Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2008/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 10 tháng 7 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 05/TTr-TTTT ngày 12 tháng 5 năm 2008 về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang".

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; lãnh đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Thị Quang

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 10/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính Nhà nước) theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước (sau đây gọi là Người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người được người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ, tên và chức vụ Người phát ngôn của cơ quan hành chính Nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí và cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí của tỉnh.

2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

3. Người được người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính Nhà nước;

b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;

c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;

d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.

4. Cá nhân thuộc cơ quan hành chính Nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính Nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 1 quý một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã bằng hình thức tổ chức họp báo.

Ban Biên tập Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh (http://www.tuyenquang.gov.vn) có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác những thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong tỉnh, các báo Trung ương, báo ngành Trung ương đăng ký hoạt động tại địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:

a) Hàng quý cung cấp thông tin định kỳ kịp thời, chính xác cho báo chí trên Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình (nếu có).

b) Cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, cơ quan xuất bản bản tin, cơ quan có Website, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tháng do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và Hội Nhà báo tỉnh thực hiện.

c) Khi thấy cần thiết, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có thể tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.

Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong dư luận xã hội tại địa phương; về quan điểm và cách xử lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính Nhà nước thì Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý Nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.

3. Khi nhận được ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí thì Người phát ngôn phải thông báo cho cơ quan báo chí kết quả hoặc biện pháp giải quyết trong thời hạn quy định tại Điều 3 của Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.

4. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về những vấn đề, nội dung thuộc cơ quan mình quản lý thì yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến cải chính theo quy định của Luật Báo chí.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn

1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do Người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính Nhà nước.

Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn, cơ quan hành chính Nhà nước của Người phát ngôn.

2. Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan trong cơ quan cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này và để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

3. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

a) Những vấn đề thuộc bí mật Nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;

b) Các vụ án đang trong quá trình điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;

c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.

4. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

Trong trường hợp Người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Quy chế này được phổ biến rộng rãi đến các cơ quan hành chính Nhà nước và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để thực hiện.

2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

Điều 7. Xử lý vi phạm

Các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm các nội dung quy định tại Quy chế này; những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc cản trở việc thực hiện Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 09/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/07/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Lê Thị Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/07/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 01/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản