- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Đầu tư 2020
- 4Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Thông tư 12/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 2Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2023
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2021/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tại Tờ trình số 14/TTr-BQL ngày 06 tháng 5 năm 2021, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 62/BC-STP ngày 15 tháng 4 năm 2021 và ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1413/SNV-TCBC ngày 22 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Điều 2. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời, tiến hành xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 30/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan trong công tác quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là khu kinh tế, khu công nghiệp).
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu mang hình quốc huy; là đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
c) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
d) Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
đ) Quy hoạch xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
h) Chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh;
i) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
k) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh Đề án chuyển đổi, phát triển khu công nghiệp sinh thái và các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp mới.
4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về các lĩnh vực liên quan đến khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định;
d) Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Ban Quản lý; đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước.
a) UBND tỉnh giao Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý:
Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công, Ban Quản lý chủ trì thẩm định, tổng hợp và quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C tại Khu kinh tế Dung Quất;
c) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đặt hàng theo quy định đối với công tác duy tu, bảo dưỡng; danh mục dịch vụ sự nghiệp công, chi phí các dịch vụ công ích đô thị và quản lý sử dụng theo mục đích đầu tư hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời, thực hiện quản lý tài sản công đã được đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
6. Về quản lý đầu tư
a) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; quyết định chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm C theo ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
d) Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình xây dựng và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp; tiếp nhận, báo cáo về tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản quy định chi tiết thi hành;
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
h) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan liên quan trong công tác thẩm định năng lực đầu tư, các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh của chủ đầu tư và các dự án (nhất là các dự án có yếu tố nước ngoài);
i) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án theo quy định tại chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền Ban Quản lý:
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong Khu đô thị mới Vạn Tường thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng;
- Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác thuộc diện phải thẩm định trong phạm vi ranh giới các khu công nghiệp được giao quản lý (trừ công trình do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định);
- Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
- Quản lý chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình do Ban Quản lý cấp phép xây dựng và làm chủ đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành);
- Tổ chức quy hoạch, phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Chủ trì kiểm tra việc xây dựng các công trình do Ban Quản lý cấp giấy phép xây dựng; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý trật tự xây dựng các công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Phối hợp quản lý, khai thác các công trình hạ tầng; quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển trong các khu đô thị thuộc khu kinh tế Dung Quất.
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án (trong phạm vi ranh giới các khu công nghiệp được giao quản lý) thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng, theo ủy quyền của các đơn vị, địa phương liên quan.
c) Cung cấp thông tin về quy hoạch, thỏa thuận phương án tuyến đối với các trường hợp nằm trong phạm vi ranh giới Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
đ) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan chức năng quy hoạch những khu vực trọng yếu liên quan đến quốc phòng, an ninh tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
8. Về quản lý tài nguyên
a) Thực hiện nhiệm vụ về tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các thẩm quyền khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo từng dự án đầu tư trong khu kinh tế áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật;
đ) Xác định, thông báo số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả theo quy định; xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định cùng với việc xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp theo quy định (áp dụng trong Khu kinh tế Dung Quất);
e) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý trước khi giao lại đất, cho thuê đất;
g) Phối hợp với cơ quan có liên quan để xem xét, giải quyết hồ sơ thủ tục về lĩnh vực khai thác khoáng sản, tài nguyên nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
9. Về quản lý môi trường
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp; phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
b) Công khai thông tin về bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp; chủ trì, phối hợp các cơ quan và đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Thực hiện chương trình quan trắc, báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ môi trường thực hiện các nhiệm vụ: Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, cấp giấy phép môi trường; thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và các nhiệm vụ khác có liên quan về công tác bảo vệ môi trường;
đ) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan, lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí theo quy định gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
e) Thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan, xem xét, chứng nhận doanh nghiệp sinh thái;
g) Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường khác tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
10. Về quản lý lao động.
a) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp; chủ động nắm bắt tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ trong việc tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn cho người lao động và người sử dụng lao động những nội dung liên quan đến hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, công tác an toàn, vệ sinh lao động;
c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công, lãn công.
đ) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý:
- Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được;
- Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể;
- Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Cấp, cấp lại Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày;
- Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
11. Về quản lý thương mại.
a) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công thương;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại.
12. Về quản lý khoa học và công nghệ.
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
13. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
14. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại khu kinh tế, khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu kinh tế, khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
15. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, giá cho thuê đất và tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, định hướng và ngành, nghề thu hút đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp và các nội dung khác theo quy định của pháp luật cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp và các bên liên quan;
c) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
e) Phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế, khu công nghiệp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu kinh tế, khu công nghiệp;
g) Phối hợp với các đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
h) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề; hỗ trợ kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp cho những hộ dân thuộc diện di dời, giải tỏa;
i) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc việc chấp hành pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
k) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
m) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
n) Quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí theo quy định;
o) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
p) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
q) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành;
r) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo thẩm quyền;
s) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động, hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan và cấp chính quyền địa phương liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền quản lý, điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
4. Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
1. Văn phòng Ban Quản lý và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động đầu tư.
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện, tiêu chí về nhiệm vụ, số lượng biên chế công chức tối thiểu/phòng; bố trí số lượng cấp phó mỗi phòng theo quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp Dung Quất;
b) Trung tâm Kỹ thuật Quan trắc môi trường.
Đối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định thành lập nhằm giúp chủ đầu tư quản lý, tổ chức triển khai thực hiện tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp do Ban Quản lý làm chủ đầu tư.
3. Căn cứ Quy định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan, Trưởng ban Ban Quản lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý.
4. Trưởng ban Ban Quản lý tổ chức, thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 5. Biên chế của Ban Quản lý
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng ban Ban Quản lý tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình UBND tỉnh Quảng Ngãi (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 2Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp
- 3Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 23/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai
- 9Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- 12Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Long An
- 13Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 14Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2023
- 15Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 63/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 2Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 3Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2023
- 4Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đồng Tháp
- 10Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh
- 11Thông tư 12/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Quyết định 23/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 14Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 16Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai
- 17Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 18Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 19Quyết định 36/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- 20Quyết định 53/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Long An
Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- Số hiệu: 30/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực