- 1Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 35/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 7Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 10Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015
- 3Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 479/TTr-STC ngày 23/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh Ban hành quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Trưởng Ban Quản lý các khu Công nghiệp Quảng Nam, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quảng Nam, thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2011/QĐ-UBND ngày 28 / 9 /2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định áp dụng để tính tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai;
2. Các loại đất cho thuê theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể:
a) Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
b) Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
c) Chuyển từ hình thức giao đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất) sang cho thuê đất.
d) Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thực hiện theo quy định tại:
1. Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Mục II phần A Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Mục I Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Xác định giá các loại đất theo mục đích sử dụng đất thuê
1. Cho thuê đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm,.…(dưới đây gọi chung là cho thuê đất sản xuất kinh doanh) thì đơn giá thuê đất được xác định theo loại đất và giá đất sản xuất, kinh doanh.
2. Cho thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (dưới đây gọi chung là cho thuê đất sản xuất nông nghiệp) thì đơn giá thuê đất được xác định theo loại đất nông nghiệp và giá đất tương ứng theo vị trí của từng loại đất nông nghiệp được quy định tại bảng giá các loại đất nông nghiệp do UBND tỉnh công bố hằng năm.
3. Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì giá đất và thời hạn thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
4. Cho thuê đất trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
5. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 4. Một số trường hợp phải xác định lại giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; xác định khu vực, vị trí đất để quyết định đơn giá thuê đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Quy định này.
2. Tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, cho thuê đất của UBND cấp có thẩm quyền hoặc tại thời điểm xác định lại đơn giá thuê đất cho thời hạn 05 năm tiếp theo đối với đất sản xuất kinh doanh, mà:
a) Một số khu vực, vị trí đất cho thuê có khả năng sinh lợi, có lợi thế vị trí địa lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh như đất trong đô thị, đất có mặt tiền tiếp giáp các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đầu mối giao thông; đất tiếp giáp với Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu thương mại dịch vụ mà giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm chưa sát với giá đất chuyển nhượng thực tế mang tính phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường (dưới đây gọi tắt là giá đất thực tế trên thị trường) thì phải tổ chức điều tra, khảo sát thực địa xác định lại giá đất để quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án.
b) Thửa đất có giá trị lớn từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm) thì giá đất để tính đơn giá thuê đất được xem xét xác định cho từng thửa đất cụ thể.
c) Thửa đất cho thuê có đặc điểm riêng biệt, thì tùy từng trường hợp cụ thể giá đất để tính đơn giá thuê đất sẽ được xem xét xác định lại (không áp dụng đối với đất cho thuê để xây dựng các công trình có yêu cầu diện tích lớn, như: Công trình thủy lợi, thủy điện; khu du lịch; khu thể thao, vui chơi, giải trí; khu nghỉ dưỡng; khu nhà ở để bán hoặc cho thuê,…) trong một số trường hợp sau:
- Thửa đất không có mặt tiền tiếp giáp với đường phố hoặc đường giao thông công cộng, chỉ có một lối đi riêng, nằm bên trong khu dân cư hoặc nằm bên trong các loại đất khác;
- Thửa đất có nhiều cạnh, nhiều góc không cân đối (lồi, lỗm), hình cong, hình tam giác, các hình dạng khác,…;
3. Quyết định thu hồi đất, cho thuê đất của UBND cấp có thẩm quyền mà khu vực, vị trí của thửa đất cho thuê chưa xác định được cụ thể trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm.
4. Trường hợp đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp nhưng giá đất sản xuất kinh doanh thấp hơn giá đất sản xuất nông nghiệp, thì được tính bằng với giá đất sản xuất nông nghiệp khu vực liền kề hoặc gần nhất.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Đơn giá thuê mặt nước;
b) Kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại khoản 5, Điều 3 Quy định này đối với tổ chức (trong và ngoài nước), người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
c) Đơn giá thuê đất đối với những trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này;
d) Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất).
2. Trưởng Ban quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai quyết định đơn giá thuê đất cho tổ chức, cá nhân kể cả trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê trong Khu kinh tế mở Chu Lai đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
Trường hợp đất trong Khu kinh tế mở Chu Lai phải xác định lại giá đất, xác định khu vực, vị trí để quyết định đơn giá thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 và điểm d, khoản 1 Điều 5 Quy định này thì Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tham mưu UBND tỉnh quyết định.
Uỷ quyền cho Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai quyết định đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Quy định này đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất đối với tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà khu vực, vị trí đất thuê và giá đất cụ thể đã được xác định trong Bảng giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố hằng năm (trừ các trường hợp thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này).
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Quy định này.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân kể cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Trường hợp thửa đất cho thuê mà giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm chưa sát với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì UBND cấp huyện có văn bản đề nghị gởi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xác định lại giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Đơn giá thuê đất cụ thể theo từng địa bàn, lĩnh vực
Đơn giá thuê đất để thu tiền thuê đất một (01) năm được tính theo giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm hoặc giá đất được xác định lại theo giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, theo mục đích sử dụng đất thuê nhân (x) với hệ số áp dụng trên địa bàn tỉnh từ 0,75% đến 2,7% cho từng trường hợp thuê đất, theo địa bàn, danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư.
(Chi tiết đơn giá thuê đất theo Phụ lục đính kèm)
Điều 7. Đơn giá thuê mặt nước
Mặt nước không thuộc phạm vi đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai, đơn giá thuê mặt nước được quy định như sau:
1. Dự án sử dụng mặt nước cố định (mặt nước để sử dụng cho dự án cố định tại một địa điểm nhất định, xác định rõ tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án) trong khung từ: 70.000.000đồng/km2/năm đến 100.000.000đồng/km2/năm.
2. Dự án sử dụng mặt nước không cố định (mặt nước cho thuê không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm nhất định) trong khung từ: 150.000.000 đồng/km2/năm đến 250.000.000đồng/km2/năm.
3. Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể.
Điều 8. Thời hạn ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
Thời hạn ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước là 05 năm, trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê, thì thời hạn ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm.
Hết thời hạn ổn định đơn giá 05 năm (hoặc 10 năm), tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để áp dụng cho thời hạn 05 năm (hoặc 10 năm) tiếp theo.
2. Đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm (trên 05 năm), khi hết số năm đã trả tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo.
Điều 9. Thời điểm xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được xác định kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính từ thời điểm bàn giao đất, mặt nước thực tế trên thực địa (phải có Biên bản bàn giao đất giữa hai bên).
Tổ chức, cá nhân đã được UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; điều chỉnh diện tích đất thuê; gia hạn thời hạn thuê đất; thay đổi tên đơn vị thuê đất mà phải phê duyệt lại đơn giá thuê đất, nhưng việc luân chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân thuê đất gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước sau ngày 15 tháng 12 hằng năm, thì đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án được xác định tại thời điểm quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 10. Luân chuyển hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Hồ sơ để xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước lần đầu bao gồm:
a) Bản sao Quyết định thu hồi đất cho thuê đất, thuê mặt nước của UBND cấp có thẩm quyền (kèm trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất);
b) Bản sao Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê (trường hợp đấu giá cho thuê đất);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
d) Biên bản bàn giao đất, mặt nước trên thực địa (nếu có);
đ) Tờ khai tiền thuê đất, theo mẫu số 01- 05/TTĐ, quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai;
e) Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập, theo mẫu 02-05/VPĐK, quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005;
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển các văn bản nêu trên đến cơ quan tài chính hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai để quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền hoặc trình UBND cùng cấp quyết định theo từng dự án.
Căn cứ Quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hồ sơ có liên quan cho thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế thông báo đến tổ chức, cá nhân thuê đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với các trường hợp hết thời hạn ổn định đơn giá 05 năm (hoặc 10 năm) thì cơ quan tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trên cơ sở hồ sơ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho thuê đất, đơn giá thuê đất trước đây đang lưu trữ để quyết định hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo.
Trường hợp có quyết định của UBND cấp thẩm quyền điều chỉnh diện tích đất, mặt nước cho thuê; gia hạn thời hạn thuê đất; thay đổi tên đơn vị thuê đất,…mà phải phê duyệt lại đơn giá thuê đất thì hồ sơ gởi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định đơn giá thuê đất thực hiện tương tự như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn xác định giá đất và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn giá thuê đất:
a) Đối với các trường hợp cho thuê đất mà thửa đất cho thuê đã xác định được khu vực, vị trí và giá đất cụ thể trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hằng năm, thời hạn là 10 ngày làm việc;
b) Đối với các dự án cho thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định này, thời hạn là 20 ngày làm việc;
c) Trường hợp phải thuê doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá để xác định giá đất của dự án, thời hạn là 30 ngày làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại các Quyết định: số 20/2006/QĐ-UBND ngày 13/4/2006, số 35/2006/QĐ-UBND ngày 10/8/2006, số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008, số 987/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh nhưng chưa hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất 05 năm thì tổ chức, cá nhân tiếp tục thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá đã xác định theo từng thời kỳ, cho đến hết thời hạn ổn định 05 năm.
2. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước (đang còn thời hạn thuê) mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định năm (05) năm, trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng vì nguyên nhân khách quan chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo, thì việc quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời hạn 05 năm tiếp theo được áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 27/6/2008 của UBND tỉnh. Các trường hợp này, thời hạn áp dụng đến ngày 31/12/2011.
Những trường hợp trên cơ quan thuế tạm thời áp dụng quyết định đơn giá cũ để tạm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Sau khi có quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thông báo điều chỉnh thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá thuê đất mới.
3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 nộp tiền thuê hằng năm, mà dự án đó có một trong ba loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang còn hiệu lực, trong đó có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại đã ghi trong các loại giấy tờ trên.
Điều 12. Xử lý đối với các trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê hằng năm đã được UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, cho thuê đất nhưng từ trước đến nay chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước có trách nhiệm làm việc với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để được hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục theo khoản 1, Điều 10 quy định tại Quyết định này và chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và các nội dung khác liên quan.
Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; khấu trừ kinh phí ứng trước chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xử phạt do chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và các nội dung khác có liên quan về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc:
a) Kiểm tra các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất mà đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định 05 năm nhưng Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, UBND cấp có thẩm quyền chưa phê duyệt lại đơn giá thuê đất cho thời hạn 05 năm tiếp theo, phải kịp thời có văn bản đề nghị cơ quan liên quan quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
b) Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước phải căn cứ theo Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước lập các hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện luân chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế, tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai để quyết định hoặc tham mưu UBND cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
3. Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có trách nhiệm quyết định hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thời gian quy định; tổng hợp ý kiến phản ánh từ các địa phương, đơn vị về những vấn đề mới phát sinh, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./
PHỤ LỤC
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT THEO TỪNG ĐỊA BÀN, LĨNH VỰC
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Theo địa bàn, lĩnh vực | Đơn giá (%) |
1 | Dự án thuộc danh mục lĩnh vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất trên địa bàn các huyện, thành phố (bao gồm cả thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp), thì đơn giá thuê đất như sau: |
|
a | Thuê đất trên địa bàn các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành, xã đảo Tân Hiệp (trừ đất thuê tại thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao, Tiên Kỳ, Tân An, Núi Thành) | 0,75 |
b | Thuê đất trên địa bàn các xã miền núi (thuộc các huyện Phú Ninh, Duy Xuyên, Đại Lộc, Quế Sơn, Thăng Bình) | 0,85 |
c | Thuê đất tại các thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao, Tiên Kỳ, Tân An và tại các xã điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn (huyện: Duy Xuyên, Đại Lộc) | 1,00 |
d | Thuê đất trên địa bàn các xã còn lại thuộc các huyện khu vực đồng bằng (trừ Duy Xuyên, Đại Lộc, Núi Thành) | 1,10 |
e | Thuê đất trên địa bàn các phường, thị trấn tại các huyện, thành phố khu vực đồng bằng: |
|
| - Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (SXKD): + Đất SXKD nằm trong quy hoạch Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp + Đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) |
1,20 1,10
|
| - Lĩnh vực ưu đãi đầu tư + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (SXKD) + Đất SXKD nằm trong quy hoạch Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp + Đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) |
1,30 1,20
|
2 | Dự án không thuộc danh mục lĩnh vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất sản xuất kinh doanh, trên địa bàn các huyện, thành phố, đơn giá thuê đất như sau: |
|
a | Thuê đất trên địa bàn các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang, Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nông Sơn (trừ thuê đất tại các thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao) và xã đảo Tân Hiệp (thành phố Hội An): | 0,90 |
b | Thuê đất tại các thị trấn: Trà My, Khâm Đức, Thành Mỹ, Prao; trên địa bàn các huyện: Tiên Phước, Hiệp Đức, Núi Thành (trừ đất tại các thị trấn: Tiên Kỳ, Tân An, Núi Thành và đất có mặt tiền tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn các xã thuộc huyện Núi Thành); xã miền núi thuộc các huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh | 1,10 |
c | Thuê đất tại các xã còn lại thuộc địa bàn các huyện: Duy Xuyên, Đại Lộc (trừ đất có mặt tiền tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ) | 1,20 |
d | Thuê đất thuộc địa bàn các huyện, thành phố dưới đây: |
|
| - Trên địa bàn các phường thành phố Tam Kỳ | 2,00 |
| - Trên địa bàn các phường thành phố Hội An | 2,20 |
| - Đất có mặt tiền tiếp giáp đường Quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn các xã (nhưng không nằm trong quy hoạch Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp); đất tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch - dịch vụ và đất tại thị trấn các huyện khu vực đồng bằng: |
|
| + Tại các xã thuộc huyện, thành phố: Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn, Tam Kỳ, Hội An; tại các thị trấn: Ái Nghĩa (huyện Đại Lộc), Nam Phước (huyện Duy Xuyên) | 1,70 |
| + Tại các xã thuộc huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành; tại các thị trấn: Tân An (huyện Hiệp Đức), Tiên Kỳ (huyện Tiên Phước), Núi Thành (huyện Núi Thành) | 1,40 |
đ | Đơn giá thuê đất trên địa bàn các xã còn lại thuộc các huyện, thành phố khu vực đồng bằng (trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng thứ ba, điểm d, khoản 2 nêu trên) |
|
| - Thành phố: Tam Kỳ, Hội An | 1,50 |
| - Các huyện: Điện Bàn, Thăng Bình, Phú Ninh, Quế Sơn | 1,40 |
3 | Đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đã được quy hoạch (kể cả đất đó có mặt tiền tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ, đất nằm trong đô thị). | 1,30 |
| Trường hợp khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp nằm trên địa bàn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 nêu trên, thì đơn giá thuê đất là 0,90% hoặc 1,10% hoặc 1,20% tương ứng với từng địa bàn đó. |
|
4 | Dự án không thuộc danh mục lĩnh vực: ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố đơn giá thuê đất như sau: |
|
a | Các huyện thuộc khu vực miền núi và xã đảo Tân Hiệp (Hội An) | 0,85 |
b | Các xã miền núi và các xã điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (thuộc huyện đồng bằng) | 0,95 |
c | Các xã còn lại và các thị trấn thuộc các huyện khu vực đồng bằng (trừ Tam Kỳ, Hội An) | 1,10 |
d | Các xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, Hội An | 1,20 |
5 | Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Phụ lục này |
|
6 | Thuê đất hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (không phân biệt địa bàn, khu vực): |
|
a | Thăm dò, khai thác: Vàng gốc, vàng sa khoáng, titan, cát trắng xuất khẩu; quặng thiết, nhôm và quặng kim loại khác: | 2,70 |
b | Thăm dò, khai thác: Đá làm mỹ nghệ (Granit, đá hoa…), đá ốp lát, đá tràng thạch (Felspat), mê-ka | 2,40 |
c | Thăm dò, khai thác: Cao lanh, đá vôi, cát xây dựng, sỏi, sạn, đá làm vật liệu xây dựng thông thường | 2,10 |
d | Thăm dò, khai thác: Đất sét, đất san lấp, than đá, than bùn, nước khoáng thiên nhiên | 1,70 |
đ | Các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản khác. | 1,50 |
- 1Quyết định 1708/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 13/2006/QĐ-UBND ban hành đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 7Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015
- 9Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 48/2009/QĐ-UBND bãi bỏ và sửa đổi Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định đơn giá cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 4Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2015
- 6Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 9Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Quyết định 1708/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 12Quyết định 13/2006/QĐ-UBND ban hành đơn giá thuê đất và khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Quyết định 39/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 14Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 15Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 20/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 17Quyết định 35/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 31/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực