- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 5Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 04/2011/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2016 về việc bãi bỏ Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND và điểm a, khoản 1, điều 1 Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Nghị quyết 44/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ tiền ăn của học viên cai nghiện ma túy tại Cơ sở Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2013/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP, MỨC HỖ TRỢ CHO ĐỐI TƯỢNG ĐANG NUÔI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, NHÀ XÃ HỘI TẠI HUYỆN ĐẤT ĐỎ VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG VÀ DẠY NGHỀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của liên Bộ: Tài chính - Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25/02/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 51/2011/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành nâng mức chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, Nhà Xã hội huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên sở số 238/TTLS.LĐTBXH-TC ngày 04/7/2013 về việc nâng chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định mức trợ cấp, mức hỗ trợ cho các đối tượng là người già neo đơn, người tàn tật, người tâm thần, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, người lang thang xin ăn, người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội quản lý (Trung tâm Xã hội, Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu, Trung tâm Bảo trợ cô nhi khuyết tật, Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn, Nhà xã hội tại Huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục lao động và Dạy nghề), cụ thể như sau:
1. Chế độ trợ cấp đối với đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội (Trung tâm Xã hội, Trung tâm Bảo trợ cô nhi khuyết tật, Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn, Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu và nhà Xã hội tại huyện Đất Đỏ):
a) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng (tiền ăn):
- Mức trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi trong các trường hợp: mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
+ Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;
+ Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội đến tuổi trưởng thành (đủ 16 tuổi) nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề thì cơ sở bảo trợ xã hội và địa phương nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm, nơi ở và tiếp tục hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng;
+ Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.
+ Người lang thang tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
- Mức trợ cấp 1.300.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Trẻ em dưới 18 tháng tuổi trong các trường hợp: mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
+ Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS trong các trường hợp: Mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
+ Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo;
+ Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa.
b) Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội được trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh thông thường mức trợ cấp 150.000 đồng/người/tháng. Tiền điều trị nhiễm trùng cơ hội cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS là 354.000 đồng/người/năm. Riêng đối tượng tâm thần nuôi dưỡng tại Trung tâm xã hội, tiền thuốc chữa bệnh (đã bao gồm thuốc tâm thần) là 275.000 đồng/người/tháng.
c) Trợ cấp học văn hóa, học nghề: Các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đang học văn hóa, học nghề được miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật, đồng thời được trợ cấp sách vở, đồ dùng học tập với mức cụ thể như sau:
- Trợ cấp tiền mua sách vở, đồ dùng học tập:
+ Cấp 1: 320.000 đồng/học sinh/năm;
+ Cấp 2: 340.000 đồng/học sinh/năm;
+ Cấp 3: 400.000 đồng/học sinh/năm;
+ Học nghề: 650.000 đồng/học sinh/năm.
- Trợ cấp tiền mua sách giáo khoa: Các em đi học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được thanh toán tiền mua sách giáo khoa theo giá sách hiện hành.
Riêng đối với sách giáo khoa sử dụng trong học văn hóa: 01 bộ sách giáo khoa được quản lý và sử dụng luân chuyển cho các đối tượng tối thiểu 2 năm.
d) Trợ cấp tư trang, vật dụng sinh hoạt:
- Các đối tượng xã hội đang nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội được trợ cấp để mua tư trang, vật dụng sinh hoạt mức trợ cấp 1.000.000 đồng/người/năm.
- Hỗ trợ tư trang, vật dụng sinh hoạt cho đối tượng lang thang tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 350.000 đồng/lượt người.
đ) Trợ cấp tiền vệ sinh nữ trong độ tuổi sinh đẻ: Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 40.000 đ/người/tháng.
e) Hoạt động văn thể: Mức trợ cấp 50.000 đồng/người/năm.
g) Hỗ trợ chi phí mai táng: Các đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
- Người lớn: 6.000.000 đồng/người;
- Trẻ em: 5.500.000 đồng/người.
2. Chế độ trợ cấp đối với đối tượng ma túy và người sau cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục-Lao động và dạy nghề.
b) Tiền tư trang:
- Mức trợ cấp 350.000 đồng/người/lần chấp hành đối với đối tượng lưu trú tạm thời;
- Mức trợ cấp 1.000.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành đối với đối tượng nghiện ma túy và đối tượng quản lý sau cai nghiện ma túy có thời gian thực hiện quyết định từ 12 tháng đến 24 tháng theo quy định.
c) Tiền thuốc:
- Mức trợ cấp tiền thuốc 470.000 đồng/người/năm đối với đối tượng ma túy; đối tượng quản lý sau cai nghiện.
d) Tiền hỗ trợ học nghề: Mức trợ cấp học nghề 3.000.000 đồng/người/khóa (mức hỗ trợ cụ thể theo thực tế).
đ) Tiền vệ sinh phụ nữ: Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 40.000 đ/người/tháng
e) Hoạt động văn thể: Mức trợ cấp 70.000 đồng/người/năm.
g) Tiền mai táng phí: Mức trợ cấp 6.000.000 đồng/người đối với đối tượng ma túy, đối tượng quản lý sau cai nghiện chết mà không có thân nhân hoặc thân nhân chưa kịp đến.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 51/2011/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành nâng mức chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, Nhà Xã hội huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Thời gian thực hiện mức trợ cấp theo quy định này áp dụng từ ngày 01/8/2013.
Điều 3. Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính triển khai, thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2059/QĐ-UBND năm 2007 quy định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 51/2011/QĐ-UBND nâng chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội , nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và trung tâm giáo dục lao động và dạy nghề do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3Quyết định 856/2011/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ đối với người trực tiếp làm công tác chi trả và quản lý đối tượng bảo trợ xã hội do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 4Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ công tác tập trung, giải quyết đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; trợ cấp xã hội tại cộng đồng; hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và chính sách trợ giúp xã hội khác đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 51/2011/QĐ-UBND nâng chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội , nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và trung tâm giáo dục lao động và dạy nghề do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2016 về việc bãi bỏ Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND và điểm a, khoản 1, điều 1 Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Nghị quyết 44/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ tiền ăn của học viên cai nghiện ma túy tại Cơ sở Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 6Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 04/2011/TT-BLĐTBXH quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Quyết định 2059/QĐ-UBND năm 2007 quy định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Quyết định 856/2011/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ đối với người trực tiếp làm công tác chi trả và quản lý đối tượng bảo trợ xã hội do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 11Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ công tác tập trung, giải quyết đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 12Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy định trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; trợ cấp xã hội tại cộng đồng; hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và chính sách trợ giúp xã hội khác đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 29/2013/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, mức hỗ trợ cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 29/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Thanh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực