Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 09 tháng 01 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 về quản lý biên chế công chức; số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những người là công chức; số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; số 68/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước; số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập;
Căn cứ Quyết định số 1555-QĐ/TU ngày 06/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV ngày 06/01/2014 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức; Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức; Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 13/7/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch các Hội cấp tỉnh; Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND Ngày 09 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Văn bản này quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội và cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Tổ chức bộ máy
a) Các cơ quan hành chính, gồm:
- Các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh;
- Các chi cục, ban thuộc sở (gọi chung là chi cục và tương đương thuộc sở);
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã (UBND huyện, thành phố, thị xã sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh;
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành, UBND cấp huyện (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND cấp huyện);
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục.
c) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và tổ chức phi Chính phủ (sau đây gọi chung là Hội);
d) Doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; Công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do tỉnh quản lý;
đ) UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
2. Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng:
a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính do tỉnh quản lý quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã);
c) Người được xác định là công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ;
d) Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Cán bộ, viên chức các Hội; cán bộ, công chức, viên chức do yêu cầu nhiệm vụ được điều động đến công tác tại các Hội;
e) Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; Người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên;
f) Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội (gọi tắt là lao động hợp đồng 68/CP).
Các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng 68/CP và sau đây được viết tắt là CB,CC,VC và LĐHĐ.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại văn bản này bao gồm người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Hội cấp tỉnh; các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý (sau đây gọi chung là người đứng đầu cơ quan, đơn vị).
4. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại văn bản này là người được phân công giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý, phụ trách một số lĩnh vực nhất định trong cơ quan, đơn vị hoặc một số cơ quan, đơn vị trực thuộc.
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, CB,CC,VC và LĐHĐ theo quy định hiện hành của Nhà nước, Quyết định số 1555-QĐ/TU ngày 06/8/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ và bản Quy định này.
2. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, CB,CC,VC và LĐHĐ.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch Hội cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, CB,CC,VC và LĐHĐ thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cấp trên trực tiếp, cấp uỷ Đảng cùng cấp về quản lý tổ chức, biên chế, CB,CC,VC và LĐHĐ thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Chủ tịch Công ty, Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cấp ủy Đảng cùng cấp về quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ và lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Quản lý tổ chức bộ máy
a) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Thành lập, tổ chức lại, giải thể, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động, xếp hạng tổ chức;
b) Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa, xếp hạng;
c) Đối với Hội: Cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, giải thể, phê duyệt điều lệ hoạt động.
2. Quản lý biên chế
a) Quản lý kế hoạch biên chế hàng năm hoặc giai đoạn;
b) Quản lý, sử dụng biên chế, LĐHĐ; quản lý vị trí việc làm theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp được giao quyền tự chủ về biên chế và khoán chi phí quản lý hành chính thì phải thực hiện việc tiết kiệm biên chế không quá 10% biên chế được giao hoặc phù hợp với lộ trình chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Quản lý CB,CC,VC và LĐHĐ
a) Quản lý số lượng, chất lượng CC,VC; cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và LĐHĐ trong các cơ quan, đơn vị theo quy định;
b) Quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn, giới thiệu ứng cử, từ chức, cách chức; tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác; nghỉ hưu, thôi việc; nhận xét, đánh giá; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật; nâng lương, nâng ngạch, thăng hạng, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp và thực hiện các chế độ chính sách đối với CB,CC,VC và LĐHĐ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các Hội thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Quản lý công tác tuyển dụng CC,VC và công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
d) Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Bổ nhiệm, chỉ định, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, nghỉ hưu, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
e) Quản lý hồ sơ; tổng hợp, thống kê, báo cáo về CB,CC,VC và LĐHĐ theo quy định.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo các nội dung nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 5. Các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh theo quy định của Chính phủ và bản Quy định này.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ về tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 95 Luật Tổ chức HĐND và UBND; và các văn bản quy định hiện hành của Chính phủ, bao gồm:
a) Xây dựng đề án về tổ chức bộ máy, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, trình HĐND tỉnh và tổ chức thực hiện đề án sau khi được HĐND tỉnh thông qua đối với các tổ chức:
- Các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
b) Quyết định tổ chức bộ máy các chi cục và tương đương thuộc sở.
2. Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Tổ chức HĐND và UBND; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Quyết định tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường Tỉnh ủy; Quyết định tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cấp huyện);
b) Cho ý kiến về việc thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục, đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo cấp huyện.
3. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều 95 Luật Tổ chức HĐND và UBND; Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ Về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của Chính phủ.
4. Quyết định thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh.
5. Phân loại đơn vị hành chính theo khoản 9 Điều 95 Luật Tổ chức HĐND và UBND; và các quy định hiện hành của Chính phủ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, thông qua HĐND tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, báo cáo kết quả thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
6. Quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ Về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
7. Xác định vị trị việc làm, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Ủy quyền cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định các nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 6 bản Quy định này.
2. Cho ý kiến về việc thành lập mới khi tăng thêm số lượng đối với: Phòng chuyên môn thuộc sở; các tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các tổ chức trực thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND cấp huyện.
3. Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc sở, UBND cấp huyện khi thành lập mới; đơn vị sự nghiệp công lập được xếp hạng I, hạng II; các trường Cao đẳng thuộc sở.
4. Đổi tên, xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý.
5. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
6. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thôn, tổ dân phố sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh.
7. Cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ Hội đối với các hội cấp tỉnh và các hội cấp huyện; ủy quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ một số vấn đề về công tác tổ chức của các Hội cấp tỉnh; ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định một số vấn đề liên quan đến tổ chức của hội cấp huyện, hội cấp xã theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
8. Cho phép các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý biên chế công chức theo Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ Về quản lý biên chế công chức.
10. Quyết định số lượng LĐHĐ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
11. Quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
12. Đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản về quản lý, sử dụng biên chế trái pháp luật của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.
13. Chỉ đạo công tác tổng hợp, báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến nhiệm vụ quy định tại Điều này.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh
1. Xây dựng đề án, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của phòng chuyên môn và tương đương thuộc sở, ngành; phòng chuyên môn thuộc chi cục và tương đương trên cơ sở số lượng phòng chuyên môn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bên trong đơn vị sự nghiệp thuộc sở theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Xây dựng đề án và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định:
a) Xếp hạng I, hạng II đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc sở; các trường Cao đẳng;
b) Thành lập, đổi tên, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hóa, đổi tên, xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý;
d) Cho phép đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Quyết định xếp hạng III trở xuống đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
6. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế hàng năm hoặc giai đoạn; Xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính; số lượng người làm việc và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
7. Quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo ủy quyền của UBND tỉnh.
8. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức thực hiện, tổng hợp, báo cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về tổ chức bộ máy, biên chế thuộc thẩm quyền quản lý; việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp. Huỷ bỏ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền huỷ bỏ quyết định về quản lý, sử dụng biên chế trái với quy định của pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Xây dựng đề án trình cơ quan có thẩm quyền quyết định:
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo);
b) Xếp hạng I, hạng II đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện.
3. Quyết định thành lập các cơ sở giáo dục công lập, cho phép thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài), gồm: Trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông); trường tiểu học; cơ sở giáo dục mầm non; trung tâm học tập cộng đồng; các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh.
4. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp xã, các thôn, tổ dân phố trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện trình HĐND cùng cấp thông qua, báo cáo UBND tỉnh thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
6. Lập đề án phân loại đơn vị hành chính cấp xã trình HĐND cùng cấp thông qua, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Phê duyệt đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện.
3. Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định cho phép thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể; cho phép tổ chức đại hội và phê duyệt điều lệ hội đối với hội cấp xã và liên xã; cho phép tổ chức đại hội đối với các hội cấp huyện theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 5,6,7 và 9 Điều 8 bản Quy định này.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
Tham gia xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp xã và xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể thôn, xóm trình HĐND cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 6 (trừ khoản 3) bản Quy định này.
2. Tham mưu và giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 (trừ khoản 4) bản Quy định này.
3. Tham mưu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Mục 2. QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
Quản lý, sử dụng CB,CC,VC theo Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hiện hành của Chính phủ, bao gồm:
1. Quyết định thi tuyển công chức trên cơ sở vị trí việc làm và biên chế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cho ý kiến về thời gian, nội dung, hình thức, trình tự và thủ tục tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ; công chức cấp xã theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã của UBND tỉnh trên cơ sở vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và số lượng người làm việc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quyết định thi tuyển, tuyển chọn công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh theo quy định.
4. Quyết định tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND tỉnh. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp huyện.
2. Quản lý CB,CC,VC thuộc các chức danh sau theo quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quy định về phân cấp quản lý cán bộ:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đặc thù cấp tỉnh;
c) Cấp trưởng chi cục và tương đương thuộc sở;
d) Giám đốc, Phó giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Giám đốc Bệnh viện Đa khoa khu vực; Giám đốc các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh;
đ) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các Trường Cao đẳng; Hiệu trưởng trường Trung học chuyên nghiệp.
e) Chủ tịch và thành viên HĐTV Công ty hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty, Kiểm soát viên doanh nghiệp Nhà nước, Người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên thuộc UBND tỉnh quản lý.
f) Công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
3. Quyết định các nội dung sau:
a) Điều động, thuyên chuyển, luân chuyển CC,VC hoặc ủy quyền điều động, thuyên chuyển, luân chuyển CC,VC theo yêu cầu nhiệm vụ quan trọng, đột xuất của UBND tỉnh.
b) Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức; thi tuyển, tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức. Phê duyệt kết quả thi tuyển, trúng tuyển công chức; thi tuyển, tuyển chọn lãnh đạo, quản lý; nâng ngạch công chức; thăng hạng viên chức theo quy định.
c) Cử CC,VC đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; nâng ngạch, thăng hạng ngạch chuyên viên chính và tương đương; ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
4. Huỷ bỏ quyết định của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các Hội cấp tỉnh về quản lý, sử dụng quỹ tiền lương và thực hiện chế độ, chính sách đối với CB,CC,VC và LĐHĐ trái với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý CB,CC,VC và LĐHĐ theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh
1. Về quản lý CB,CC,VC
a) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức trực thuộc quản lý, sử dụng CB,CC,VC và LĐHĐ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
b) Trình cơ quan có thẩm quyền các nội dung về công tác cán bộ đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan cấp trên;
c) Phân công nhiệm vụ, bố trí việc làm; nhận xét, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định đối với CB,CC,VC thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên đang công tác tại cơ quan, đơn vị;
d) Quản lý toàn diện CB,CC,VC thuộc thẩm quyền (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý);
e) Đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện việc sắp xếp CB,CC,VC và LĐHĐ trong thẩm quyền quản lý không quá số lượng quy định khi được cấp có thẩm quyền cho ý kiến và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện theo thẩm quyền.
2. Tuyển dụng CC,VC, LĐHĐ
a) Thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh;
b) Quyết định tiếp nhận và phân công công tác đối với người được tuyển dụng vào công chức. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức không đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự hoặc bị xử lý hình thức kỷ luật trong thời gian tập sự theo quy định của pháp luật;
c) Ký kết hợp đồng làm việc đối với người được tuyển dụng vào viên chức theo quy định. Quyết định chấm dứt hợp đồng đối với viên chức không hoàn thành thời gian tập sự hoặc bị xử lý hình thức kỷ luật trong thời gian tập sự theo quy định của pháp luật.
d) Quyết định ký kết, chấm dứt lao động hợp đồng 68/CP theo chỉ tiêu và cơ cấu nhân viên được cấp có thẩm quyền giao.
3. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công tác CB,CC,VC
a) Chấp hành quyết định điều động, thuyên chuyển, luân chuyển công tác CB,CC,VC của cơ quan có thẩm quyền do yêu cầu nhiệm vụ quan trọng, đột xuất của UBND tỉnh;
b) Quyết định phân công, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công tác đối với CB,CC trong các đơn vị quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Quyết định phân công, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển CB,CC thuộc thẩm quyền quản lý (không bao gồm công chức trong đơn vị sự nghiệp) đến các cơ quan hành chính trong tỉnh và ngược lại trên cơ sở chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Quyết định phân công, tiếp nhận, điều động công chức trong các đơn vị sự nghiệp và viên chức thuộc quyền quản lý đến công tác tại đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện khác trong tỉnh trên cơ sở vị trí việc làm và số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ngoài khối Nhà nước đối với các trường hợp này (trừ cán bộ diện Chủ tịch UBND tỉnh quản lý, người có trình độ từ thạc sỹ trở lên và CC,VC ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên);
đ) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Tiếp nhận CB,CC,VC đang công tác ở khối Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang hoặc ở ngoài tỉnh về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành;
- Điều động công chức trong các đơn vị sự nghiệp, viên chức về công tác tại cơ quan hành chính trên cơ sở chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thuyên chuyển công chức các cơ quan hành chính đến công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh;
- Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành CC,VC.
4. Về chế độ lương, ngạch công chức, hạng viên chức
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền: Quyết định lương đối với các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan cấp trên đang công tác tại cơ quan, đơn vị; Nâng lương trước thời hạn; chuyển xếp lương; cử CC,VC nâng ngạch, thăng hạng theo quy định.
b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức các cơ quan hành chính, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương; phụ cấp thâm niên nghề đối với CC,VC sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;
c) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với CB,CC,VC thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Quyết định cử CB,CC,VC thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch hàng năm của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với CB,CC,VC theo quy định. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cử CB,CC,VC đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
6. Đánh giá, xếp loại; thực hiện chế độ, chính sách về nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với CB,CC,VC và LĐHĐ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương và thu nhập của CB,CC,VC và LĐHĐ các đơn vị, tổ chức trực thuộc; về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh.
8. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo về quản lý, sử dụng CB,CC,VC; quản lý hồ sơ CB,CC,VC và LĐHĐ theo quy định (kể cả hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh).
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC trong các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề xuất phương án về công tác cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý đang công tác tại huyện.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 15 bản Quy định này.
2. Quyết định phê chuẩn các chức danh chính quyền cơ sở theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định cơ cấu chức danh công chức cấp xã trên cơ sở số lượng công chức đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Thực hiện các nhiệm vụ trong tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã hàng năm; các quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã;
2. Quyết định hoặc lập hồ sơ trình cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự
1. Đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện việc sắp xếp CB,CC,VC và LĐHĐ trong thẩm quyền quản lý không quá số lượng quy định khi được cấp có thẩm quyền cho ý kiến và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện theo thẩm quyền.
2. Xây dựng đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc gửi cơ quan chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc sở) đề nghị Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định.
3. Quyết định số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức thi tuyển viên chức theo vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo cơ quan chủ quản và gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi thực hiện. Tuyển dụng viên chức sau khi được Sở Nội vụ công nhận kết quả trúng tuyển.
5. Ký hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quản lý, đánh giá, thống kê báo cáo về viên chức; quản lý hồ sơ viên chức của đơn vị theo quy định.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu và giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nội dung tại Điều 13, Điều 14 bản Quy định này (trừ việc chỉ định, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên; quyết định lương các chức danh lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước, Người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý).
2. Thẩm định đề án, đề nghị của các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các Hội thuộc tỉnh về CB,CC,VC và LĐHĐ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
3. Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho phép tổ chức đại hội đối với các hội cấp tỉnh; Xét duyệt nhân sự giới thiệu ứng cử các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội cấp tỉnh không phải là hội đặc thù.
4. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng thi tuyển công chức; thi tuyển, tuyển chọn CC,VC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức; nâng lương trước thời hạn do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với CB,CC,VC theo quy định.
5. Về tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển CB,CC,VC
a) Thực hiện việc tuyển dụng viên chức, công chức cấp xã theo quy định của UBND tỉnh; Quyết định tuyển dụng công chức sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng tuyển;
b) Thẩm định và công nhận kết quả trúng tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn theo quy định;
c) Quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển CB,CC,VC từ các cơ quan Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang, tổ chức sự nghiệp công lập, hội, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, từ các cơ quan ngoài tỉnh đến làm việc tại các cơ quan nhà nước của tỉnh và ngược lại trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch các hội cấp tỉnh. Quyết định điều động công chức (bao gồm cả công chức trong các đơn vị sự nghiệp) sang viên chức và ngược lại theo quy định;
d) Quyết định thuyên chuyển công tác ra ngoài tỉnh hoặc ngoài khối Nhà nước đối với viên chức có trình độ từ thạc sỹ trở lên hoặc giữ ngạch tương đương chuyên viên chính.
6. Thẩm định nâng bậc lương thường xuyên đối với CB,CC các cơ quan hành chính, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương. Quyết định ngạch công chức từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống, ngạch viên chức tương đương chuyên viên chính (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý CB,CC,VC và LĐHĐ theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 21. Nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của cơ quan, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; phát huy dân chủ, kỷ luật, kỷ cương, giữ gìn đoàn kết; áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý. Không né tránh đùn đẩy trách nhiệm.
2. Gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của cấp trên; tổ chức, điều hành cơ quan, đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có chất lượng và đúng thời hạn được giao; quyết định chủ trương, giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
3. Ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật bảo đảm tính hợp pháp của văn bản (bao gồm: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt, công văn chỉ đạo, điều hành và nội quy, quy chế, điều lệ, quy định áp dụng trong nội bộ cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý).
4. Căn cứ các quy định về phân công, phân cấp và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp phó, các tổ chức, đơn vị cấu thành hoặc từng CB,CC,VC thuộc quyền; không để tình trạng chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ hoặc trách nhiệm không rõ ràng; bảo đảm CB,CC,VC và LĐHĐ thuộc quyền thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và đúng pháp luật.
5. Tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, cử dự thi nâng ngạch, thăng hạng, quyết định nâng ngạch, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và quản lý đội ngũ CB,CC,VC theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý CB,CC,VC của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
6. Thực hiện yêu cầu về cải cách hành chính, nâng cao chất lượng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại và áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
7. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản công được giao; phòng, chống cháy nổ và bảo đảm an toàn lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khi sử dụng các nguồn tài chính, các tài sản, trang thiết bị phải thực hiện đúng chế độ, chính sách và đúng quy định của pháp luật; quản lý, kiểm tra thường xuyên, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, hư hỏng, mất mát, thất thoát. Ban hành và thực hiện có hiệu quả các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng.
8. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về văn hóa công sở; không để xảy ra tình trạng CB,CC,VC thuộc thẩm quyền quản lý có thái độ hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
9. Tổ chức thực hiện đúng, đủ các nội dung, yêu cầu về Quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; số lượng, chất lượng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tỷ lệ thực hiện các quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo; không để tình trạng khiếu kiện đông người và xảy ra điểm nóng.
10. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; về phát ngôn, khai thác, quản lý và sử dụng mạng Internet và chế độ thông tin, báo cáo trong cơ quan, đơn vị.
11. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm đối với cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị
Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 2 bản Quy định này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng quyết định phân công phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan chủ quản cấp trên.
Điều 23. Những trường hợp xem xét xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
1. Vi phạm nội dung quản lý chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại tại Điều 15, Điều 21 bản Quy định này.
2. Khi phát hiện CB,CC,VC và LĐHĐ thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người đứng đầu không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi vi phạm đó và không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả.
3. Không giao nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ; không kiểm tra hoặc thiếu kiểm tra, đôn đốc cấp dưới thực hiện. Cơ quan đơn vị quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao, chậm trễ trong tham mưu, phát hiện, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị những vấn đề thuộc thẩm quyền của người đứng đầu nhưng không kịp thời giải quyết theo quy định.
5. Đưa ra ý kiến chỉ đạo trái pháp luật, chung chung, không rõ ràng, không nhất quán, gây lãng phí ngân sách, tài sản của Nhà nước; tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái pháp luật; không thực hiện đúng thời hạn nhiệm vụ được giao.
6. Cấp phó, người đại diện hoặc người được ủy quyền làm trái chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà pháp luật đã giao cho người đứng đầu.
7. Để cấp phó, CB,CC,VC thuộc quyền quản lý tham nhũng, lãng phí.
8. Để tình trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, kéo dài.
9. Xử lý không nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật của cấp dưới hoặc bao che cho hành vi vi phạm pháp luật của cấp dưới.
Điều 24. Những trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị không phải xem xét trách nhiệm
1. Người đứng đầu được loại trừ trách nhiệm khi vắng mặt tại đơn vị (nghỉ phép, nghỉ không lương, đi công tác, học tập dài ngày...) và đã ủy quyền giải quyết công việc bằng văn bản cho cấp dưới.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được loại trừ trách nhiệm khi vắng mặt tại đơn vị (nghỉ phép, nghỉ không lương, đi công tác, học tập dài ngày...) đã báo cáo và được người đứng đầu chấp thuận.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra sai phạm trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách còn được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chế độ trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm đối với CB,CC,VC và LĐHĐ thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phải chấp hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 25. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị bị xem xét tăng nặng một mức đánh giá trách nhiệm trong các trường hợp sau:
1. Báo cáo sai sự thật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
2. Để xảy ra sai phạm nghiêm trọng trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách khi cấp có thẩm quyền đã nhắc nhở nhưng không quán triệt, cảnh báo, chấn chỉnh kịp thời để rút kinh nghiệm và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
3. Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm chế độ trách nhiệm nhưng tiếp tục tái phạm hoặc thiếu trung thực trong báo cáo, tường trình, tiếp thu phê bình, kiểm điểm hoặc cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 26. Giao Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, CB,CC,VC và LĐHĐ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hội; cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh quản lý.
Điều 27. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch Hội cấp tỉnh; Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật và quy định tại văn bản này về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, CB,CC,VC.
Ngoài các quy định trên Giám đốc các sở có trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 6; đổi tên doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 7 bản Quy định này, trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
b) Làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan theo dõi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định chỉ định, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên.
3. Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định việc xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Thẩm định việc xếp lương các chức danh lãnh đạo doanh nghiệp Nhà nước, Người đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc các đơn vị phản ảnh kịp thời với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 43/2005/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức kèm theo Quyết định 57/2012/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 639/QĐ-SNV năm 2014 quy định vị trí việc làm và biên chế công, viên chức Chi cục Văn thư - Lưu trữ, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
- 11Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 12Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế , cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 13Quyết định 32/2022/QĐ-UBND Quy định về quản lý, phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 14Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 15Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 43/2005/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 32/2022/QĐ-UBND Quy định về quản lý, phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 8Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 9Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 10Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 11Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 12Luật viên chức 2010
- 13Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 14Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 15Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 16Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 17Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 19Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 20Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 21Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước tỉnh Sơn La
- 22Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 23Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 24Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức kèm theo Quyết định 57/2012/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 25Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Hậu Giang
- 26Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế công chức số lượng người làm việc, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 27Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 28Quyết định 639/QĐ-SNV năm 2014 quy định vị trí việc làm và biên chế công, viên chức Chi cục Văn thư - Lưu trữ, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
- 29Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 30Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế , cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 02/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra