Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 392/2014/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 19 tháng 8 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 09/TTr-STTTT ngày 31/7/2014 về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký thay thế Quyết định số 143/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 392/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
Cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh (gọi tắt là cơ quan hành chính nhà nước) quy định tại Quy chế này bao gồm:
1. UBND tỉnh Bắc Ninh;
2. Các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan ngang Sở, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố;
4. UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn);
Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là Phó Trưởng ban Thường trực Ban chỉ đạo đối với một lĩnh vực công tác thì ngoài trách nhiệm là Người phát ngôn theo quy định như trên, còn là Người phát ngôn của Ban chỉ đạo đó.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể uỷ quyền cho cấp phó của mình hoặc người có trách nhiệm, am hiểu lĩnh vực phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề không có nội dung nhạy cảm, phức tạp, không liên quan tới nhiều ngành, nhiều cấp (sau đây gọi chung là Người được uỷ quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc uỷ quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
2. Cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản:
- Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ email của Người phát ngôn cho Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Ninh tổng hợp, các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang Thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước hoặc Cổng thông tin điện tử thành phần (nếu có).
- Khi thực hiện uỷ quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người được uỷ quyền phát ngôn, văn bản uỷ quyền gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước hoặc Cổng thông tin điện tử thành phần (nếu có) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản uỷ quyền.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản:
- Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ email của Người phát ngôn cho UBND cấp huyện tổng hợp, quản lý và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phần các huyện, thị xã, thành phố.
- Khi thực hiện uỷ quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người được uỷ quyền phát ngôn, văn bản uỷ quyền gửi UBND cấp huyện tổng hợp, quản lý và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thành phần các huyện, thị xã, thành phố trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản uỷ quyền.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, gửi danh sách người phát ngôn cấp xã cho Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp.
4. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được uỷ quyền tiếp cho người khác.
5. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn được quy định tại khoản 1 Điều này mới được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước.
6. Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
7. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan nhà nước.
b) Ba tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
Cổng thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị mình theo các hình thức sau:
a) Sáu tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan mình (nếu có) theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan nhà nước.
b) Tuỳ theo tình hình nhiệm vụ công tác, hàng năm hoặc đột xuất tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
Trường hợp không tổ chức họp báo được, nếu cần thiết cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí định kỳ do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chủ trì và do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Hội Nhà báo tỉnh.
3. UBND các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin định kỳ ba tháng một lần trên Trang thông tin điện tử của mình (nếu có) và trên Cổng thông tin điện tử thành phần của UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý.
Trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo phải báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý và thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, uỷ quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp uỷ quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan hành chính mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được uỷ quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được uỷ quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được uỷ quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Căn cứ Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan, các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các cơ quan hành chính nhà nước, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan hành chính nhà nước kịp thời phản ánh về Sở thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- 1Quyết định 1192/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 29/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 26/2012/QĐ-UBND
- 10Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương
- 12Quyết định 666/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 13Quyết định 557/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy chế phát ngôn và Cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 14Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 16Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 3Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 3Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 6Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1192/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai
- 12Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Lai Châu
- 14Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Quyết định 29/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 26/2012/QĐ-UBND
- 16Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương
- 18Quyết định 666/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 19Quyết định 557/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Quy chế phát ngôn và Cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 392/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 392/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra