, 04 Bác sĩ điều trị, 08 điều dưỡng và có thể bổ sung thêm cán bộ kiêm nhiệm của các khoa trong Bệnh viện đã được đào tạo về chuyên ngành Tim mạch.
Khoa Nhịp học và bệnh mạch máu ngoại vi gồm 01 Trưởng khoa, 04 Bác sĩ điều trị, 08 điều dưỡng và có thể bổ sung thêm cán bộ kiêm nhiệm của các khoa trong Bệnh viện đã được đào tạo về chuyên ngành Tim mạch.
Khoa Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực: gồm 01 Trưởng khoa, 04 Bác sĩ điều trị, 08 điều dưỡng và có thể bổ sung thêm cán bộ kiêm nhiệm của các khoa trong Bệnh viện đã được đào tạo về chuyên ngành Tim mạch.
Các khoa khác: Bổ sung khi được thành lập và hoạt động
Khi Trung tâm được thành lập, Bệnh viện sẽ kiện toàn bộ máy tổ chức, điều chuyển cán bộ từ Khoa Nội tim mạch, đơn nguyên can thiệp tim mạch, các khoa khác sang làm việc tại Trung tâm và/hoặc ký bổ sung hợp đồng lao động, đào tạo cán bộ.
Nhân lực trên là dự kiến đến năm 2025. Số lượng nhân lực nêu trên có thể thay đổi. Bệnh viện sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để bố trí số lượng, trình độ cán bộ cho phù hợp với từng thời điểm và nhu cầu thực tế về số lượng bệnh nhân, sự phát triển chuyên môn kỹ thuật.
- Về trình độ chuyên môn: Cán bộ y tế có chứng chỉ hành nghề y, được đào tạo về chuyên môn (có văn bằng, chứng chỉ đào tạo thực hiện được các dịch vụ kỹ thuật về lĩnh vực tim mạch) theo quy định của Luật khám chữa bệnh và các văn bản hiện hành. Dự kiến nhân lực của Trung tâm gồm 101 người. Trong đó:13 bác sỹ trình độ sau đại học, 11 bác sỹ đa khoa, 07 bác sỹ định hướng Tim mạch; 70 điều dưỡng, kỹ thuật viên và trình độ khác.
Bệnh viện đã cử cán bộ đi đào tạo và tốt nghiệp: 12 bác sĩ sau đại học, 04 bác sĩ định hướng và các điều dưỡng, kỹ thuật viên học các lớp đào tạo thường xuyên, liên tục về tim mạch nâng cao tay nghề.
1.7. Cơ sở vật chất , trang thiết bị
a) Cơ sở vật chất
- Khi Bệnh viện đa khoa tỉnh mới chưa được bàn giao và đưa vào sử dụng
Tạm thời triển khai hoạt động của Trung tâm ở Bệnh viện hiện nay, với diện tích dự kiến hơn 500m2; số GB kế hoạch 75; thực kê 85 GB, gồm:
Khoa Nội tim mạch: tại Khoa Nội tim mạch hiện tại.
Khoa Tim mạch can- thiệp: tại Đơn nguyên Tim mạch can thiệp hiện tại.
Khoa Nhịp học và bệnh mạch máu ngoại vi: tại Khu nhà mới xây đối diện khoa Cấp cứu.
Khoa Phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực: triển khai khi Bệnh viện chuyển về Bệnh viện mới.
- Khi Bệnh viện đa khoa tỉnh được bàn giao và đưa vào sử dụng
Theo thiết kế của Bệnh viện đa khoa tỉnh mới, Khoa Tim mạch được bố trí tại tầng 4 và tầng 6 khu nhà điều trị nội trú, hoạt động với quy mô 120 GB. Bệnh viện sẽ thành lập bổ sung các khoa còn lại và theo nhu cầu thực tế của bệnh nhân.
b) Trang thiết bị y tế
Danh mục thiết bị y tế của Trung tâm Tim mạch để triển khai các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến quy định của Bộ Y tế tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013, Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 là 30 chủng loại, 209 thiết bị thiết yếu chuyên ngành tim mạch. Các thiết bị hiện có của bệnh viện lĩnh vực Tim mạch là 20 chủng loại, 63 thiết bị. Nhu cầu cần đầu tư 22 chủng loại thiết bị, 91 thiết bị y tế thiết yếu.
Danh mục các thiết bị này có tham khảo danh mục thiết bị của một số Trung tâm Tim mạch khác.
Danh mục thiết bị nêu trên có danh mục định mức thiết bị y tế chuyên dùng, số lượng thấp hơn định mức tại Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị y tế chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế.
Bệnh viện chưa được đầu tư thiết bị y tế của Dự án công trình trọng điểm Bệnh viện đa khoa tỉnh và không có dự án khác nào đang triển khai nên các thiết bị cần đầu tư theo Đề án này không trùng lắp về danh mục.
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
1.8 Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
a) Cơ chế hoạt động
- Trung tâm Tim mạch chịu sự chỉ đạo toàn diện về tổ chức bộ máy nhân sự, quản lý điều hành hoạt động chuyên môn khám, chữa bệnh từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Tim mạch có mối quan hệ phối hợp, kết hợp với các khoa, phòng chức năng của Bệnh viện trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giống như một khoa của Bệnh viện.
- Trung tâm Tim mạch có mối quan hệ hợp tác, liên kết trong nghiên cứu, tầm soát, xây dựng các tiêu chí chẩn đoán, hướng dẫn điều trị, đào tạo nguồn nhân lực y tế và phát triển năng lực khám chữa bệnh tim mạch của các tuyến điều trị với các dự án, đề án, chương trình, tổ chức trong nước và quốc tế và các cơ sở đào tạo khác theo quy định của Bệnh viện.
- Trung tâm Tim mạch hoạt động theo quy chế hoạt động của Trung tâm và quy chế hoạt động chung của bệnh viện.
- Các khoa thuộc Trung tâm chịu sự quản lý toàn diện, trực tiếp của Giám đốc Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm chỉ đạo, điều hành và quản lý chung mọi mặt hoạt động của Trung tâm Tim mạch, chịu sự quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bệnh viện.
- Giám đốc Trung tâm phân công các Phó Giám đốc giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo, xử lý công việc hàng ngày trong các lĩnh vực công tác của Trung tâm tim mạch.
b) Cơ chế tài chính
Trung tâm thực hiện cơ chế tài chính chung của Bệnh viện (tự đảm bảo chi thường xuyên) như một khoa, phòng của Bệnh viện; chịu sự quản lý, theo dõi về tài chính của Giám đốc, phòng TCKT của Bệnh viện.
2. Lộ trình phát triển Trung tâm tim mạch
a) Giai đoạn năm 2020
- Xây dựng dự thảo Đề án thành lập Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa xin ý kiến các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan Đề án
- UBND tỉnh quyết định phê duyệt Đề án.
b) Giai đoạn năm 2021-2022
Triển khai thực hiện Đề án Trung tâm Tim mạch đã được phê duyệt:
- Kiện toàn Ban Lãnh đạo Trung tâm và 3 khoa: Khoa Nội tim mạch, khoa Can thiệp tim mạch và khoa Nhịp học và bệnh mạch máu ngoại vi.
- Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động, mối quan hệ công tác và cơ chế phối hợp của Trung tâm.
- Triển khai các hoạt động của Trung tâm với 3 khoa: khoa Nội tim mạch 40 giường bệnh, khoa Can thiệp tim mạch 25 giường bệnh, Nhịp học và bệnh mạch máu ngoại vi: 35 giường.
- Đào tạo cán bộ, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến Trung ương.
- Triển khai thực hiện kỹ thuật tại các khoa thuộc Trung tâm.
- Đầu tư mua sắm, lắp đặt trang thiết bị y tế để triển khai các kỹ thuật đảm bảo phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực.
- Sơ kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
c) Giai đoạn năm 2023- 2025
- Triển khai hoạt động duy trì hiệu quả của Trung tâm.
- Thành lập Khoa Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực với quy mô 20 giường bệnh, kiện toàn bộ máy tổ chức và đi vào hoạt động khi chuyển về Bệnh viện mới.
- Tiếp tục đào tạo cán bộ, nhận chuyển giao kỹ thuật lĩnh vực Tim mạch từ các bệnh viện tuyến Trung ương để đảm bảo số lượng, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế đến năm 2025.
- Hoạt động chỉ đạo tuyến: Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và triển khai các hoạt động khác phù hợp với điều kiện của Bệnh viện đa khoa tỉnh.
Duy trì và triển khai các hoạt động chỉ đạo tuyến, đào tạo liên tục, hội nghị chuyên môn, nghiên cứu khoa học, thông tin 2 chiều giữa Bệnh viện hạt nhân với Bệnh viện vệ tinh và các Bệnh viện vệ tinh khác cùng mạng lưới để chia sẻ kinh nghiệm.
Triển khai các hoạt động lồng ghép giữa nội dung nâng cao năng lực cán bộ y tế của Đề án 1816.
- Tiếp tục đầu tư mua sắm, lắp đặt trang thiết bị y tế để triển khai các dịch vụ kỹ thuật phù hợp với cơ sở vật chất và nhân lực.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các dịch vụ kỹ thuật tại các khoa thuộc Trung tâm
- Truyền thông: Tổ chức tuyên truyền rộng rãi cho người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh về các hoạt động và kết quả thực hiện đề án; khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành Tim mạch của Bệnh viện đa khoa tỉnh sau khi nhận chuyển giao kỹ thuật, bằng nhiều hình thức như trên Website: của Sở Y tế, của Bệnh viện đa khoa tỉnh; trên báo, đài phát thanh truyền hình, bản tin sức khỏe ngành y tế….để người dân biết, đến khám và điều trị tại Bệnh viện, giảm tỷ lệ người bệnh chuyển tuyến Trung ương.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát: Sở Y tế Vĩnh Phúc, Bệnh viện hạt nhân, Bệnh viện Trung ương và các cơ quan liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án của Bệnh viện đa khoa tỉnh về tiến độ thực hiện, chuyên môn, kinh phí và hiệu quả của Đề án.
- Đánh giá, tổng kết báo cáo: Tổ chức sơ kết 6 tháng, hàng năm để rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Đề án. Năm 2025, tổng kết 5 năm việc triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2020-2025.
3. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Tổng kinh phí dự toán: 118.080.000.000 đồng
Trong đó:
- Kinh phí đào tạo cán bộ y tế: 20.515.000.000 đồng.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị y tế: 97.271.000.000đồng.
- Kinh phí truyền thông: 154.000.000 đồng
- Kinh phí sơ kết, tổng kết giai đoạn: 140.000.000đồng.
b) Nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ (nguồn chi sự nghiệp y tế): Đào tạo cán bộ y tế là 10.257.500.000 đồng.
- Nguồn NS tỉnh hỗ trợ (nguồn vốn đầu tư công): mua sắm trang thiết bị y tế là 96.900.000.000 đồng.
- Nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện:10.922.500.000 đồng, trong đó:
Kinh phí đào tạo cán bộ y tế: 10.257.500.000 đồng.
Kinh phí mua sắm trang thiết bị y tế: 371.000.000 đồng.
Kinh phí truyền thông: 154.000.000đồng.
Kinh phí tổng kết giai đoạn: 140.000.000đồng.
c) Phân kỳ đầu tư
- Đào tạo cán bộ y tế: 20.515.000.000đồng.
Năm 2021-2022 là 9.890.000.000 đồng.
Năm 2023-2025 là 10.625.000.000 đồng.
- Mua sắm trang thiết bị y tế: 97.271.000.000đồng.
Năm 2021-2022 là 69.892.000.000 đồng.
Năm 2023-2025 là 27.379.000.000 đồng
- Kinh phí truyền thông: 154.000.000 đồng.
Năm 2021-2022 là 101.000.000 đồng.
Năm 2023-2025 là 53.000.000 đồng.
- Kinh phí tổng kết Đề án năm 2025: 140.000.000 đồng.
(Chi tiết tại phụ lục 1a, 1b,3,4,5,6 kèm theo)
* Ghi chú: Đối với danh mục các thiết bị y tế có nhu cầu đầu tư (có danh mục nhưng chưa đưa dự toán giá tại Phụ lục 4, căn cứ vào khả năng cân đối vốn của tỉnh để xem xét đầu tư trong giai đoạn 2021-2025.
4. Hiệu quả của đề án
4.1. Hiệu quả về mặt xã hội
Việc triển khai thực hiện Đề án thành lập Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trên địa bàn tỉnh là thực hiện đúng chủ trương của Tỉnh ủy đề ra tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động của Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc năm 2020.
Việc thành lập Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc sẽ khẳng định được vị trí, thế mạnh mũi nhọn về phát triển chuyên môn kỹ thuật chuyên sâu của Bệnh viện đa khoa tỉnh; từng bước sánh ngang bằng hoặc hơn các tỉnh lân cận vùng Đồng bằng Sông Hồng về khám chữa bệnh lĩnh vực tim mạch.
Trung tâm Tim mạch của Bệnh viện hoạt động sẽ góp phần đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sỹ chuyên khoa tim mạch và lĩnh vực khác liên quan của Bệnh viện, từ đó góp phần phát triển nhân lực ngành tim mạch nói chung, của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Tạo môi trường công tác chuyên nghiệp, tạo cơ hội để các cán bộ y tế được phát huy hết năng lực chuyên môn yên tâm công tác; có thể là địa chỉ tin cậy để thu hút các cán bộ kỹ thuật cao, các chuyên gia giỏi lĩnh vực Tim mạch về công tác tại bệnh viện.
Trung tâm Tim mạch của Bệnh viện đa khoa tỉnh được thành lập và đi vào hoạt động sẽ tăng cường các hoạt động chỉ đạo tuyến, chuyển giao các kỹ thuật, hỗ trợ về mặt chuyên môn lĩnh vực Tim mạch cho các đơn vị y tế tuyến dưới, các bệnh viện đa khoa chuyên khoa khác trên địa bàn tỉnh.
Từng bước xây dựng, tạo niềm tin của nhân dân vào chất lượng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và cả hệ thống ngành y tế Vĩnh Phúc, giảm tỷ lệ người bệnh chuyển tuyến Trung ương, góp phần giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến Trung ương. Tạo điều kiện cho người bệnh, đặc biệt là bệnh nhân nghèo, đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn, được hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao chuyên ngành tim mạch ngay tại tỉnh. Giúp ngành Y tế Vĩnh Phúc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
Việc thành lập trung tâm còn thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với lĩnh vực y tế, đáp ứng tốt mục tiêu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng, kịp thời và hiệu quả nhất cho bệnh nhân trong tỉnh và các khu vực lân cận, góp phần tích cực giảm thiểu tử vong.
4.2. Hiệu quả về mặt kinh tế
- Rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị, chi phí đi lại và chi phí khác do không phải chuyển tuyến bệnh nhân đi tuyến Trung ương, góp phần giảm gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân, gia đình bệnh nhân và cho toàn xã hội.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng thu hút bệnh nhân, gia tăng sử dụng các dịch vụ kỹ thuật hiện đại, từ đó tăng nguồn thu, tăng tái đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho bệnh viện.
- Dự kiến bình quân 1 năm: tổng thu/năm khoảng 65,5tỷ đồng; Tổng chi khoảng 46tỷ đồng. Trích lập các Quỹ khoảng 12,6 tỷ đồng.
Bệnh viện sử dụng nguồn thu này để tái đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế, tăng nhu nhập cho cán bộ y tế và đảm bảo các điều kiện khác đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
(Chi tiết tại Phụ lục 7 kèm theo)
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Các giải pháp trong Đề án này thực hiện cho giai đoạn 2021-2025. Năm 2025 sẽ tổng kết quá trình thực hiện Đề án giai đoạn 2021- 2025, các nhiệm vụ và các giải pháp trong giai đoạn tiếp theo sẽ được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp nếu cần thiết; cụ thể như sau:
1. Thành lập Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh, từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy.
2. Tăng cường cử cán bộ y tế đi đào tạo, nhận chuyển giao gói kỹ thuật Tim mạch tại các Bệnh viện tuyến trung ương để đến năm 2025 đạt 100% cán bộ y tế tại Trung tâm đáp ứng đủ điều kiện thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa Tim mạch theo quy định của Bộ Y tế.
3. Khi Bệnh viện đa khoa tỉnh mới hoàn thành và đưa vào sử dụng, sẽ sắp xếp, hoàn thiện các phòng ốc kỹ thuật đáp ứng đủ điều kiện thực hiện dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế. Thực hiện đầu tư thiết bị y tế đồng bộ, hiện đại theo lộ trình để lắp đặt vào các phòng kỹ thuật của Trung tâm.
4. Triển khai thực hiện các kỹ thuật Tim mạch khi cán bộ đào tạo xong và phòng ốc kỹ thuật hoàn chỉnh, thiết bị y tế được đầu tư để tăng dần tỷ lệ danh mục kỹ thuật thực hiện theo phân tuyến, giảm dần tỷ lệ bệnh nhân chuyển đi tuyến trung ương và các tỉnh khác.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khám, chẩn đoán, điều trị, hội chẩn từ xa, các hội nghị hội thảo khoa học, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học lĩnh vực Tim mạch.
6. Hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các Bệnh viện tuyến Trung ương trong đào tạo, chuyển giao các gói kỹ thuật lĩnh vực Tim mạch.
7. Tăng cường truyền thông cho người dân trên địa bàn tỉnh, các tỉnh lân cận biết và sử dụng dịch vụ do Bệnh viện cung ứng giúp người dân giảm chi phí khi khám và điều trị các bệnh lý về ung bướu.
8. Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện Đề án.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Bệnh viện Đa khoa tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể từng năm và cả giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; tổng hợp các hoạt động và dự trù kinh phí triển khai Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giao Giám đốc Sở Y tế quyết định thành lập Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề án; định kỳ sơ, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện đề án, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn Bệnh viện đa khoa tỉnh triển khai thực hiện về tổ chức bộ máy, nhân lực hoạt động của Trung tâm Tim mạch; kiểm tra, giám sát các đơn vị bố trí nguồn nhân lực phù hợp đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính
Tham mưu để UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí thực hiện các nội dung trong Đề án thuộc nguồn Ngân sách tỉnh (nguồn chi sự nghiệp y tế); phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra Bệnh viện đa khoa tỉnh quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí thuộc nguồn chi sự nghiệp y tế theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu để UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí thực hiện các nội dung trong Đề án thuộc nguồn Ngân sách tỉnh (nguồn vốn đầu tư công); hướng dẫn, kiểm tra Sở Y tế, Bệnh viện đa khoa tỉnh quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí thuộc nguồn vốn đầu tư công theo đúng quy định hiện hành.
5. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
6. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
- Căn cứ vào nội dung Đề án, phối hợp với các Bệnh viện Trung ương có kế hoạch đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ y tế, kèm dự trù kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Duy trì và phát triển các kỹ thuật chuyên môn, công nghệ đã được chuyển giao, bảo đảm kết quả bền vững của Đề án.
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan để tuyên truyền cho người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng các dịch vụ kỹ thuật thực hiện được lĩnh vực Ung bướu, y học hạt nhân tại Bệnh viện; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về ung bướu, y học hạt nhân.
- Đối ứng kinh phí từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để triển khai các nội dung trong Đề án này; Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Trên đây là Đề án phát triển Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Bệnh viện Đa khoa tỉnh triển khai thực hiện.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội cán bộ - Lão khoa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An
- 2Quyết định 44/2022/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội cán bộ - Lão khoa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An
- 3Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam
- 4Quyết định 1697/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 1Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT ban hành Quy chế bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 4Nghị định 87/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám, chữa bệnh
- 5Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 6Quyết định 92/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 774/QĐ-BYT năm 2013 phê duyệt Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 1313/QĐ-BYT năm 2013 hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 43/2013/TT-BYT Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- 11Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14Quyết định 1303/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt bổ sung chuyên khoa ưu tiên, danh sách bệnh viện tham gia Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2016 - 2020 (Đợt 2) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 12/2017/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Thông tư 21/2017/TT-BYT sửa đổi Danh mục kỹ thuật trong khám, chữa bệnh kèm theo Thông tư 43/2013/TT-BYT quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 20Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội cán bộ - Lão khoa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An
- 21Quyết định 44/2022/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 13/2022/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội cán bộ - Lão khoa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An
- 22Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2022 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại Bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía Bắc Quảng Nam
- 23Quyết định 1697/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
Quyết định 3105/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án phát triển Trung tâm Tim mạch thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 3105/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết