- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 3Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 4Bộ luật Dân sự 1995
- 5Luật Thương mại 1997
- 6Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 7Luật Giáo dục 1998
- 8Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1998
- 9Luật Hải quan 2001
- 10Luật cạnh tranh 2004
- 11Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 12Luật Xuất bản 2004
- 13Luật An ninh Quốc gia 2004
- 14Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991
- 1Quyết định 13/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2005/QĐ-UB | Lai Châu, ngày 11 tháng 03 năm 2005 |
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN 2007
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007;
- Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ -TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến 2010;
- Theo đề nghị của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2005 đến 2007.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU |
PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2005-2007
(Ban hành kèm theo Quyết định 29/2005/QĐ-UB ngày 11 tháng 3 năm 2005 tỉnh Lai Châu)
Để tiếp tục thực 04-CT/TU ngày 25 tháng 3 năm 2004 của Tỉnh ủy lâm thời Lai Châu v/v tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đồng thời để nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; tạo bước phát triển mới trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ tích cực hơn nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán bộ, nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con người Việt Nam, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy Nhà nước và trong toàn xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội... theo tinh thần Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2003-2007, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước ta, UBND tỉnh Lai Châu xây dựng Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2005-2007 như sau:
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu nhằm phổ biến kịp thời và có hiệu quả những nội dung của các văn bản pháp luật, nâng cao sự hiểu biết pháp luật, ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu pháp luật và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, công chức ở các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân ở các khu dân cư, thôn bản, hộ gia đình;
- Tạo bước phát triển mới trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào nề nếp, trở thành thói quen không thể thiếu được trong đời sống sinh hoạt của mỗi cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân, nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật của nhân dân góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
1- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ, trực tiếp của các cấp uỷ Đảng, phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và rộng khắp, nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật phải phù hợp với từng giai đoạn, từng đối tượng, từng khu vực địa bàn.
2- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, kết hợp lồng ghép có hiệu quả nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng, các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thi tìm hiểu, giáo dục kiến thức pháp luật trong nhà trường, gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với việc triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương và địa phương...
3- Chọn điểm chỉ đạo và đối tượng ưu tiên phổ biến, giáo dục pháp luật nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh với nội dung phù hợp.
4- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp, cán bộ và nhân dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhất là các thành viên của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh. Coi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân.
B. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Nội dung chung cho các tầng lớp nhân dân
- Tuyên truyền đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết và các chủ trương của địa phương về củng cố, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng;
- Tuyên truyền, phổ biến các Luật, Bộ luật mới được Quốc hội thông qua như: Luật Điện lực; Luật cạnh tranh; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND; Luật An ninh quốc gia; Luật Xuất bản; Luật bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi, bổ sung); Nghị quyết về xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2005. Tiếp tục phổ biến các văn bản pháp luật về dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình, khiếu nại, tố cáo, an toàn giao thông, xử lý vi phạm hành chính, phòng chống ma túy, các văn bản pháp luật về tôn giáo, dân tộc, biên giới...
2. Nội dung cho một số đối tượng cụ thể
- Đối với nông dân: tập trung tuyên truyền phổ biến trình tự thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực đất đai như chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất; giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa vụ nộp thuế, xử lý vi phạm hành chính, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo Nghị định 79/1998/NĐ-CP của Chính phủ...
- Đối với đồng bào các dân tộc thiểu số: tập trung tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, chính sách giao, khoán đất rừng, pháp luật về phòng chống ma túy, pháp luật về dân tộc và tôn giáo, các chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực dân tộc;
- Đối với phụ nữ: tập trung phổ biến, hướng dẫn thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của phụ nữ thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em...
- Đối với cán bộ, công chức: phổ biến, quán triệt, học tập các quy định của pháp luật về lao động, cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, thực hiện Hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan, đơn vị, chú trọng các quy định của pháp luật chuyên ngành, nghiệp vụ của cán bộ, công chức;
- Đối với thanh, thiếu niên: phổ biến, giáo dục pháp luật gắn trực tiếp với cuộc sống, học tập của các em, chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em, pháp luật về giao thông, bảo vệ môi trường, phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội, nghĩa vụ quân sự;
- Đối với lực lượng vũ trang nhân dân: phổ biến, giáo dục pháp luật để nắm vững được những vấn đề cơ bản của pháp luật về quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính, kinh tế xã hội liên quan đến vị trí công tác đang đảm nhiệm, địa bàn đóng quân, đặc biệt là pháp luật về biên giới quốc gia, chính sách cho đồng bào và cán bộ vùng biên giới.
II. HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Tùy từng đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật, điều kiện của các cơ quan, ban, ngành và chính quyền địa phương, việc phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện như sau:
1 -Củng cố, xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở các cấp để làm nòng cốt trong viêc tuyên truyền PBGDPL nhất là ở huyện-thị xã, xã-phường-thị trấn; đồng thời phối hợp với đội ngũ cán bộ tăng cường cho cơ sở, cán bộ chiến sĩ biên phòng, giáo viên, cán bộ y tế để PBGDPL cho nhân dân vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc, không ngừng mở rộng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, hòa giải viên, cán bộ tư vấn pháp luật, cán bộ trợ giúp pháp lỷ, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng.
2 -Mở các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật một cách hiệu quả tới nhân dân; đặc biệt là cán bộ làm việc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới.
Phối hợp chỉ đạo các huyện-thị xã và cơ sở xây dựng kế hoạch, nội dung để tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, hòa giải viên tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ tư vấn pháp luật, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng.
3 -Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo hình, tạp chí, ấn phẩm, đài phát thanh, truyền hình, trên hệ thống truyền thanh cơ sở. Phối hợp cùng tham gia xây dựng nội dung và chương trình tuyên truyền phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách kịp.
4 -Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc duy trì và phát triển "Tư pháp Lai Châu" ấn phẩm của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
5 -Biên soạn sách, tài liệu hỏi đáp về pháp luật, tờ gấp phù hợp để nhân dân tự học tập và tìm hiểu pháp luật.
6 -Xây dựng kế hoạch thông qua các cuộc vận động, các phong trào thi đua để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật như: cuộc vận động xóa đói, giảm nghèo, phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy... Gắn việc phổ biến, giáo dục pháp luật với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".
7 -Xây dựng, củng cố, khai thác tốt Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học và các Đồn biên phòng trong tỉnh, tăng cường số đầu sách và tài liệu nghiên cứu đảm bảo nhu cầu tìm hiểu của cán bộ và nhân dân.
8 -Phối hợp và tham gia với các cơ quan liên quan tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật ở cấp mình.
Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, các hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống, thông tin cổ động, các trạm tin, bảng tin ở các cụm dân cư, thôn bản.
9 -Hàng năm có kế hoạch tổ chức Hội nghị quán triệt Luật, văn bản dưới luật mới được Quốc Hội ban hành, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, củng cố Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp huyện.
10 -Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Tư pháp huyện thị xã, Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
11 -Tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật bằng hình thức phù hợp, phối hợp tổ chức các cuộc thi báo cáo viên, hòa giải viên.
12 -Mở rộng và nâng cao các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, mở rộng đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí, tăng cường các hình thức trợ giúp lưu động đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
13 -Có hình thức thích hợp tổ chức và phát động những đợt cao điểm, tập trung tuyên truyền phổ biến, vận động chấp hành theo từng chủ đề, nội dung cụ thể.
III. KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2005.
Năm 2005, ngoài những nội dung tại mục l phần B đã nêu trên, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần tập trung vào những vấn đề sau đây:
1. Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Luật điện lực; Luật an ninh quốc gia; Luật bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi) đã được Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua.
- Các luật và pháp lệnh sẽ được thông qua trong năm 2005 như:
Bộ luật dân sự (sửa đổi); Luật thương mại; Luật quốc phòng; Luật giáo dục (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự; Luật bảo vệ môi trường ( sửa đổi); Luật về nhà ở; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ( sửa đổi); Luật thanh niên; Luật chống tham nhũng;
Các Pháp lệnh: Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính; Pháp lệnh trợ giúp pháp lý; Pháp lệnh sửa đổi bổ sung, sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Pháp lệnh công chứng; Pháp lệnh cựu chiến binh.
2. Kiện toàn tổ chức Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện, những nơi chưa có cần khẩn trương thành lập ngay trong quý I năm 2005.
UBND cấp huyện phải kiện toàn đội ngũ công chức tư pháp đủ trình độ và năng lực (đặc biệt là công chức các Phòng tư pháp) để tham mưu cho Hội đồng phối hợp PBGDPL trong công tác PBGDPL cũng như thực hiện các nhiệm vụ tư pháp ở địa phương.
3. Xây dựng, củng cố đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cấp huyện. Thường xuyên sử dụng đội ngũ báo cáo viên trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật.
4. Khảo sát, đánh giá công tác đầu tư, hiệu quả sử dụng tủ sách pháp luật ở xã-phường-thị trấn để có kế hoạch nâng cao chất lượng tủ sách pháp luật. Xây dựng tủ sách pháp luật tại các cơ quan, doanh nghiệp và các đồn biên phòng.
5. Thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý trực thuộc Sở tư pháp để trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và các đối tượng chính sách nhất là đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
Sở tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành: sở Văn hoá-thông tin, Ban dân tộc, Hội nông dân tỉnh, Sở nông nghiệp va phát triển nông thôn, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng ký kết Kế hoạch liên tịch về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
6. Công tác biên soạn tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải thiết thực, nội dung gần gũi với đối tượng, dễ hiểu, dễ nhớ.
Trên cơ sở Chương trình này và điều kiện, tình hình thực tế ở ngành, địa phương, đơn vị, các thành viên của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chủ động xây dựng Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm để triển khai ở cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện ở ngành, địa phương, đơn vị mà mình được phân công phụ trách; chú trọng phổ biến thông tin, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đến các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp và công dân, bố trí cán bộ có chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan đơn vị trong toàn ngành.
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải coi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, không thể thiếu trong nhiệm vụ chung của mỗi cơ quan, đơn vị. Đồng thời, căn cứ vào chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của ủy ban nhân dân tỉnh đã được phê duyệt và đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của ngành, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật cơ quan, đơn vị mình sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.
Kế hoạch triển khai thực hiện của các ngành, các huyện thị xã phải gửi về UBND tỉnh (qua sở tư pháp-cơ quan thường trực của Hội đồng PHPBGDPL tỉnh) để theo dõi và tổng hợp.
Ngoài nhiệm vụ chung nêu trên, các cơ quan sau đây còn có trách nhiệm:
1-Sở Tư pháp-Cơ quan Thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh có trách nhiệm:
+ Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cấp, các ngành triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp thực hiện Chương trình;
+ Chủ trì đề xuất giải pháp củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan biên soạn tài liệu phổ biến, giới thiệu các văn bản pháp luật; biên soạn tờ rơi, tờ gấp tìm hiểu pháp luật, phòng, chống tội phạm;
+ Thực hiện việc củng cố, kiện toàn, hướng dẫn kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã phường, thị trấn, các đồn biên phòng;
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và hoàn thiện văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh, thực hiện tốt vai trò là đầu mối trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp các huyện, thị xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp mình xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và triển khai thực hiện.
+ Thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Sở văn hóa-thông tin, Báo Lai Châu, Đài phát thanh-truyền hình tỉnh:
- Củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên viết về pháp luật của báo, đài địa phương;
- Có kế hoạch tăng thời lượng và nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật, đầu tư phát triển hệ thống truyền thanh ở các xã, phường, thị trấn và đến các thôn, bản.
- Chủ trì và phối hợp với cơ quan tư pháp biên dịch tài liệu pháp luật sang một số tiếng dân tộc thiểu số, lồng ghép nội dung pháp luật vào hoạt động của các đội văn hóa thông tin cơ sở, nhà văn hóa các cấp...
3. Sở Giáo dục:
- Có kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên có đủ năng lực, trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật để giảng dạy môn pháp luật trong các trường chuyên nghiệp, môn giáo dục công dân trong các trường phổ thông. Định kỳ và thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại, tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, phương pháp giảng dạy pháp luật cho đội ngũ giáo viên này.
- Hàng năm, có kế hoạch phối hợp với các cơ quan Công an, Tư pháp để phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội trong nhà trường thông qua các buổi nói chuyện chuyên để, thi tìm hiểu pháp luật.
4. Sở tài chính:
Có trách nhiệm cân đối, phân bổ, đảm bảo đầy đủ kinh phí cho hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh. Chỉ đạo cơ quan tài chính các huyện, thị xã bảo đảm kinh phí cho Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp.
5. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và cấp huyện:
Sử dụng kinh phí thường xuyên được duyệt hàng năm cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, các tổ chức khác, tạo điều kiện để các cơ quan tổ chức đó phát huy vai trò, tham gia tích cực vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành pháp luật.
Các thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các Sở ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã định kỳ 6 tháng và hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở ngành, địa phương, đơn vị và gửi báo cáo, kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp-Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh).
- 1Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 142/KH-UBND về thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Luật Điện Lực 2004
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 3Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 4Bộ luật Dân sự 1995
- 5Luật Thương mại 1997
- 6Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 7Luật Giáo dục 1998
- 8Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1998
- 9Luật Hải quan 2001
- 10Quyết định 13/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật cạnh tranh 2004
- 14Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 15Luật Xuất bản 2004
- 16Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17Luật An ninh Quốc gia 2004
- 18Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991
- 19Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 20Kế hoạch 142/KH-UBND về thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 21Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 29/2005/QĐ-UB phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2005 đến 2007 do tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 29/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Nguyễn Minh Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực