- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 4Luật Giao thông đường bộ 2001
- 5Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 13 tháng 3 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt;
Xét đề nghị của Thường trực ban An toàn giao thông tỉnh Bình Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kế hoạch lập lại an toàn trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định (có kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Giao Thường trực ban An toàn giao thông tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn và triển khai thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của UBND tỉnh Bình Định)
Thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ (các đoạn tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và các tuyến tỉnh lộ), đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU- YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân dọc hai bên đường bộ, đường sắt và tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ hành lang đường bộ, đường sắt; lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; tạo sự thay đổi cơ bản về nhận thức của các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội trong công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Các cấp chính quyền địa phương huyện, xã và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, sử dụng hành lang an toàn đường bộ, đường sắt tăng cường trách nhiệm trong việc thi hành pháp luật, có biện pháp hữu hiệu bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; xử lý kịp thời, kiên quyết hành vi lấn chiếm, tái lấn chiếm trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp thực hiện
a. Các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp huyện, xã, các đoàn thể trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đến các tổ chức và mọi người dân biết tự giác chấp hành.
b. Thực hiện thống kê, phân loại các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường đấu nối trái phép vào quốc lộ ( các đoạn tuyến quốc lộ 1, quốc lộ 19, quốc lộ 1D đi qua địa bàn tỉnh ) và các tuyến tỉnh lộ; đề xuất biện pháp xử lý; phối hợp cùng ngành đường sắt thống kê, phân loại các điểm giao cắt giữa đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang theo quy định hiện hành; xây dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ, tỉnh lộ với đường sắt tại những đoạn quốc lộ, tỉnh lộ chạy sát với đường sắt.
c. Tổ chức cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm, công trình xây dựng trái phép trong phạm vi đất hành lang đường bộ mà không tự giác tháo dỡ; quản lý bảo vệ hành lang an toàn đường bộ đã được giải tỏa; xóa bỏ đường đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ; bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được đền bù.
d. Hoàn thiện quy hoạch hệ thống đường gom các khu kinh tế, khu thương mại, dân cư, các vị trí đấu nối đường gom vào quốc lộ, tỉnh lộ để triển khai thực hiện; quy hoạch hệ thống hàng rào đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép, xóa bỏ các đường ngang trái phép vượt qua đường sắt.
II. TIẾN ĐỘ, NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp, đảm bảo đúng tiến độ quy định tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối với đường bộ
a. Giai đoạn 1: Từ nay đến hết quý II năm 2008
+ Phối hợp cùng các đơn vị quản lý đường bộ rà soát, thống kê đầy đủ, chính xác các công trình đã được đền bù, xử lý và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ.
+ Tổng hợp kinh phí hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đã được đền bù từ 5 m - 7 m trên các tuyến quốc lộ và trên các tuyến tỉnh lộ.
+ Tổ chức tuyên truyền, vận động các đơn vị, cá nhân tự nguyện tháo dỡ các công trình, lều quán xây dựng trái phép; các công trình vi phạm đất hành lang an toàn đường bộ đã được đền bù, xử lý ( không đền bù, hỗ trợ kinh phí cho việc tự nguyện tháo dỡ này ).
+ Thực hiện cưỡng chế, giải tỏa dứt điểm các công trình đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm, công trình xây dựng trái phép trong phạm vi từ 5 m - 7 m đối với đoạn tuyến quốc lộ 1 đi qua địa bàn tỉnh và đối với các tuyến đường tỉnh.
b. Giai đoạn II: Từ quý III năm 2008 đến năm 2010
- Đến trước ngày 31/12/2008
Hoàn thành quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối, các đường gom đến năm 2010 trên các tuyến quốc lộ, thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải; hoàn thành quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối, các đường gom đến năm 2010 trên các tuyến đường tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đến trước ngày 31/3/2009
+ Thực hiện giải tỏa các vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi đã được đền bù, xử lý từ 5m - 7m trên tất cả các đoạn tuyến quốc lộ và trên các tuyến đường tỉnh; hoàn thành cơ bản việc xóa bỏ các đường đấu nối trái phép vào quốc lộ, tỉnh lộ.
+ Thực hiện thống kê, phân loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ theo thời gian vi phạm.
+ Lập dự toán kinh phí phải đền bù, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ và các công trình làm mất an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ, báo cáo Bộ Giao thông Vận tải và trên các tuyến đường tỉnh, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt cấp kinh phí để thực hiện.
c. Giai đoạn III: Từ năm 2010 đến năm 2020
- Rà soát lại diện tích đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, thực hiện thu hồi diện tích đất đã cấp.
- Đền bù, giải tỏa xong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ trên tất cả các đoạn tuyến quốc lộ và các tuyến tỉnh lộ theo Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ và các quy định mới về thay đổi, bổ sung của Nhà nước ( nếu có ) về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Thực hiện nhận bàn giao đầy đủ các mốc lộ giới trên các tuyến quốc lộ để quản lý.
- Hoàn thành cắm đầy đủ mốc lộ giới trên các tuyến tỉnh lộ để bàn giao cho chính quyền địa phương cấp huyện, xã quản lý.
2. Đối với đường sắt
a. Giai đoạn I: Từ nay đến hết năm 2008
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân để mọi người hiểu rõ các quy định của pháp luật về đường sắt, đặc biệt là hành lang an toàn đường sắt.
- Phối hợp cùng ngành đường sắt tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành lang an toàn đường sắt và đề xuất các phương án giải quyết; vận động các tổ chức, cá nhân tự nguyện tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường sắt.
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường ngang hiện có và bổ sung mới các đường ngang theo phân cấp quản lý của Điều lệ đường ngang.
b. Giai đoạn II: Từ năm 2009 đến hết năm 2010
- Lập quy hoạch tổng thể các vị trí giao cắt giữa đường bộ và đường sắt, hệ thống đường gom thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải trước tháng 12/2009.
- Phối hợp cùng ngành đường sắt lập dự toán, tổng hợp kinh phí phải đền bù giải tỏa trong hành lang an toàn đường sắt và các công trình làm mất an toàn giao thông đường sắt.
- Thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt đã được đền bù, các công trình tái lấn chiếm; các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông.
- Phối hợp ngành đường sắt cắm đầy đủ mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt; nhận bàn giao quản lý.
- Đề xuất ngành đường sắt xây dựng các tường rào hộ lan, hàng rào bảo vệ hành lang, lập đường gom rào cách ly an toàn giao thông đường sắt, đường ngang, cầu vượt đường sắt.
Kinh phí thực hiện lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt do ngân sách nhà nước bố trí để thực hiện các công việc sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
- Rà soát, thống kê, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích hành lang đã đền bù giải tỏa, diện tích hành lang cần đền bù giải tỏa.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối với đường bộ.
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Đền bù, hỗ trợ việc giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
1. Đối với các đoạn tuyến quốc lộ, đường sắt đi qua địa bàn tỉnh
Kinh phí thực hiện do ngân sách Trung ương bố trí.
2. Đối với các tuyến tỉnh lộ
a. Giai đoạn I và giai đoạn II: Từ năm 2008 đến năm 2010
- Rà soát, thống kê, phân loại lập dự toán đền bù, hỗ trợ các công trình nằm trong hành lang an toàn trên các tuyến tỉnh lộ, các công trình làm mất an toàn giao thông cần phải di dời, giải tỏa.
- Tập trung thực hiện cưỡng chế, giải tỏa dứt điểm các công trình đã được đền bù, công trình tái lấn chiếm, công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn tỉnh lộ; xóa bỏ các đường nhánh đấu nối trái phép vào tỉnh lộ.
b. Giai đoạn III: Từ năm 2011 đến năm 2020
Thực hiện đền bù, giải tỏa xong hành lang an toàn tỉnh lộ và các công trình làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông; hoàn thành việc cắm mốc lộ giới và xây dựng các công trình phụ trợ trên các tuyến đường tỉnh.
c. Giao Tổ công tác liên ngành của tỉnh (được thành lập theo Quyết định số 407/QĐ-CTUBND ngày 05/3/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh) lập dự trù kinh phí giải tỏa, lập lại trật tự an toàn giao thông các tuyến đường tỉnh trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư) phê duyệt để tổ chức thực hiện.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông Vận tải
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát các văn bản pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đề nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND tỉnh để đề xuất Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý có hiệu quả trong lĩnh vực này.
b. Hoàn thành Quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối, các đường gom đến năm 2010 trên các tuyến quốc lộ, đường sắt thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải; hoàn thành Quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối, các đường gom đến năm 2010 trên các tuyến đường tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
c. Khi triển khai các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh phải triển khai đồng bộ công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng toàn bộ phần diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.
d. Tổng hợp kinh phí giải tỏa hành lang an toàn các tuyến đường tỉnh báo cáo UBND tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo các nội dung quy định trong kế hoạch này.
đ. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông Vận tải tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt và chính quyền địa phương; xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo quy định của pháp luật; bố trí đủ lực lượng tham gia Tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của UBND các huyện, thành phố.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố rà soát việc lập và thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư dọc các tuyến quốc lộ, đường sắt, tỉnh lộ trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Đề xuất UBND tỉnh các biện pháp quyết liệt nhằm chấn chỉnh việc giao, cho thuê đất và sử dụng đất vi phạm quy định bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
b. Phối hợp cùng ngành đường sắt, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, đề xuất UBND tỉnh xem xét phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt lập trình duyệt.
c. Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê, phân loại và xử lý vi phạm về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
d. Rà soát lại diện tích đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân đề xuất phương án thu hồi diện tích đất đã cấp.
đ. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố khi quy hoạch các cụm công nghiệp, dân cư...; khi giao đất, cho thuê đất dọc hai bên đường bộ phải có sự thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải Bình Định.
4. Công an tỉnh
a. Bố trí đủ lực lượng Công an tỉnh tham gia công tác cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
b. Chỉ đạo Công an các địa phương huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn bố trí đủ lực lượng, tích cực tham gia Tổ công tác cưỡng chế của UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
5. Sở Giáo dục - Đào tạo
Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện và Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm giáo dục pháp luật cho học sinh trường mình chấp hành pháp luật bảo vệ đường bộ, đường sắt.
6. Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh và Đài truyền thanh các huyện, thành phố
Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố, các Công ty quản lý đường bộ, đường sắt trên địa bàn đẩy mạnh việc tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát triển mạnh hơn trên địa bàn tỉnh; dành thời lượng phát sóng hợp lý để tuyên truyền giáo dục cho nhân dân ý thức chấp hành pháp luật hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Đồng thời tập trung tuyên truyền, phổ biến về vai trò, tác dụng của hành lang an toàn đường bộ, đường sắt cho các tổ chức, cá nhân và chính quyền cơ sở biết, thực hiện nghiêm túc pháp luật về hành lang đường bộ, đường sắt.
7. Sở Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải bố trí đủ kinh phí thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông các tuyến đường tỉnh lộ theo đúng tiến độ của Kế hoạch này.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm tra hồ sơ bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn các đoạn tuyến quốc lộ, đường sắt đi qua địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để trình Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận; trình UBND tỉnh phê duyệt các tuyến đường tỉnh lộ để thực hiện.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí đủ kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn giao thông các tuyến đường tỉnh lộ theo Kế hoạch này.
9. Tổ công tác liên ngành của tỉnh
a. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch chi tiết giải tỏa hành lang an toàn giao thông các đoạn tuyến quốc lộ, đường sắt đi qua địa bàn tỉnh và các tuyến tỉnh lộ.
b. Dự trù kinh phí bồi thường, hỗ trợ các công trình vi phạm hành lang an toàn các đoạn tuyến quốc lộ, đường sắt đi qua địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Giao thông Vận tải và các tuyến đường tỉnh báo cáo UBND tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện.
c. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố thông báo đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt về các quy định của pháp luật trong việc quản lý, sử dụng, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này biết, thực hiện.
d. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này. Đồng thời báo cáo, đề xuất Bộ Giao thông Vận tải, UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
10. UBND các huyện, thành phố
a. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt cho các tổ chức và nhân dân trong địa phương biết, chấp hành.
b. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ, chính xác các công trình vi phạm, các công trình cần giải tỏa trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ, đường sắt lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, công trình cần giải tỏa gửi Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt.
d. Thành lập Tổ công tác gồm: đại diện các phòng, ban liên quan công tác quản lý giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, tài chính, Công an huyện, thành phố và các Công ty quản lý đường bộ, đường sắt có các tuyến đường bộ, đường sắt đi qua để thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn.
đ. Tổ chức thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm, công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn.
e. Thành lập Tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa gồm: Chủ tịch UBND huyện, thành phố (làm Tổ trưởng), các thành viên Công an huyện, thành phố, các phòng, ban liên quan của huyện, thành phố, các công ty quản lý trực tiếp đường bộ, đường sắt, Thanh tra giao thông đường bộ, đường sắt để thực hiện cưỡng chế, giải tỏa các công trình trên địa bàn.
g. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, phối hợp với các sở, ngành liên quan lập Quy hoạch tổng thể các vị trí đấu nối, hệ thống đường gom vào quốc lộ, đường sắt để tổng hợp trình Bộ Giao thông Vận tải thỏa thuận; vào các tuyến tỉnh lộ trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
h. Phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ, đường sắt cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; tiếp nhận quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, các mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn. Công bố công khai mốc giới hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt cho các tổ chức, nhân dân trong địa bàn biết, chấp hành.
i. Bố trí đất tái định cư cho các hộ dân vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt thuộc diện giải tỏa trắng.
k. Có hình thức xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn.
l. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phải chịu trách nhiệm kỷ luật trước Chủ tịch UBND tỉnh, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
11. Các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn tỉnh
a. Phối hợp với chính quyền địa phương rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ, chính xác các công trình vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải tỏa để lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải tỏa.
b. Phối hợp với Tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa của UBND các huyện, thành phố thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
c. Tổ chức cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, xây dựng, lắp đặt các công trình phụ trợ đường bộ trên các tuyến đường bộ bàn giao cho các xã, phường, thị trấn để cùng phối hợp quản lý.
d. Phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, phường, thị trấn, Thanh tra Cục đường bộ Việt Nam, Thanh tra Sở Giao thông Vận tải kịp thời ngăn chặn, xử lý tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ.
12. Công ty Quản lý đường sắt Nghĩa Bình, Phú Khánh
Công ty Quản lý đường sắt Nghĩa Bình, Phú Khánh triển khai thực hiện lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt trên các tuyến đường thuộc trách nhiệm quản lý, cụ thể:
a. Phối hợp cùng các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành phố có tuyến đường sắt đi qua tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu rộng các kiến thức pháp luật về hành lang an toàn đường sắt, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật pháp luật về đường sắt trong các tầng lớp nhân dân, góp phần bảo vệ đường sắt và phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.
b. Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc quản lý và bảo vệ đất dành cho đường sắt; đảm bảo sử dụng đúng mục đích đã được phê duyệt và thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai.
c. Phối hợp cùng UBND các huyện, thành phố rà soát, thống kê, phân loại các vi phạm hành lang an toàn đường sắt, vận động các tổ chức, cá nhân tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm hành lang an toàn đường sắt.
d. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn đường sắt, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt cần giải tỏa; tham gia cùng Tổ công tác của tỉnh, các Tổ công tác của UBND các huyện, thành phố thực hiện việc cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm an toàn giao thông đường sắt.
đ. Chủ trì, phối hợp cùng Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố, Thanh tra giao thông đường sắt thực hiện tổng điều tra đường dân sinh, đường ngang giao cắt với đường sắt, đề xuất biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường sắt.
e. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn đường sắt sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
g. Thực hiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường ngang, cầu vượt, hầm chui, các công trình phụ trợ an toàn giao thông đường sắt theo quy định tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
h. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố, Thanh tra Giao thông đường sắt, UBND các huyện, thành phố phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đường sắt, hành lang an toàn đường sắt theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 3332/QĐ-UBND về kế hoạch phối hợp lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 2105/KH-UBND năm 2013 về lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông trên tuyến quốc lộ 60 đoạn từ cầu Rạch Miễu đến vòng xoay Tân Thành do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 3002/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Nghị định 109/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đường sắt
- 3Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 4Luật Giao thông đường bộ 2001
- 5Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Quyết định 1856/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 3332/QĐ-UBND về kế hoạch phối hợp lập lại trật tự hành lang an toàn đường sắt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Kế hoạch 2105/KH-UBND năm 2013 về lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông trên tuyến quốc lộ 60 đoạn từ cầu Rạch Miễu đến vòng xoay Tân Thành do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 139/QĐ-UBND năm 2008 về kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 139/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Nguyễn Văn Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2008
- Ngày hết hiệu lực: 08/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực