Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2015/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO; HẠN MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 206/TTr-STNMT ngày 22 tháng 5 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 69/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai; điểm c, khoản 3 Điều 11, Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 06/11/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO; HẠN MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về hạn mức sử dụng đất và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai, bao gồm:

a) Hạn mức giao đất ở;

b) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;

c) Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vườn, ao;

d) Hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa;

đ) Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Những nội dung về hạn mức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc tách thửa, hợp thửa không quy định trong bản quy định này thì được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở, đất sản xuất; sử dụng đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa; có nhu cầu tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến sử dụng đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, tách thửa đối với đất ở; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa.

Chương II

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO; HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Điều 3. Hạn mức giao đất ở đối với trường hợp xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

1. Đối với khu vực đã có quy hoạch:

a) Hạn mức giao đất ở căn cứ vào quy mô quỹ đất ở trong quy hoạch đô thị chi tiết, quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để giao đất.

b) Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng trong quá trình thực hiện quy hoạch có điều chỉnh bổ sung chưa có quy mô quỹ đất cụ thể, hạn mức giao đất như sau:

- Hạn mức giao đất ở đô thị không quá 120,0 m2.

- Đối với đất ở khu vực nông thôn tại trung tâm xã, cụm xã, thị tứ, chợ, trên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ không quá 200,0 m2.

- Đối với đất ở khu vực nông thôn khác còn lại không quá 400,0 m2

2. Đối với khu vực chưa có quy hoạch

Hạn mức giao đất ở đối với khu vực chưa có quy hoạch thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều này.

Điều 4. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp có vương, ao

Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

1. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức đất ở quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 bản quy định này thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Trường hợp trong 01 hộ gia đình có từ 04 khẩu trở xuống thì diện tích được công nhận đối với đất ở đô thị là 120,0 m2; đối với đất ở nông thôn là 400,0 m2.

b) Trường hợp trong 01 hộ gia đình có từ 5 khẩu trở lên thì diện tích được công nhận như sau:

- Đối với khu vực đô thị diện tích công nhận đất ở là 120,0 m2 cộng thêm 15,0 m2 cho mỗi khẩu tăng thêm tính từ khẩu thứ 5;

- Đối với khu vực nông thôn diện tích công nhận đất ở là 400,0 m2 cộng thêm 20,0 m2 cho mỗi khẩu tăng thêm tính từ khẩu thứ 5;

- Diện tích công nhận đất ở tại điểm này tối đa không quá 2 lần hạn mức quy định tại điểm a, khoản 1, điều này.

2. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức đất ở quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 bản quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng.

Điều 5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản

Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho mỗi hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt như sau:

a) Đối với đất trồng cây hàng năm tối đa là 2,0 ha;

b) Đối với đất trồng cây lâu năm tại khu vực đô thị tối đa là 10,0 ha; tại khu vực khác còn lại tối đa là 30,0 ha;

c) Đối với đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ tối đa là 30,0 ha;

2. Hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tối đa không quá 2,0 ha.

Chương III

QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT Ở

Điều 6. Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới

1. Đối với khu vực đô thị

Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Diện tích tối thiểu tách thửa không được nhỏ hơn 60,0 m2

b) Chiều mặt đường không được nhỏ hơn 3,5 mét.

c) Chiều sâu thửa đất không được nhỏ hơn 10,0 mét.

2. Đối với khu vực trung tâm xã, cụm xã, thị tứ, chợ (theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt), hai bên trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ

Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Diện tích tối thiểu tách thửa không được nhỏ hơn 100,0 m2;

b) Chiều mặt đường không được nhỏ hơn 5,0 mét;

c) Chiều sâu thửa đất không được nhỏ hơn 12,5 mét.

3. Đối với các khu vực nông thôn khác còn lại

Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Diện tích tối thiểu tách thửa không được nhỏ hơn 150,0 m2;

b) Chiều mặt đường không được nhỏ hơn 8,0 mét;

c) Chiều sâu thửa đất không được nhỏ hơn 15,0 mét

4. Đối với những nơi đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt

Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng chỉ được thực hiện đối với các thửa đất hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất tối thiểu theo quy hoạch đã được phê duyệt.

5. Đối với đất ở nhà vườn

Diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới từ các thửa đất đang sử dụng thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Cơ quan nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đối với đất ở thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu, không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều này và khoản 1, khoản 2 Điều 7 quyết định này.

Chương IV

HẠN MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA

Điều 7. Hạn mức đất phần mộ cá nhân, phần mộ dòng họ

1. Đất của một phần mộ cá nhân bao gồm diện tích đất để xây dựng mộ và diện tích đất làm lối đi xung quanh mộ để thuận tiện cho việc thăm viếng, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hạn mức đất cho một phần mộ cá nhân quy định cụ thể như sau:

a) Đối với một phần mộ hung táng (là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng) và chôn cất một lần, tối đa không quá 5,0 (năm) m2.

b) Đối với một phần mộ cát táng (là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng), tối đa không quá 3,0 (ba) m2.

3. Hạn mức đất cho một phần mộ cá nhân tại nghĩa trang, nghĩa địa do tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng thực hiện theo quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đất của một phần mộ dòng họ

a) Đất của một phần mộ dòng họ bao gồm diện tích đất để xây dựng từng ngôi mộ cá nhân, diện tích thờ tự chung và diện tích đất làm lối đi xung quanh từng ngôi mộ để thuận tiện cho việc thăm viếng, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Hạn mức đất cho một phần mộ dòng họ bao gồm hạn mức đất cho một phần mộ cá nhân theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này và diện tích đất xây dựng khu thờ tự chung tối đa không quá 5,0 (năm) m2.

Điều 8. Hạn mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa

1. Tượng đài, bia tưởng niệm là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm.

2. Hạn mức đất xây dựng một tượng đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:

a) Đối với nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã, tối đa không quá 50,0 (năm mươi) m2

b) Đối với nghĩa trang, nghĩa địa cấp huyện, tối đa không quá 100,0 (một trăm) m2.

c) Đối với nghĩa trang liệt sỹ tập trung cho toàn tỉnh và nghĩa trang, nghĩa địa do tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng: Diện tích đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm thực hiện theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra và đôn đốc thực hiện theo đúng Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.