- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2014/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 20 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 26/2012/QĐ-UBND NGÀY 22/12/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND Ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 47/TTr-STTTT ngày 03/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
1. Sửa đổi bổ sung Điều 1 như sau.
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung quản lý thông tin trên báo chí và hoạt động báo chí; Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; công tác quản lý thông tin điện tử, bản tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã và hoạt động giao ban báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
2. Sửa đổi bổ sung Điều 2 như sau.
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động báo chí và quản lý nhà nước về báo chí; Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
3. Sửa đổi bổ sung Điều 5 như sau.
“Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang) có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
a. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
- Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
- Người phát ngôn: Là người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông Tuyên Quang và các cơ quan báo chí; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
- Người được ủy quyền phát ngôn: Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn, hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
Nếu Người phát ngôn đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định. Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
b. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
c. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 điều này phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
- Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
- Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;
- Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
d. Trong trường hợp thay đổi Người phát ngôn, cơ quan hành chính nhà nước phải có văn bản công bố về việc thay đổi. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn mới phải được công bố bằng văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông Tuyên Quang và các cơ quan báo chí; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
e. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
a. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về tình hình hoạt động, công tác chỉ đạo, điều hành và các vấn đề liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương; nội dung thông tin cung cấp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan theo quy định.
b. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp cho báo chí định kỳ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định.
Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng hình thức họp báo; thông tin bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc giao ban báo chí định kỳ hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức.
- Thông tin của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ hằng tháng trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình và cung cấp lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, các đơn vị tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng hình thức họp báo; thông tin bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc giao ban báo chí định kỳ hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức. Cử Người phát ngôn tham gia họp báo của Ủy ban nhân dân tỉnh để cung cấp thông tin cho báo chí.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin định kỳ hằng tháng về tình hình hoạt động của xã, phường, thị trấn trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Khi có vụ việc, vấn đề lớn, phức tạp xảy ra trên địa bàn, phạm vi quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp thông tin ban đầu theo thẩm quyền và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, có tác động lớn trong xã hội trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của tỉnh, của các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
b. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại khoản 1 mục này.
c. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, người phát ngôn (hoặc người được ủy quyền phát ngôn) bằng hình thức văn bản yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
d. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
- Tổ chức họp báo hoặc tổ chức gặp mặt, trao đổi với cơ quan báo chí.
- Thông tin bằng văn bản hành chính (hoặc thông cáo báo chí) để gửi đến các cơ quan báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên Trang tin điện tử của các sở, ban ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban với các cơ quan báo chí định kỳ hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Hội Nhà báo tỉnh Tuyên Quang tổ chức.
e. Trong trường hợp xảy ra vụ việc, vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì thực hiện như sau:
- Vụ việc, vấn đề xảy ra thuộc thẩm quyền cấp huyện thì Người phát ngôn (Người được ủy quyền phát ngôn) của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin ban đầu.
- Vụ việc, vấn đề xảy ra thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì sở, ban, ngành nào chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý nhà nước đối với vụ việc, vấn đề đó phải chủ động (hoặc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan) phát ngôn và cung cấp thông tin ban đầu.
- Với những vụ việc, vấn đề phức tạp, có ảnh hưởng lớn và tác động xấu đến xã hội sẽ do Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
5. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
a. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định.
b. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
c. Người đứng đầu cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan hành chính mình.
d. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
a. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
b. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
c. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
- Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật của nội bộ cơ quan, đơn vị; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
- Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí.
- Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
d. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Các cơ quan báo chí và các nhà báo hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó”.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 14 như sau.
“7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có liên quan
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cho báo chí tại hội nghị giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức định kỳ hàng tháng theo quy định tại khoản 3, điều 1 Quy định này”.
Điều 2. Bãi bỏ Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Bãi bỏ Điều 5; Khoản 7, Điều 14 Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; những nội dung trong Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh không được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan báo chí trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 392/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 3061/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí kèm theo Quyết định 1726/2014/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 101/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về báo chí; xuất bản, in và phát hành; thông tin trên Internet do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Quyết định 01/2021/QĐ-UBND bãi bỏ 12 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định một số nội dung quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 01/2021/QĐ-UBND bãi bỏ 12 quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 392/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 3061/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí kèm theo Quyết định 1726/2014/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Lai Châu
- 12Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 101/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về báo chí; xuất bản, in và phát hành; thông tin trên Internet do tỉnh Phú Yên ban hành
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 26/2012/QĐ-UBND
- Số hiệu: 29/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Chẩu Văn Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2015
- Ngày hết hiệu lực: 20/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực