Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2023/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 3 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tại Tờ trình số 02/TTr-BQL ngày 09/01/2023 dự thảo Quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 200/BC-STP ngày 28/10/2022 và ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 207/SNV-TCBC ngày 15/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời, tiến hành xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2023 và thay thế Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 09/2023/QĐ-UBND ngày 02/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là khu kinh tế, khu công nghiệp);
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan trong công tác quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu mang hình quốc huy; là đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
1. Tổ chức lập, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
a) Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Đề án mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
c) Lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
d) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
2. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
a) Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong khu kinh tế;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình UBND tỉnh phê duyệt;
e) Lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng trong khu kinh tế, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể quy hoạch này phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt;
g) Kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển khu kinh tế trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
h) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
i) Chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt; tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh;
k) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
l) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới.
4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về các lĩnh vực liên quan đến khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Ban Quản lý; đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước
a) UBND tỉnh giao Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý:
Trên cơ sở Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công, Ban Quản lý chủ trì thẩm định, tổng hợp và quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, đặt hàng theo quy định đối với công tác duy tu, bảo dưỡng; danh mục dịch vụ sự nghiệp công, chi phí các dịch vụ công ích đô thị và quản lý sử dụng theo mục đích đầu tư hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời, thực hiện quản lý tài sản công đã được đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
đ) Quản lý vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài tại khu kinh tế, khu công nghiệp do UBND tỉnh giao.
6. Về quản lý đầu tư
a) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền của Ban quản lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ;
b) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
d) Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình xây dựng và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản quy định chi tiết thi hành;
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Thuê tư vấn trong nước, tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
g) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan liên quan trong công tác thẩm định năng lực đầu tư, các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh của chủ đầu tư và các dự án (nhất là các dự án có yếu tố nước ngoài);
h) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
i) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền Ban Quản lý:
- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế đã được phê duyệt;
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong Khu đô thị mới Vạn Tường thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng;
- Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác thuộc diện phải thẩm định trong phạm vi ranh giới các khu công nghiệp được giao quản lý (trừ công trình do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định);
- Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
- Quản lý chất lượng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình do Ban Quản lý cấp phép xây dựng và làm chủ đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành);
- Tổ chức quy hoạch, phát triển nhà ở cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Chủ trì kiểm tra việc xây dựng các công trình do Ban Quản lý cấp giấy phép xây dựng; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý trật tự xây dựng các công trình trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Phối hợp quản lý, khai thác các công trình hạ tầng; quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển trong các khu đô thị thuộc khu kinh tế Dung Quất.
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án (trong phạm vi ranh giới các khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế được giao quản lý) thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng, theo Quyết định ủy quyền của các địa phương có liên quan (gồm: UBND huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh và thành phố Quảng Ngãi);
c) Cung cấp thông tin về quy hoạch, thỏa thuận phương án tuyến đối với các trường hợp nằm trong phạm vi ranh giới khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các cơ quan chức năng quy hoạch những khu vực trọng yếu liên quan đến quốc phòng, an ninh tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
e) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
g) Tham gia phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan về nội dung Phương hướng xây dựng KCN, KKT; Phương án phát triển hệ thống KCN, KKT khi lập Quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh.
8. Về quản lý tài nguyên
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao sau khi đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước đối với nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế;
đ) Xác định mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo từng dự án đầu tư trong khu kinh tế áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật;
e) Xác định tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế;
g) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý trước khi giao lại đất, cho thuê đất;
h) Phối hợp với cơ quan có liên quan để xem xét, giải quyết hồ sơ thủ tục về lĩnh vực khai thác khoáng sản, tài nguyên nước trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
9. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường các khu chức năng sản xuất công nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường và thực hiện công tác bảo vệ môi trường khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Phát hiện kịp thời vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác do UBND tỉnh ủy quyền theo quy định của pháp luật: Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tiếp nhận, đánh giá, lấy ý kiến đối với các hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái, khu công nghiệp sinh thái; cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp, trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo thẩm quyền; theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái theo quy định; chấm dứt hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái, trình UBND tỉnh chấm dứt hiệu lực, thu hồi Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái; chứng nhận lại doanh nghiệp sinh thái theo quy định;
h) Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường tại khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
10. Về quản lý lao động
a) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND tỉnh đối với lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, bao gồm:
- Tổ chức thực hiện đăng ký Nội quy lao động;
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động;
- Tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
- Nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn cho người lao động và người sử dụng lao động những nội dung liên quan đến hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
e) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lao động;
g) UBND tỉnh ủy quyền Ban Quản lý:
- Nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động;
- Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được.
11. Về quản lý thương mại
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo ủy quyền của các Bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, cơ quan ngang bộ và UBND tỉnh.
12. Về quản lý khoa học và công nghệ
a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
13. Ban quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu kinh tế, khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu kinh tế, khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
14. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu kinh tế, khu công nghiệp;
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, giá cho thuê đất và tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, định hướng và ngành, nghề thu hút đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp và các nội dung khác theo quy định của pháp luật cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp và các bên liên quan;
c) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp;
e) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý; phổi họp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
h) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề; hỗ trợ kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp cho những hộ dân thuộc diện di dời, giải tỏa;
i) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc việc chấp hành pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
k) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu kinh tế, khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu kinh tế, khu công nghiệp;
m) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
n) Quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí theo quy định;
o) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
p) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
q) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
r) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, đối với các dự án tại khu kinh tế, khu công nghiệp;
s) Hướng dẫn, phổ biến việc thực hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, quy hoạch xây dựng, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, phát triển và quản lý hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp;
t) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động, hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan và cấp chính quyền địa phương liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền quản lý, điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
4. Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
1. Văn phòng.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý Đầu tư;
c) Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
d) Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;
đ) Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
e) Phòng Hỗ trợ và giám sát hoạt động đầu tư.
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện, tiêu chí về nhiệm vụ, số lượng biên chế công chức tối thiểu/phòng; bố trí số lượng cấp phó mỗi phòng theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp Dung Quất;
b) Trung tâm Kỹ thuật Quan trắc môi trường.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban quản lý do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định thành lập theo quy định nhằm giúp chủ đầu tư quản lý, tổ chức triển khai thực hiện tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp do Ban Quản lý làm chủ đầu tư.
4. Căn cứ Quy định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan, Trưởng ban Ban Quản lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý theo quy định;
5. Trưởng ban Ban Quản lý tổ chức, thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Điều 5. Biên chế của Ban Quản lý
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng ban Ban Quản lý
Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý; nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo mọi hoạt động, điều hành của Ban Quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng ban Ban Quản lý tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình UBND tỉnh Quảng Ngãi xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 2Quyết định 02/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2023 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 03/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương
- 7Quyết định 06/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 19/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 11/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
- 10Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 25/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu tinh tế tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 19/2021/QĐ-UBND)
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Đầu tư 2020
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 8Quyết định 02/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2023 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
- 10Quyết định 02/2023/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai
- 11Quyết định 03/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 08/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương
- 13Quyết định 06/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị
- 14Quyết định 19/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai
- 15Quyết định 11/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
- 16Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam
- 17Quyết định 25/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu tinh tế tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND (đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 19/2021/QĐ-UBND)
Quyết định 09/2023/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- Số hiệu: 09/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra