- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2324/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 1966/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 8Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU về “công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Bình Định ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2988/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 27 tháng 07 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “công tác dân số trong tình hình mới”;
Căn cứ Quyết định số 451/QĐ-UBND, ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 33- KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định về “công tác dân số trong tình hình mới”; Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030'
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 125/TTr-SYT ngày 23/7/2020 và ý kiến góp ý của các Sở, ngành, địa phương liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Bình Định đến năm 2030".
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2988/QĐ-UBND ngày 27/07/2020 của UBND tỉnh Bình Định)
Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Trong thời gian qua, nhằm khống chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các chính sách dân số với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ để nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển nhanh và bền vững của tỉnh. Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, Bình Định đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), số con trung bình của mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (TFR) giảm nhanh, đạt mức sinh thay thế liên tục trong 5 năm (2015 - 2019) với mức bình quân là 2,15 con(1). Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 - 64 tuổi) là 66,3% dân số(2). Như vậy, Bình Định vẫn đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”.
Mặc dù Bình Định đã duy trì mức sinh thay thế trong 5 năm qua nhưng hiện nay vẫn đang đối mặt với thực trạng chênh lệch mức sinh đáng kể giữa các vùng; xu hướng không muốn hoặc sinh ít con đã xuất hiện ở một số địa phương, nơi có điều kiện kinh tế phát triển; trong khi đó ở vùng nông thôn, vùng ven biển vẫn có mức sinh cao.
Hiện nay, có 07 huyện, thị xã mức sinh vẫn còn cao (TFR trên 2,2 con); 03 huyện, thị xã đạt mức sinh thay thế (TFR dao động từ 2,0 đến 2,2 con), thành phố Quy Nhơn có mức sinh thấp (TFR dưới 2,0 con) (3).
Trong bối cảnh điều kiện kinh tế Bình Định tiếp tục tăng trưởng, đô thị hóa ngày càng nhiều, hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, xu hướng này ngày càng được củng cố và lan rộng, tình trạng kết hôn có xu hướng muộn hơn và sinh con ít hơn. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy chưa nước nào thành công trong việc đưa mức sinh thấp về mức sinh thay thế. Mức sinh cao làm tăng khoảng cách phát triển và chất lượng cuộc sống của nhân dân của địa phương này so với địa phương khác và là nguyên nhân của việc giảm nghèo chậm.
Duy trì mức sinh thay thế và giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương sẽ góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cho phát triển bền vững của tỉnh. Kết quả này giúp tránh được những hiệu ứng không tích cực của cả hai trạng thái: quy mô dân số quá đông, mật độ dân số quá cao do mức sinh tăng trở lại hoặc quy mô dân số giảm sớm, giảm nhanh nếu mức sinh giảm xuống dưới mức thay thế thì rất khó đưa mức sinh tăng trở lại, dù có đầu tư lớn cho chính sách khuyến sinh.
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới. Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030. Tại tỉnh Bình Định, Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “công tác dân số trong tình hình mới”. Theo đó, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 Về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định về “công tác dân số trong tình hình mới”.
Để triển khai thực hiện việc duy trì mức sinh thay thế và giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương trong tỉnh, UBND tỉnh ban bành "Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" (sau đây gọi tắt là Chương trình) nhằm hướng tới ổn định quy mô dân số và cơ cấu dân số hợp lý hơn giữa các địa phương trong tỉnh, góp phần bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
1. Đối tượng thực hiện:
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện:
a) Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
- Vùng can thiệp được quy định là Vùng mức sinh tính theo số liệu tổng tỷ suất sinh năm 2019 của các huyện, thị xã, thành phố theo công bố của Cục Thống kê.
Vùng mức sinh được chia thành: Vùng mức sinh thấp gồm các huyện, thị xã, thành phố có tổng tỷ suất sinh dưới 2,0 con; Vùng mức sinh cao gồm các huyện, thị xã, thành phố có tổng tỷ suất sinh trên 2,2 con; Vùng mức sinh thay thế gồm các huyện, thị xã, thành phố có tổng tỷ suất sinh từ 2,0 đến 2,2 con.
- Giai đoạn 2020 - 2025, danh sách các huyện, thị xã, thành phố được can thiệp theo Vùng mức sinh như sau:
+ Vùng mức sinh thấp: thành phố Quy Nhơn.
+ Vùng mức sinh thay thế gồm 03 huyện, thị xã: Tuy Phước, An Nhơn, Vân Canh.
+ Vùng mức sinh cao gồm 07 huyện, thị xã: Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Nhơn.
- Giai đoạn 2026 - 2030, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2020 - 2025 để điều chỉnh Vùng mức sinh giai đoạn này.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
- Giai đoạn 2020 - 2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.
III. THỰC TRẠNG MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Những kết quả đạt được:
Dân số Bình Định năm 2019 là 1.486.918 người, tăng 453 người so với năm 2009(4) . Như vậy, quy mô dân số tăng không đáng kể qua 10 năm. Nguyên nhân do tỷ suất di cư thuần của tỉnh Bình Định cao (-34,8‰)(4).
Bình Định đã đạt mức sinh thay thế trong 5 năm qua(5). Đây là thành công lớn mà Chương trình DS-KHHGĐ giai đoạn vừa qua đã đạt được, có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Kết quả công tác dân số đã góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo của tỉnh.
Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa thấm sâu trong xã hội. Số con trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã giảm mạnh từ 3,7 con năm 1993 xuống còn 2,2 con năm 2019.
Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 - 64 tuổi) là 66,3%. Với cơ cấu này thì tại Bình Định cũng như cả nước vẫn đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Đây là dư lợi lớn của nhân khẩu học cho tăng trưởng kinh tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bên cạnh đó, dư lợi về nhân khẩu học đã tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
2. Tồn tại, hạn chế:
Bình Định cũng như cả nước đã đạt những thành tựu giảm sinh trong hơn 3 thập kỷ qua. Tuy nhiên, công tác dân số trong tình hình mới còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
- Hiện nay, có 07 huyện, thị xã mức sinh vẫn còn cao; thành phố Quy Nhơn có mức sinh thấp.
- Một số địa phương có điều kiện kinh tế phát triển, đô thị hóa cao thì mức sinh có xu hướng giảm. Các địa phương đạt mức sinh thay thế đều nằm ở khu vực phía Nam của tỉnh, gần thành phố Quy Nhơn.
- Công tác truyền thông, giáo dục vẫn tập trung nội dung vào vận động giảm sinh; chậm đổi mới, không phù hợp với các địa phương đã đạt mức sinh thay thế, mức sinh thấp; chưa khai thác, phát huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.
3. Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế:
- Nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền, doanh nghiệp và một bộ phận người dân về sinh đủ hai con chưa đầy đủ. Một số địa phương còn ở mức sinh cao và đặc biệt là hệ lụy của mức sinh thấp, chưa kịp thời điều chỉnh khi đạt mức sinh thay thế.
- Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của từng vùng, đối tượng, đặc biệt là ở vùng đạt mức sinh thay thế, vùng mức sinh thấp.
- Nhận thức của đội ngũ làm công tác dân số về công tác dân số trong tình hình mới cũng chưa đầy đủ. Hoạt động KHHGĐ vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ và việc làm của một bộ phận người làm công tác dân số ở cơ sở.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác dân số và phát triển chưa đủ đáp ứng với nhiệm vụ đề ra.
- Một số nguyên nhân tác động đến chênh lệch mức sinh ở các vùng, địa phương cần có các giải pháp can thiệp phù hợp:
+ Mức sinh thấp: Xu hướng kết hôn muộn, không muốn sinh con, sinh ít, sinh thưa ngày càng cao; đô thị hóa và phát triển kinh tế dẫn đến áp lực tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt, chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái đắt đỏ; học vấn, điều kiện sống được cải thiện, lối sống theo trào lưu và tâm lý thích hưởng thụ có tác động nhất định đến mức sinh thấp. Hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất cập tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thiếu chính sách đủ mạnh để người dân ở vùng mức sinh thấp sinh đủ 2 con.
+ Mức sinh cao: Ảnh hưởng của văn hóa, phong tục tập quán và bất bình đẳng giới; xu hướng sinh nhiều con để có nhân lực tham gia lao động sản xuất đặc thù như đi biển và phụng dưỡng, chăm sóc gia đình; tuổi kết hôn sớm và khoảng cách sinh con ngắn; tâm lý bao cấp về phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề cả trong đội ngũ làm công tác dân số và nhân dân.
4. Bài học kinh nghiệm:
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số. Thực tế cho thấy, những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công tác dân số được quan tâm và thực hiện tốt.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng vùng, đối tượng theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua.
- Kinh phí cần được bố trí đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện tránh thai đáp ứng dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản (SKSS).
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhằm phát hiện những yếu kém, sai sót và có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Việc điều chỉnh chỉ tiêu giảm sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên từ năm 2014 đã kịp thời tạo điều kiện để Bình Định duy trì mức sinh thay thế trong 05 năm qua.
1. Mục tiêu chung:
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh, phấn đấu tăng mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh thấp, giảm mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Tăng 10% tổng tỷ suất sinh ở các địa phương có mức sinh thấp (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dưới 2,0 con).
- Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở địa phương có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,2 con).
- Duy trì kết quả ở những địa phương đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 con đến 2,2 con).
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền:
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế.
Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền nhằm thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế và thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến Chương trình này; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
- Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng địa phương theo mức sinh.
b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của từng địa phương để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế "mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con".
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá hiện trạng và xu hướng mức sinh của từng địa phương.
- Ban hành các văn bản (Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch,…) để đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với từng giai đoạn.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng phòng, ban trong việc triển khai thực hiện.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh của địa phương.
- Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền, vận động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị; có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi:
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào KHHGĐ sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh.
Ở địa phương, thực hiện “vận động sinh ít con hơn ở nơi mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế và sinh thêm con ở những nơi mức sinh đã xuống thấp”.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, tuyên truyền về Nghị quyết số 21-NQ/TW và thực hiện mục tiêu điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương.
- Xây dựng phóng sự, bản tin phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,...
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nhân bản các ấn phẩm truyền thông, tư vấn, vận động.
b) Chuyển tải có hiệu quả các thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng địa phương.
Các hoạt động chủ yếu:
- Chuyển tải thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh cao với khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
- Chuyển tải thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh thay thế và vùng mức sinh thấp với khẩu hiệu vận động là “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con”.
- Tập trung tuyên truyền vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng và từng địa phương.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tuyên truyền, vận động trực tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động để phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, già làng,…
- Sản xuất và nhân bản các phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, truyền thanh; cung cấp các tài liệu, ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng.
d) Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục về dân số, SKSS trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục dân số, SKSS phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc SKSS; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của tỉnh.
Các hoạt động chủ yếu:
- Cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, SKSS trong và ngoài nhà trường.
- Tập huấn, đào tạo cho giáo viên, nhân viên y tế trường học tham gia giảng dạy về dân số, SKSS.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục dân số, SKSS trong và ngoài nhà trường trong tình hình mới.
đ) Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn.
Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc SKSS liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc SKSS, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng địa phương.
- Tập huấn, đào tạo người tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích:
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành.
Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Rà soát, đánh giá tác động của các quy định có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
- Ban hành các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với công tác dân số trong tình hình mới.
b) Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác nhau.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh:
+ Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung mở rộng đối tượng được thụ hưởng hỗ trợ khi sinh con đúng chính sách dân số theo hướng dẫn của Trung ương.
+ Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách.
- Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con hơn ở vùng mức sinh cao:
+ Hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai.
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện KHHGĐ,...
+ Khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Rà soát, bãi bỏ các chính sách khuyến khích sinh ít con ở vùng mức sinh thấp và vùng mức sinh thay thế. Từng bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng cho các gia đình, cộng đồng:
+ Xem xét, rà soát để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn về các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ 3 trở lên,…
+ Xây dựng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở, phúc lợi xã hội, giáo dục, y tế… đến việc sinh ít con.
+ Xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Thí điểm và từng bước mở rộng các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp. Trên cơ sở sơ kết, đánh giá các biện pháp thí điểm hỗ trợ, ban hành các chính sách phù hợp. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
+ Hỗ trợ để tạo môi trường nam, nữ thanh niên giao lưu, kết bạn, hẹn hò và tiến tới hôn nhân, khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,…
+ Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.
+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình; và các chính sách khác theo hướng dẫn của Trung ương...
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.
4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan:
a) Phổ cập dịch vụ SKSS/KHHGĐ tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
Lồng ghép các hoạt động phổ cập dịch vụ SKSS/KHHGĐ, Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đảm bảo hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, vùng mức sinh cao và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Thí điểm cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, Instagram, zalo,...
- Dự báo nhu cầu phương tiện tránh thai theo phân đoạn thị trường đến năm 2030 phục vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn.
b) Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
Các hoạt động chủ yếu:
- Thí điểm mô hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới sàng lọc vô sinh; tích cực triển khai thực hiện, tiếp nhận công nghệ hỗ trợ sinh sản.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, ven biển, hải đảo:
Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác:
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng:
Các hoạt động chủ yếu:
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.
Đối với nơi có mức sinh thấp, khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai con.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Đào tạo, tập huấn những nội dung cơ bản theo hướng dẫn của Trung ương về điều chỉnh mức sinh cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
b) Hợp tác quốc tế:
Các hoạt động chủ yếu:
- Tham gia học tập và chia sẻ kinh nghiệm tại các quốc gia, vùng lãnh thổ với Trung ương về quy mô dân số và mức sinh, biện pháp điều chỉnh mức sinh, đặc biệt là tại các quốc gia đã hoặc đang trải qua quá trình chuyển đổi nhân khẩu học.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để huy động nguồn lực tài chính và kỹ thuật của các quốc gia, tổ chức quốc tế.
c) Kiểm tra, giám sát, đánh giá:
Các hoạt động chủ yếu:
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn 2026 - 2030.
Hàng năm, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình này và dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí vào dự toán ngân sách, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện và triển khai các nội dung của Chương trình.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Chương trình.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Điều chỉnh, công bố danh sách các huyện, thị xã, thành phố theo vùng mức sinh giai đoạn 2026 - 2030 trên cơ sở báo cáo đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, phát thanh - truyền hình, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung liên quan đến dân số và phát triển, Chương trình điều chỉnh mức sinh; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm có nội dung vi phạm chính sách dân số.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp.
6. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, cân đối, bố trí kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình này trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo UBND tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030; rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện của tỉnh và các địa phương.
8. Các sở, ngành có liên quan: Tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền nghị quyết, chương trình, kế hoạch, ... để đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Căn cứ nội dung Chương trình này, các địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tại địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng phòng, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan trên địa bàn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp với các ngành, các cấp trong tỉnh tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện Chương trình này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình này./.
DANH SÁCH CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THEO VÙNG MỨC SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2988/QĐ-UBND ngày 27/07/2020 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Địa phương | Dân số | Dân số nữ | Tổng tỷ suất sinh (TFR) năm 2019 |
I | Danh sách các huyện, thị xã có mức sinh cao (07 địa phương): | |||
1 | Huyện Phù Mỹ | 161.563 | 82.275 | 2,66 |
2 | Huyện Hoài Ân | 85.700 | 43.212 | 2,64 |
3 | Huyện An Lão | 27.837 | 14.067 | 2,50 |
4 | Huyện Vĩnh Thạnh | 30.587 | 15.375 | 2,46 |
5 | Thị xã Hoài Nhơn | 207.995 | 106.003 | 2,38 |
6 | Huyện Phù Cát | 183.440 | 92.517 | 2,31 |
7 | Huyện Tây Sơn | 115.968 | 59.289 | 2,27 |
II | Danh sách các huyện, thị xã có mức sinh thay thế (03 địa phương): | |||
1 | Huyện Vân Canh | 27.875 | 14.120 | 2,19 |
2 | Thị xã An Nhơn | 175.709 | 89.006 | 2,12 |
3 | Huyện Tuy Phước | 180.191 | 90.687 | 2,05 |
III | Danh sách các huyện, thị xã, thành phố có mức sinh thấp (01 địa phương): | |||
1 | Thành phố Quy Nhơn | 290.053 | 148.280 | 1,72 |
Nguồn: Tính toán trên kết quả Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019
(1) Điều tra biến động Dân số 01/4 hàng năm và Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019
(2) Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019
(3) Số liệu được tính từ kết quả Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019
(4) Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019 và 01/4/2009
(5) Quyết định 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030
- 1Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 2Kế hoạch 1484/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình
- 3Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 2555/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về điều chỉnh mức sinh phù hợp đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" của tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2324/QĐ-BYT năm 2020 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 8Kế hoạch 1484/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình
- 9Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 1966/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 11Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU về “công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 2555/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về điều chỉnh mức sinh phù hợp đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 14Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" của tỉnh Cà Mau
- 15Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030
Quyết định 2988/QĐ-UBND năm 2020 về "Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Bình Định đến năm 2030"
- Số hiệu: 2988/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/07/2020
- Nơi ban hành: Bình Định
- Người ký: Nguyễn Tuấn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết