Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 205/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 13 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

I. SỰ CẦN THIẾT

Trong những năm qua công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ) luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp thể hiện bằng nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách DS - KHHGĐ. Đã đề ra các mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách, coi công tác DS - KHHGĐ là một nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đi đôi với việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, việc đầu tư kinh phí cho công tác DS - KHHGĐ cũng được các cấp lãnh đạo, địa phương đơn vị tiếp tục quan tâm, do đó công tác DS - KHHGĐ đã đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu mà Trung ương và thành phố giao; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên trong những năm qua đều đạt dưới 1 %. Nhận thức và hành động - của đại bộ phận người dân về chính sách DS - KHHGĐ đã có những chuyển biến tích cực; mức sinh thay thế được tiếp tục duy trì hơn một thập kỷ qua; quy mô gia đình có 2 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi, lan toả, thấm sâu trong toàn xã hội; tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh trên địa bàn thành phố từng bước được khống chế; chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt; dịch vụ dân số được mở rộng, chất lượng ngày càng cao, các hoạt động mô hình, đề án, dự án nâng cao chất lượng dân số đã được triển khai sâu rộng trên toàn thành phố.

Mặc dù thành phố Hải Phòng là một trong 9 tỉnh, thành phố trên cả nước đạt mức sinh thay thế (Tổng tỷ suất sinh TFR đạt 2,1 con/phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) từ năm 2009 đến nay (năm 2009: 2,16 con/phụ nữ); nhưng hiện nay mức sinh của thành phố chưa ổn định, không đồng đều giữa các địa phương và tiềm ẩn nguy cơ tăng sinh trở lại. Mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn ở mức cao so với mức bình quân của cả nước (năm 2019 Hải Phòng là 117,3 bé trai/100 bé gái, cả nước là 111,5 bé trai/100 bé gái)(1). Tình trạng tăng sinh và tăng sinh con thứ 3 trở lên diễn ra tại hầu hết các địa phương, quan niệm phải có con trai vẫn còn khá nặng nề ở nhiều gia đình, trong đó có cả cán bộ, đảng viên công chức, viên chức cũng nhận thức chưa đúng về chính sách DS - KHHGĐ.

Duy trì mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các địa phương, đơn vị, giữa thành thị và nông thôn sẽ góp phần ổn định quy mô dân số, có tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực; giảm khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các địa phương, đơn vị, giữa thành thị và nông thôn.

Việc điều chỉnh mức sinh phù hợp đối với từng địa phương, đơn vị là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trên địa bàn thành phố, là nhân tố nền tảng góp phần phát triển nhanh và bền vững của thành phố.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban Thường, vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017;

Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017;

Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 01/7/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

- Phạm vi: Thực hiện trong phạm vi toàn thành phố.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

+ Giai đoạn 2020-2025: Triển khai các hoạt động của chương trình nhằm duy trì mức sinh thay thế.

+ Giai đoạn: 2026-2030: Đánh giá điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động, hoàn thiện chính sách duy trì mức sinh thay thế.

IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH

1. Kết quả đạt được

Quy mô dân số của thành phố trong những năm qua giữ được mức tương đối ổn định, dân số trung bình Hải Phòng năm 2009 là 1.840.445 người, năm 2019 là 2.033.248 người (bình quân 1 năm tăng 19.280 người); tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm ở mức 1,00% (bình quân giai đoạn 2009-2019 là 1,00%). Tỷ suất sinh thô giảm từ 18,1 ‰ năm 2009 xuống còn 15,9‰ năm 2019. Tổng tỷ suất sinh năm 2009 là 2,16 con/phụ nữ, năm 2015 là 2,02 con/phụ nữ và năm 2019 là 2,20 con/phụ nữ, trung bình 5 năm giai đoạn (2015-2019) là 2,05 con/phụ nữ(2).

Chất lượng dân số của Hải Phòng đã được nâng lên rõ rệt. Tỷ suất chết thô giảm từ 8,4‰ năm 2014 xuống 7,3‰ năm 2019; tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 19,1‰ năm 2012 xuống còn 17,0‰ năm 2019 (Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi của toàn quốc năm 2019 là 21,0‰). Tuổi thọ trung bình của người dân thành phố ngày càng tăng, năm 2012 là 74,1 tuổi; năm 2019 là 74,7 tuổi, cao hơn tuổi thọ trung bình của cả nước (cả nước là 73,6 tuổi)(3). Số lượng và tỷ trọng dân số phụ thuộc giảm, dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh; tỷ lệ người trong độ tuổi lao động từ (15 - 64 tuổi) năm 2019 chiếm 66,7% dân số; tỷ lệ dân số (0-14 tuổi) là 24%; tỷ lệ người cao tuổi (65 tuổi trở lên) là 9,3%(4).

Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình: Với cơ cấu dân số nữ 1.020.747 người (năm 2019), trong đó phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) là 486.337 người(5). Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại hàng năm đạt ở mức từ 65-70% (năm 2019: 70,2%). Các chỉ tiêu về số người mới sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch do Trung ương, thành phố giao.

2. Tồn tại, hạn chế

Kết quả công tác DS - KHHGĐ của thành phố thời gian qua chưa ổn định, thiếu vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố không ổn định đó là: Sự chênh lệch mức sinh không đồng đều giữa các địa phương, giữa thành thị và nông thôn (thành thị là 2,09, nông thôn là 2,31). Những nơi có mức sinh thấp (TFR < 2,0) gồm quận: Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An; những nơi có mức sinh cao (TFR > 2,2) gồm: quận Đồ Sơn, huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo; những nơi đạt mức sinh thay thế (TFR từ 2,0 - 2,2) gồm quận Hải An, Dương Kinh và huyện Cát Hải(6)).

Tỷ suất sinh trong toàn thành phố chưa ổn định tiềm ẩn nguy cơ tăng sinh trở lại; tỷ suất sinh toàn thành phố năm 2017 là 14,0‰, năm 2018 là 13,5‰ và năm 2019 là 15,9‰; một số quận, huyện có tỷ suất sinh thấp như: quận Lê Chân là 8,68‰; quận Ngô Quyền 10,99‰; quận, huyện có tỷ suất sinh cao như: huyện Kiến Thụy là 16,59‰, huyện Thủy Nguyên 15,63‰.(7)

Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong toàn thành phố còn cao: năm 2017 là 7,36%, năm 2018 là 7,41% và năm là 2019 là 8,82%, một số địa phương có tỷ lệ cao như: Kiến Thụy là 20,59%, Tiên Lãng là 18,92, Thủy Nguyên là 18,62%..., Số người có kinh tế khá giả muốn sinh con thứ 3 trở lên có chiều hướng gia tăng. Tình trạng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm chính sách DS-KHHGĐ gia tăng; toàn thành phố năm 2017 có 87 trường hợp, năm 2018 có 114 trường hợp và năm 2019 có 139 trường hợp đảng viên vi phạm chính sách DS-KHHGĐ(8). Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh (bé trai/100 bé gái) vẫn ở mức cao, không ổn định (năm 2009 là 115,3 bé trai/100 bé gái, năm 2019 là 117,3 bé trai/100 bé gái)(9).

Tình trạng hiếm muộn ngày càng gia tăng, phụ nữ kết hôn muộn, sinh con sau tuổi 35 hoặc độc thân không sinh con ngày càng nhiều. Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa còn cao, tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại còn thấp (toàn thành phố: năm 2017 là 70,12%, năm 2018 là 70,7% và năm 2019 là 70,2%)(10)

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

- Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa đầy đủ về tính chất khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác DS- KHHGĐ; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả. Sự phối hợp thực hiện giữa các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại một số địa phương chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ.

- Công tác truyền thông chưa thường xuyên, chưa đáp ứng yêu cầu, chưa làm thay đổi được nhận thức của người dân trước những thách thức của tình hình dân số hiện nay.

- Những định kiến về giới; tư tưởng trọng nam hơn nữ, gia đình phải có con trai, tư tưởng đông con vẫn còn tồn tại, phổ biến trong một bộ phận Nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên.

- Kinh phí đầu tư Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số bị cắt giảm. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác dân số hạn chế, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

- Hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ từ thành phố đến cơ sở được kiện toàn nhưng chưa ổn định nhiều biến động, thiếu cán bộ, thiếu kinh nghiệm tổ chức các hoạt động cũng như việc tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền; công tác phối hợp với các ngành, đoàn thể trong triển khai các hoạt động công tác DS-KHHGĐ của địa phương còn hạn chế.

- Hình thức xử lý kỷ luật đối với người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ còn nhẹ, không đủ sức răn đe, do đó một số cán bộ, đảng viên cố tình tìm cách “vượt rào” và sẵn sàng nhận hình thức kỷ luật để sinh thêm con; cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số chưa được xử lý kịp thời ảnh hưởng đến tâm lý chung của người dân.

4. Bài học kinh nghiệm

- Yếu tố quyết định sự thành công của công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp Nhân dân.

- Tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục tiêu dân số; những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công tác dân số được quan tâm và thực hiện tốt.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương, từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.

- Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về công tác DS-KHHGĐ, đặc biệt là thường xuyên củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp và đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác DS-KHHGĐ.

V. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế trên toàn thành phố, phấn đấu tăng mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh thấp, giảm mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh cao; ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý; giảm tối đa số người sinh con thứ 3 trở lên; hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất, lượng dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của thành phố.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 2 con để duy trì ổn định mức sinh thay thế (Tổng tỉ suất sinh TFR đạt 2,1 con/phụ nữ);

- Giảm chênh lệch mức sinh đối với các quận, huyện trong thành phố:

+ Tăng 5 - 10% tổng tỷ suất sinh ở các quận, huyện có mức sinh thấp (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dưới 2,0 con)

+ Giảm 5 - 10% tổng tỷ suất sinh ở các quận, huyện có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,2 con)

+ Duy trì kết quả ở những quận, huyện đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 con đến 2,2 con).

- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) đều được tiếp cận thông tin: Tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, thực hiện phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.

VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những quận, huyện có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những quận, huyện đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những quận, huyện có mức sinh thấp.

- Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.

- Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.

- Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu. Đưa các mục tiêu điều chỉnh mức sinh là một trong các nội dung xây dựng và thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh ở khu dân cư và trong các cơ quan, đoàn thể.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030. Đặc biệt tập trung tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn thành phố. Xây dựng phóng sự chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng..., sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông, tư vấn, vận động nhằm duy trì mức sinh thay thế.

- Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác nhau:

+ Đối với quận, huyện có mức sinh cao: Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con; khẩu hiệu vận động là “Mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt”.

+ Đối với quận, huyện đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp: Nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn, sinh đủ 2 con và nuôi dạy con tốt; khuyến khích phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,...

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, Internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật... Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn.

- Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong các môn học và hoạt động giáo dục, phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và tương lai bền vững của đất nước.

- Thí điểm triển khai mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.

3: Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích

a) Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định, chính sách liên quan đến công tác dân số gắn với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.

b) Cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh khác nhau.

- Tiếp tục áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con ở địa phương có mức sinh cao: Hỗ trợ người dân thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả phương tiện tránh thai; bồi dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện kế hoạch hóa gia đình; khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.

+ Rà soát bãi bỏ các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh.

+ Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, phúc lợi xã hội, giáo dục, y tế... đến việc sinh ít con;

+ Xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.

- Thí điểm và từng bước mở rộng các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở địa phương mức sinh thấp; trên cơ sở sơ kết, đánh giá các biện pháp hỗ trợ, ban hành các chính sách hỗ trợ phù hợp. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:

+ Hỗ trợ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình; phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước tuổi 30, không kết hôn muộn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống; phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi...

+ Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ, thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia đình... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị.

+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình...

+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con: Mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.

4. Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan

- Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.

- Xây dựng và triển khai các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.

- Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, hải đảo: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống.

5. Các nhiệm vụ và giải pháp khác

- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng

+ Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại cho đội ngũ cộng tác viên dân số địa bàn đảm bảo thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới tận hộ gia đình. Đối với nơi có mức sinh thấp, khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ quy mô gia đình có 1 hoặc 2 con sang sinh đủ hai con.

+ Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.

- Nghiên cứu khoa học và hệ thống thông tin quản lý

+ Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa phương.

+ Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành của thành phố và trung ương.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá

+ Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.

+ Sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn tiếp theo.

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách Trung ương: bảo đảm đủ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả phương tiện tránh thai cấp cho người dân tại các quận, huyện có mức sinh cao và đối tượng ưu tiên; một số khuyến khích người dân sinh ít con hơn tại địa phương có mức sinh cao, sinh đủ hai con tại địa phương có mức sinh thấp.

- Ngân sách địa phương: Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác...

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Kế hoạch.

- Phối hợp với Cục Thống kê thành phố điều chỉnh, công bố danh sách mức sinh các quận, huyện giai đoạn 2026-2030 trên cơ sở báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2020-2025.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát tham mưu điều chỉnh bổ sung các chủ chương, cơ chế, chính sách phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai Kế hoạch.

- Hướng dẫn chỉ đạo các bệnh viện, đơn vị y tế trực thuộc triển khai các hoạt động: Tổ chức triển khai các phòng tư vấn, cung cấp dịch vụ y tế - dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sau sinh, phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa, điều trị các bệnh di truyền ở thai nhi và trẻ sau sinh; tăng cường ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ, hiếm muộn... tại Bệnh viện Phụ sản, các bệnh viện, cơ sở điều trị, Trung tâm Y tế quận, huyện, Trạm y tế xã trên địa bàn thành phố có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.

- Kiểm tra, đánh giá, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Y tế theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các chương trình đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số và điều chỉnh mức sinh.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện các chương trình, đề án dự án liên quan đến lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi và hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội; chính sách đối với lao động nữ, đặc biệt lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nuôi con nhỏ.

5. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con ở địa phương có mức sinh thấp.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố, Cổng thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới; Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng đối tượng đến năm 2030 nhằm tạo sự chuyển biến mới về nhận thức đến các tầng lớp nhân dân và cán bộ trên địa bàn; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu thiết yếu về các doanh nghiệp, các sự kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phối hợp với Sở Y tế trong việc cung cấp thông tin, tài liệu cho các cơ quan truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền về Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của thành phố Hải Phòng.

7. Sở Văn hóa và Thể thao

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành có liên quan triển khai các hoạt động cụ thể, phổ biến tuyên truyền vận động các gia đình sinh đủ 2 con gắn với đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên. Tổ chức các hoạt động biểu dương các cặp vợ chồng sinh đủ 2 con nuôi dạy con tốt.

- Xây dựng, ban hành hướng dẫn đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố, của cộng đồng, dòng tộc; có chính sách khuyến khích kết hôn trong khoảng sau 20 tuổi và trước 30 tuổi.

8. Các Sở, ngành có liên quan

Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 của thành phố Hải Phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện

- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 thành phố Hải Phòng chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Kế hoạch Điều chỉnh mức sinh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chủ động bố trí kinh phí và huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; phát huy vai trò, nâng cao chất lượng hoạt động của thành viên Ban Chỉ đạo công tác DS - KHHGĐ các cấp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số tại địa phương.

- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021-2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các Nghị quyết, quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; phân công rõ trách nhiệm của từng phòng, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị xã hội: Liên đoàn Lao động thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành đoàn Hải Phòng, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Hội Người cao tuổi thành phố, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai, tuyên truyền, vận động Nhân dân và giám sát thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Y tế, Tổng cục DS-KHHGĐ;
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các Phòng: VX, TH, NC&KTGS;
- CV: YT;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Nam

 



(1) Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019

(2) Nguồn: Điều tra biến động Dân số 01/4 hàng năm và Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019

(3) Nguồn: Điều tra biến động Dân số 01/4 hàng năm và Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019

(4) Nguồn: Điều tra biến động Dân số 01/4 hàng năm và Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019

(5) Nguồn: Tổng điều tra Dâu số và Nhà ở 01/4/2019

(6) Nguồn: Theo kết quả suy rộng mẫu Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019 - Cục Thống kê Hải Phòng

(7) Nguồn: Báo cáo thống kê chuyên ngành Dân số - KHHGĐ của Trung tâm Dân Số-KHHGĐ quận, huyện.

(8) Nguồn: Báo cáo thống kê chuyên ngành Dân số - KHHGĐ của Trung tâm Dân Số-KHHGĐ quận, huyện.

(9) Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019.

(10) Nguồn: Báo cáo thống kê chuyên ngành Dân số - KHHGĐ của Trung tâm Dân Số-KHHGĐ quận, huyện.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 205/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/08/2020
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Lê Khắc Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/08/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản