- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 4Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính
- 5Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 544/QĐ-TTg năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:16/2020/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 16 tháng 5 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về Quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ về việc thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 544/QĐ-TTg ngày 21/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 55/TTr-SNV ngày 13/5/2020 và Báo cáo thẩm định số 90/BC-STP ngày 04/5/2020 và Văn bản số 844/STP-VB&TDTHPL ngày 12/5/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác Quản lý khu kinh tế Vân Đồn.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 63, Điều 64 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về Quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (trừ điểm q khoản 2 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP); theo phân cấp, ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cụ thể:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu kinh tế Vân Đồn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu kinh tế Vân Đồn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng lao động tại các dự án đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế Vân Đồn;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
e) Theo phân cấp, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế Vân Đồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế Vân Đồn theo quy định pháp luật về thương mại;
d) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế Vân Đồn; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu kinh tế Vân Đồn;
đ) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu kinh tế Vân Đồn của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu chức năng trong khu kinh tế Vân Đồn;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu kinh tế Vân Đồn;
g) Phối hợp với các đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại các dự án đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn;
h) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu kinh tế Vân Đồn và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
i) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư hoạt động trong khu kinh tế Vân Đồn; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn;
k) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu kinh tế Vân Đồn thuộc thẩm quyền quản lý;
l) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu kinh tế Vân Đồn;
m) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu kinh tế Vân Đồn liên kết, hợp tác với nhau;
n) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn;
o) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu kinh tế Vân Đồn theo thẩm quyền;
p) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn;
q) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu kinh tế Vân Đồn trên cơ sở ủy quyền của Bộ Công thương ;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của các khu chức năng trong khu kinh tế Vân Đồn nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu chức năng trong khu kinh tế Vân Đồn thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp luật về xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép trong khu chức năng trong khu kinh tế Vân Đồn; thực hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong khu kinh tế Vân Đồn; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với các dự án trong khu kinh tế Vân Đồn;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu kinh tế Vân Đồn về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn; nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn;
d) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu kinh tế Vân Đồn;
đ) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu kinh tế Vân Đồn; tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong khu kinh tế Vân Đồn; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong khu kinh tế Vân Đồn.
4. Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong khu kinh tế trên địa bàn huyện Vân Đồn. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại khu kinh tế Vân Đồn có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu kinh tế thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Ban quản lý xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền: Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế Vân Đồn.
6. Ban quản lý xây dựng và trình các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế Vân Đồn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu kinh tế Vân Đồn trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế Vân Đồn trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
7. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế Vân Đồn đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu kinh tế Vân Đồn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức hợp đồng khác theo pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển khu kinh tế Vân Đồn thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại khu kinh tế Vân Đồn thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế Vân Đồn;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các thẩm quyền khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế Vân Đồn theo quy định của pháp luật về đất đai;
i) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế Vân Đồn phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
8. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật.
9. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
Ban Quản lý gồm Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh kiêm nhiệm. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý:
a) Các phòng chuyên môn gồm: Văn phòng và Phòng nghiệp vụ.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ đầu tư là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư.
3. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức của Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được cấp có thẩm quyền giao.
b) Số lượng người làm việc: Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ đầu tư được quyết định số lượng người làm việc theo danh mục vị trí việc làm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn có trách nhiệm ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ phối hợp của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành và bố trí nhân sự giữa các phòng chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm.
Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn với Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020.
Điều 5. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 5Nghị định 158/2018/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính
- 6Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 544/QĐ-TTg năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Quyết định 16/2020/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 16/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực