Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3002/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sồ điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt; Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Văn bản số 1838/SGTVT-TTr ngày 28/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định. (có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch lập lại trật tự an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3002/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, UBND tỉnh ban hành kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ (trên các đoạn tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và các tuyến Tỉnh lộ), đường sắt trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Tiếp tục duy trì kết quả đã thực hiện được trong giai đoạn I, giai đoạn II Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007; đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật hiện hành.
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của hành lang và quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; lập lại trật tự kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống hành lang an toàn đường bộ, hệ thống hành lang an toàn đường sắt; hoàn thiện việc xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh đấu nối vào quốc lộ, đường ngang đường sắt, các công trình phụ trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt.
2. Giải pháp thực hiện
Các cấp chính quyền địa phương huyện, xã và các tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, sử dụng hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt để mọi người tự giác chấp hành; yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện thường xuyên, kiên trì và liên tục.
Thực hiện rà soát, phân loại các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường đấu nối trái phép vào Quốc lộ (các đoạn tuyến Quốc lộ 1, Quốc lộ 19, Quốc lộ 19B, Quốc lộ 19C, Quốc lộ 1D đi qua địa bàn tỉnh) và các tuyến Tỉnh lộ; đề xuất biện pháp xử lý; phối hợp cùng ngành đường sắt thống kê, phân loại các điểm giao cắt giữa đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang theo quy định hiện hành; xây dựng rào chắn ngăn cách Quốc lộ, Tỉnh lộ với đường sắt tại những đoạn Quốc lộ, Tỉnh lộ chạy sát với đường sắt.
Thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép, từng bước xóa bỏ đường ngang trái phép có nguy cơ gây tai nạn giao thông.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống đường gom các khu kinh tế, khu thương mại, khu dân cư, các vị trí đấu nối đường gom vào Quốc lộ, Tỉnh lộ để triển khai thực hiện; quy hoạch hệ thống hàng rào đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép, xóa bỏ các đường ngang trái phép vượt qua đường sắt.
II. TIẾN ĐỘ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối với đường bộ
a. Từ năm 2014 đến năm 2017
Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn I, giai đoạn II Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, triển khai thực hiện:
Đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ của hệ thống Quốc lộ, phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh đề xuất các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông trình UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ gửi Tổ công tác liên ngành của tỉnh trước ngày 15/6/2015 để Tổ công tác liên ngành tỉnh trình UBND tỉnh trước ngày 25/6/2015.
Đến năm 2017, thực hiện thu hồi hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các đoạn tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, khu vực các nút giao, các điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng bước bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở, cụ thể:
UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau gửi Tổ công tác liên ngành tỉnh trước ngày 15/5 hàng năm, để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông Vận tải (qua Tổng cục Đường bộ Việt Nam) trước ngày 31/5 hàng năm để báo cáo Chính phủ bố trí vốn giao UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Triển khai cắm mốc đầy đủ để xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất của hành lang an toàn đường bộ. Trong đó, phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, sử dụng; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý, sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
b. Từ năm 2018 đến năm 2020
Thu hồi hết phần đất của đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; từng bước bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở trên các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ.
Tiếp tục triển khai cắm mốc đầy đủ để xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất của hành lang an toàn đường bộ. Trong đó, phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý đường bộ thực hiện công tác quản lý sử dụng; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
2. Đối với đường sắt
a. Từ năm 2014 đến năm 2017
Tổ chức tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường sắt, đặc biệt là hành lang an toàn đường sắt.
Phối hợp cùng ngành đường sắt tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm; cương quyết không để phát sinh thêm các vi phạm hành lang an toàn đường sắt và các đường ngang trái phép; tổ chức cảnh giới bảo đảm an toàn giao thông tại các lối đi dân sinh có nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông.
Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 1 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ).
Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tuyến đường sắt đi qua địa bàn tỉnh.
Xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên tuyến đường sắt đi qua địa bàn tỉnh.
Xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang do tồn tại lịch sử (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung tín hiệu, thay đổi hình thức phòng vệ…)
b. Từ năm 2018 đến năm 2020
Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 2 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ).
Xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt.
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác) cho các công việc sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
- Rà soát thống kê, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích hành lang đã được đền bù giải tỏa, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải tỏa.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ.
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; bồi thường, hỗ trợ việc giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2. Đối với các đoạn tuyến Quốc lộ, đường sắt đi qua địa bàn tỉnh
Kinh phí thực hiện do ngân sách Trung ương bố trí.
3. Đối với các tuyến tỉnh lộ
Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh bố trí.
1. Sở Giao thông Vận tải
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị quản lý đường bộ đề xuất UBND tỉnh quyết định kiện toàn Tổ công tác liên ngành của tỉnh để triển khai thực hiện kế hoạch này.
b. Rà soát, đề xuất bổ sung hoàn thiện Quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020 trình UBND tỉnh, thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải trước ngày 30/6/2015.
c. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát các văn bản pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đề nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND tỉnh đề xuất Bộ Giao thông Vận tải trình Chính phủ xem xét quyết định nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý có hiệu quả trong lĩnh vực này.
d. Khi triển khai các dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo: Tiến hành thu hồi hết phần đất của đường bộ; đồng thời, bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.
đ. Tổng hợp kinh phí giải tỏa hành lang an toàn các tuyến đường tỉnh báo cáo UBND tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo đúng nội dung quy định trong kế hoạch này.
e. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông Vận tải tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo quy định; bố trí đủ lực lượng tham gia tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát việc lập và thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư dọc các tuyến Quốc lộ, đường sắt, Tỉnh lộ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
b. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
4. Công an tỉnh
a. Bố trí đủ lực lượng Công an tỉnh tham gia công tác cưỡng chế, giải tỏa công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Chỉ đạo Công an cấp huyện, xã bố trí đủ lực lượng, tích cực tham gia Tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa của UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
5. Sở Giáo dục và đào tạo
a. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm giáo dục pháp luật cho học sinh mình chấp hành pháp luật về bảo vệ đường bộ, đường sắt.
b. Phối hợp với Tỉnh đoàn, Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ, các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng các nội dung và biện pháp đẩy mạnh phong trào bảo vệ đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát triển mạnh hơn trên tất cả các địa phương.
6. Báo Bình Định, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Định và Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Công ty Quản lý đường bộ, đường sắt trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát triển mạnh hơn trên địa bàn tỉnh; dành thời lượng hợp lý để tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân ý thức chấp hành pháp luật hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Đồng thời tập trung tuyên truyền, phổ biến về vai trò, tác dụng của hành lang an toàn đường bộ, đường sắt cho các tổ chức, cá nhân và chính quyền cơ sở biết, thực hiện nghiêm túc pháp luật về hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
7. Sở Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải bố trí đủ kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường tỉnh theo đúng tiến độ của Kế hoạch này.
b. Chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên ngành của tỉnh thẩm tra hồ sơ bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn các đoạn tuyến quốc lộ, đường sắt đi qua địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt trình Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận; trình UBND tỉnh phê duyệt các tuyến đường tỉnh để thực hiện.
8. Sở Kế hoạch và đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí đủ kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn giao thông các tuyến tỉnh lộ theo Kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt cho các tổ chức cá nhân và nhân dân trong địa phương biết, chấp hành.
b. Chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ, chính xác các công trình vi phạm, các công trình cần giải tỏa trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, công trình cần giải tỏa gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
c. Kiện toàn Tổ công tác đã được thành lập theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn đối với các công trình đã được bồi thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm.
d. Tổ chức thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ. Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Tổ trưởng), Trưởng Công an cấp huyện, đại diện cơ quan quản lý trực tiếp đường bộ, Thanh tra chuyên ngành.
đ. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư, lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối trình UBND tỉnh để thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải; vào các tuyến tỉnh lộ trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
e. Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm. Công bố công khai mốc giới hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt cho các tổ chức, cá nhân trong địa bàn biết, chấp hành.
g. Bố trí đất tái định cư cho các hộ dân vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt thuộc diện giải tỏa trắng, theo đúng quy định hiện hành.
h. Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
i. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt phải chịu trách nhiệm kỷ luật trước Chủ tịch UBND tỉnh, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
10. Các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn tỉnh
a. Phối hợp với chính quyền địa phương rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ chính xác các công trình vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải tỏa để lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải tỏa.
b. Phối hợp với Tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa của UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
c. Tổ chức cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, xây dựng, lắp đặt các công trình phụ trợ đường bộ trên các tuyến đường bộ, bàn giao cho các xã phường thị trấn để cùng phối hợp quản lý.
d. Phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, phường, thị trấn, Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, Thanh tra Tổng cục Đường bộ Việt Nam kịp thời ngăn chặn, xử lý tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ.
11. Các Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý đường sắt Nghĩa Bình, Phú Khánh
Triển khai thực hiện lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt trên tuyến đường sắt thuộc trách nhiệm quản lý, cụ thể:
a. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Báo Bình Định, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có tuyến đường sắt đi qua tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu rộng các kiến thức pháp luật về hành lang an toàn đường sắt nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về đường sắt trong các tầng lớp nhân dân, góp phần bảo vệ đường sắt và phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.
b. Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc quản lý và bảo vệ đất dành cho đường sắt; đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai.
c. Phối hợp cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê, phân loại các vi phạm hành lang an toàn đường sắt, vận động các tổ chức, cá nhân tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt.
d. Phối hợp cùng với UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn đường sắt, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt cần giải tỏa; tham gia cùng Tổ công tác của tỉnh, các Tổ công tác của UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm an toàn giao thông đường sắt.
đ. Chủ trì, phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện tổng điều tra đường dân sinh, đường ngang giao cắt với đường sắt, đề xuất biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường sắt.
e. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
g. Tiếp tục thực hiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường ngang, cầu vượt, hầm chui, các công trình phụ trợ an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
h. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an tỉnh, Công an các huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra đường sắt, UBND các huyện, thành phố, thị xã phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đường sắt, hành lang an toàn đường sắt theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 3332/QĐ-UBND về kế hoạch phối hợp lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 4381/QĐ-UBND năm 2010 về duyệt Phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2008 về kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 4281/KH-UBND năm 2014 lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2020
- 5Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2020
- 6Công văn 1604/UBND-GT năm 2014 thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 3370/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ tỉnh Sơn La, giai đoạn 2015 - 2020
- 9Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2015 - 2020
- 10Quyết định 1385/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ (Quốc lộ, đường tỉnh) và đường sắt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3332/QĐ-UBND về kế hoạch phối hợp lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Luật giao thông đường bộ 2008
- 9Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 10Quyết định 4381/QĐ-UBND năm 2010 về duyệt Phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt tại thành phố Hồ Chí Minh, nhằm thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 03/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt
- 13Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Luật đất đai 2013
- 15Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 4281/KH-UBND năm 2014 lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2020
- 17Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2020
- 18Công văn 1604/UBND-GT năm 2014 thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 19Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 20Quyết định 3370/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ tỉnh Sơn La, giai đoạn 2015 - 2020
- 21Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2015 - 2020
- 22Quyết định 1385/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 23Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 24Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ (Quốc lộ, đường tỉnh) và đường sắt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 3002/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 3002/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Ngô Đông Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra