Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2835/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 08 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động của đồng chí Bí thư tỉnh ủy năm 2021;
Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Đề án tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý quản lý nhà nước ngành Y tế;
Căn cứ Thông báo số 245/TB-UBND ngày 01/10/2021 về thông báo kết quả phiên họp UBND tỉnh tháng 9/2021;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 400 /TTr-SYT ngày 01/10/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển một số chuyên ngành vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Trung tâm Y tế tuyến huyện giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị y tế tham gia Đề án và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH VỆ TINH CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ TUYẾN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2835/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Căn cứ chính trị
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Trong đó quan điểm chỉ đạo của Đảng nêu rõ: “Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh; y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và cân đối với y tế cộng đồng…”;
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó, mục tiêu Nghị quyết nêu rõ: “Chú trọng công tác đào tạo nhân lực và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng một số khoa, lĩnh vực mũi nhọn thiết yếu trong hoạt động khám, chữa bệnh của tỉnh, tạo bước đột phá về uy tín và sự hài lòng của người bệnh đối với ngành Y tế. Phấn đấu đến năm 2020, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt mức khá, đến năm 2025 đạt mức tiên tiến và đến năm 2030 đạt mức xuất sắc của cả nước”.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
- Thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp giảm quá tải bệnh viện, mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ tinh. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo: “Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn tham gia Đề án bệnh viện vệ tinh; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương để các bệnh viện vệ tinh trên địa bàn đủ Điều kiện tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân; có chính sách ưu tiên thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng làm việc lâu dài tại các cơ sở khám, chữa bệnh của địa phương”;
- Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Phê duyệt Đề án “cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”;
- Quyết định số 5068/QĐ-BYT ngày 21/12/2012 của Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển khai thực hiện đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án 1816 từ năm 2013;
- Quyết định số 4275/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Đề án phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó mục tiêu chung nêu rõ: “Tập trung nguồn lực đầu tư, sớm xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, đảm bảo nhân lực cho các bệnh viện trọng điểm tuyến tỉnh, tuyến huyện để đủ điều kiện thực hiện được hầu hết các kỹ thuật theo phân tuyến và một số kỹ thuật của tuyến trên. Chú trọng công tác đào tạo nhân lực và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng một số khoa, lĩnh vực mũi nhọn thiết yếu trong hoạt động khám, chữa bệnh của tỉnh, tạo một bước đột phá về uy tín và sự hài lòng của người bệnh đối với ngành y tế”;
- Kế hoạch số 6831/KH-UBND ngày 10/9/2018 về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2025 để thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó nhiệm vụ và giải pháp về đổi mới, nâng cao hoạt động của y tế cơ sở nêu rõ: “Triển khai một số khoa vệ tinh ở Trung tâm Y tế tuyến huyện của các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh...”;
- Quyết định số 1448/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển bền vững nâng cao chất lượng tăng trưởng. Trong đó nhiệm vụ và giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân có nêu rõ: “Phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh, khoa vệ tinh trên địa bàn tỉnh, phát triển dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến, nhất là tuyến y tế cơ sở”;
- Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt Đề án tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý quản lý nhà nước ngành Y tế. Trong đó giải pháp thực hiện nêu rõ “Tham mưu Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển các Khoa vệ tinh của các Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tại Trung tâm Y tế các huyện giai đoạn 2021-2025”;
- Chương trình hành động năm 2021 của Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy đối với lĩnh vực y tế, trong đó có nội dung: “Xây dựng Đề án phát triển các khoa vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện giai đoạn 2021-2025”.
Từ năm 2005, Bộ Y tế đã thí điểm triển khai Đề án bệnh viện vệ tinh về chuyên ngành ngoại khoa và nội khoa. Mục tiêu của Đề án là tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho một số đơn vị vệ tinh của Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Hoạt động chủ yếu là đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị y tế, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa thông qua mạng Internet (Telemedicine). Kết quả của Đề án thí điểm là rất tốt, các bệnh viện vệ tinh của hai bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bạch Mai đã tiếp nhận được nhiều kỹ thuật, công nghệ y học, năng lực cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng cao, tỷ lệ chuyển người bệnh lên tuyến trên giảm.
Thực tiễn cho thấy, triển khai thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh là gắn thương hiệu của bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ của tuyến dưới, chuyển giao kỹ thuật từ bệnh viện tuyến trên về bệnh viện tuyến dưới, giúp bệnh viện tuyến dưới sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn nêu trên, thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện, Đề án bệnh viện vệ tinh (BVVT) giai đoạn 2013- 2020 được Bộ trưởng Bộ Y tế ký quyết định phê duyệt vào ngày 11/3/2013. Đề án được phê duyệt nhằm góp phần nâng cao năng lực khám, chữa bệnh cho các bệnh viện vệ tinh thông qua hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế giúp người dân được khám, chữa bệnh chất lượng cao tại các bệnh viện vệ tinh mà không phải lên tuyến trên.
Triển khai Đề án BVVT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Y tế đã xây dựng, trình UBND phê duyệt và ban hành Đề án số 3349/ĐA-UBND ngày 25/6/2013 về bệnh viện vệ tinh chuyên khoa Ung bướu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020 và Đề án số 3686/ĐA-UBND về Bệnh viện vệ tinh chuyên khoa Sản, chuyên khoa Nhi giai đoạn 2013 - 2020. Theo đó, Bệnh viện Đa khoa tỉnh là vệ tinh lĩnh vực Ung bướu của Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh là vệ tinh lĩnh vực Sản phụ khoa của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và lĩnh vực Nhi của Bệnh viện Nhi Trung ương.
Đến năm 2017, thực hiện Quyết định số 1303/QĐ-BYT ngày 08/4/2016 của Bộ Y tế phê duyệt bổ sung chuyên khoa ưu tiên, danh sách bệnh viện tham gia Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2016-2020, Sở Y tế đã xây dựng, trình UBND phê duyệt Đề án số 1332/ĐA-SYT ngày 24/8/2017 về bệnh viện vệ tinh chuyên ngành Ngoại chấn thương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020 đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
Thông qua việc triển khai đề án BVVT, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi đã phát triển được nhiều kỹ thuật mới, hiện đại của tuyến Trung ương đặc biệt trong các chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Tim mạch, Ung bướu, Sản và Nhi thông qua các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, không phải chuyển đi bệnh viện tuyến Trung ương điều trị góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến Trung ương, giảm chi phí cho người bệnh, gia đình người bệnh; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân do Đảng và Nhà nước giao cho ngành Y tế.
Giai đoạn 2016-2020, cùng với sự phát triển chung về y tế của cả nước, Ngành Y tế Vĩnh phúc nói chung và hệ thống khám, chữa bệnh nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu quan trọng. Cơ sở vật chất trang thiết bị y tế được quan tâm đầu tư; nhân lực y tế được tăng cường; nhiều kỹ thuật, công nghệ y học tiên tiến được áp dụng trong khám, chữa bệnh. Khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế của người dân được cải thiện góp phần cứu chữa nhiều người mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo mà trước đây chưa được cứu chữa phải chuyển lên tuyến Trung ương hoặc ra nước ngoài để khám chữa bệnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được Ngành Y tế Vĩnh Phúc, các Trung tâm Y tế (TTYT) tuyến huyện trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Mô hình bệnh tật kép (bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm, tai nạn lao động, tai nạn giao thông) đang có xu hướng tăng; nguồn lực đầu tư cho Ngành Y tế tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị còn hạn chế, chưa đồng bộ; nhân lực y tế còn thiếu so với định mức biên chế và nhu cầu thực tế, chưa có đội ngũ thầy thuốc tay nghề giỏi để tiếp nhận việc chuyển giao kỹ thuật, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị đã được đầu tư vì vậy một số chuyên khoa đã triển khai tích cực song hiệu quả chưa cao trong đó có chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản khoa và Nhi khoa.
Nhân lực y tế cho lĩnh vực khám chữa bệnh còn thiếu so với định mức biên chế và nhu cầu thực tế. Phân bố nhân lực y tế không đồng đều, cán bộ y tế có tay nghề cao, thường tập trung ở tuyển tỉnh, vùng kinh tế, xã hội phát triển. Tình trạng thiếu nhân viên y tế ở tuyến dưới là phổ biến ở nhiều địa phương.
Năng lực nhân viên y tế tại các TTYT còn nhiều hạn chế do làm việc trong môi trường còn thiếu thốn máy móc, trang thiết bị, không có các chuyên gia hướng dẫn, không có điều kiện tiếp cận nhiều với các phương tiện chẩn đoán, điều trị tiên tiến, ít có điều kiện học tập liên tục, chuyên sâu dẫn đến trình độ chuyên môn, trình độ quản lý còn hạn chế. Các TTYT thực hiện được từ 70% - 80% các kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
Tình trạng quá tải bệnh viện đã được đặc biệt quan tâm trong thời gian qua, tuy vậy, tình trạng nằm ghép vẫn còn tồn tại ở các bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh. Ngược lại với đó, nhiều TTYT tuyến huyện có công suất sử dụng giường bệnh còn thấp.
Nguyên nhân gây ra tình trạng quá tải bệnh viện: Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng chưa đáp ứng kịp nhu cầu và tốc độ phát triển dân số; năng lực khám chữa bệnh tuyến dưới còn hạn chế; cơ chế tài chính và tác động không mong muốn của một số chính sách; tăng gánh nặng bệnh tật và nhu cầu khám chữa bệnh; tâm lý lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh của người dân.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần nâng cao năng lực về khám bệnh, chữa bệnh cho các TTYT tuyến huyện thông qua các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế, giúp người dân được khám bệnh, chữa bệnh chất lượng cao tại các TTYT tuyến huyện, không phải lên tuyến trên, đồng thời để triển khai thực hiện thực sự có hiệu quả với các nguồn lực sẽ được đầu tư, trước mắt cần tập trung phát triển một số chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản và Nhi tại một số TTYT tuyến huyện được lựa chọn là đơn vị vệ tinh; Các bệnh viện tuyến tỉnh và TTYT tuyến huyện còn lại tiếp tục nâng cao năng lực đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyển giao gói kỹ thuật.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả khi được đầu tư các nguồn lực, Ngành Y tế lựa chọn Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh là 02 Bệnh viện hạt nhân đã có kinh nghiệm thực tiễn triển khai thực hiện Đề án BVVT trong giai đoạn 2016-2020 được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới đơn vị vệ tinh tại một số TTYT tuyến huyện nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các TTYT được lựa chọn.
Đồng thời lựa chọn các TTYT có khả năng phát triển chuyên môn sâu là 05 Đơn vị vệ tinh của 02 Bệnh viện hạt nhân trên, bao gồm các TTYT: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Dương, Lập Thạch và Sông Lô. Tiêu chí lựa chọn là đơn vị có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, năng lực chuyên môn, đủ khả năng phát triển khoa vệ tinh theo yêu cầu chuyên môn của chuyên ngành được lựa chọn; đại diện cho các vùng miền, có tầm ảnh hưởng với các bệnh viện lân cận; mật độ dân cư đông, giao thông thuận lợi và các điều kiện khác theo yêu cầu đặc thù của chuyên khoa vệ tinh.
Các chuyên ngành vệ tinh được lựa chọn để phát triển của các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các TTYT tuyến huyện gồm Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản phụ khoa và Nhi khoa.
Từ những căn cứ chính trị, căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn nêu trên việc ban hành Đề án phát triển một số chuyên ngành vệ tinh của các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các TTYT tuyến huyện giai đoạn 2021-2025 là cần thiết, có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
I. HOẠT ĐỘNG CÁC CHUYÊN NGÀNH VỆ TINH
1. TTYT huyện Vĩnh Tường
1.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số 05 (01 Ths, 01 BS CKI, 03 BSĐK; trình độ sau đại học là 40%).
- Điều dưỡng 09 (01 ĐHĐD, 07 CĐĐD, 01 Y sĩ; Trình độ đại học 11,1%).
* Chuyên ngành Hồi sức cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số 05 (01 BS CKI, 04 BSĐK; trình độ sau đại học là 20%).
- Điều dưỡng 13 (07 ĐHĐD, 04 CĐĐD, 02 TC ĐD; Trình độ đại học 53,8%).
100% bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
1.2. Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC
Các thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu đáp ứng được từ 40 đến 50% yêu cầu cho Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 40% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại tuyến, chỉ đáp ứng được 20% các kỹ thuật phức tạp và kỹ thuật tuyến trên. Trang thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật cấp cứu.
1.3. Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 90% kỹ thuật tại tuyến, 33% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 52%, vượt tuyến là 3%.
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 43%, vượt tuyến là 30%.
- Ngoại khoa: Hàng năm, điều trị khoảng 2.000 bệnh nhân, trong đó phẫu thuật khoảng hơn 1.000 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II và III (loại II chiếm 50%, loại III chiếm 25%); phẫu thuật loại I thực hiện được ít (25%), chưa thực hiện được các phẫu thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn sâu hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật:
Trong những năm qua TTYT huyện Vĩnh Tường đã tiếp nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh nhưng số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
1.4. Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình 11% mỗi năm
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Hồi sức cấp cứu phải chuyển tỉnh trung bình 12% mỗi năm.
- Nhóm bệnh lý thường xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
2.1. Nhân lực
* Chuyên ngành Hồi sức cấp cứu:
- Bác sĩ: 03 (01 BSCKI, 01 BSĐH, 01 BSĐK; trình độ sau đại học là 66,7%).
- Điều dưỡng: 07 (03 ĐHĐD, 03 CĐĐD, 01 ĐDTH; Trình độ đại học 42,9%).
* Chuyên ngành Ngoại khoa:
- Bác sĩ: 06 (01 BSCKII, 04 BSCKI, 01 BSĐH; trình độ sau đại học là 100%).
- Điều dưỡng: 05 (02 ĐHĐD, 02CĐĐD, 01 ĐDTH; Trình độ đại học 20%).
- Cán bộ khác: 04.
* Chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh:
- Bác sĩ: 06 (01 BSCKI, 02 BSĐH, 03 BSĐK; trình độ sau đại học là 50%).
- Điều dưỡng: 05 (01 ĐHĐD, 03 ĐDTH, 01 Y sĩ; Trình độ đại học 20%).
- Kỹ thuật viên: 05 (02 KTVĐH, 01 KTVCĐ, 02 KTVTH; Trình độ đại học 40%).
* Chuyên ngành Sản khoa:
- Bác sĩ: 06 (01 BSCKII, 04 BSCKI, 01 BS CKĐH; trình độ sau đại học là 100%).
- Điều dưỡng: 05 (02 ĐHĐD, 01 ĐDTH, 02 Y sĩ; Trình độ đại học 40%).
- Nữ hộ sinh: 04 (01 HSĐH, 03 HSTH; Trình độ đại học 25%).
* Chuyên ngành Nhi khoa:
- Bác sĩ: 05 (02 BSCKI, 03 BSĐK; trình độ sau đại học là 40%).
- Điều dưỡng: 05 (03 ĐHĐD, 01 ĐDTH, 01 y sỹ; Trình độ đại học 60%).
Toàn bộ bác sĩ của TTYT huyện Sông Lô làm việc tại các khoa trên được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
2.2. Trang thiết bị y tế phục vụ các chuyên ngành Ngoại khoa, Hồi sức cấp cứu, Sản khoa, Nhi khoa và Chẩn đoán hình ảnh
Các thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa Sản khoa, Nhi khoa và Chẩn đoán hình ảnh hiện chỉ đáp ứng được từ 40% đến 50% yêu cầu cho công tác khám và chữa bệnh và các dịch vụ kỹ thuật tạ Trung tâm. Trang thiết bị vẫn còn thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật cấp cứu.
2.3. Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục kỹ thuật:
- Hiện tỷ lệ danh mục kỹ thuật theo phân tuyến và kỹ thuật vượt tuyến của tuyến huyện đạt 80% kỹ thuật tại tuyến và 4% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó, tỷ lệ thực hiện danh mục kỹ thuật các chuyên ngành vệ tinh như sau:
Chuyên ngành Ngoại khoa: Trung tâm mới triển khai phẫu thuật từ cuối năm 2019. Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 41%; vượt tuyến đạt 8%.
Chuyên ngành HSCC: Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 51%; vượt tuyến đạt 0,8%.
Chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh: Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 64%; vượt tuyến đạt 2%.
Chuyên ngành Nhi khoa: Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 49%; vượt tuyến đạt 2%.
Chuyên ngành Sản khoa: Tỷ lệ thực hiện tại tuyến đạt 61%; vượt tuyến đạt 5%.
- Về phát triển chuyên môn kỹ thuật:
Ngoại khoa: Trung tâm Y tế huyện Sông Lô triển khai phẫu thuật từ 11/2019. Năm 2020 đã điều trị cho 1.758 lượt bệnh nhân ngoại khoa, trong đó phẫu thuật 232 ca (chủ yếu các loại phẫu thuật: PT ruột thừa viêm, PT kết hợp xương, PT nối gân, PT thoát vị bẹn, PT hẹp bao quy đầu…). Tuy nhiên tỷ lệ các loại bệnh thuộc chuyên ngành Ngoại khoa hàng năm vẫn phải chuyển tuyến nhiều, do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn cao hơn hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
Hồi sức cấp cứu: Giai đoạn 2016-2020, Trung tâm tiếp nhận chuyển giao một số gói kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu và đã triển khai thực hiện tại Trung tâm sau khi tiếp nhận, một số kỹ thuật như: Trợ thở CPAP trên bệnh nhân suy hô hấp, can thiệp hỗ trợ đường thở…đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT về HSCC rất thấp, chủ yếu là những kỹ thuật HSCC đơn giản, chưa chuyên sâu.
Chẩn đoán hình ảnh: Giai đoạn 2016-2020, Trung tâm đã tiếp nhận chuyển giao một số gói kỹ thuật chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh và đã triển khai thực hiện tại Trung tâm, đã thực hiện được một số kỹ thuật như: Nội soi dạ dày tá tràng, siêu âm tim, siêu âm tổng quát, chụp UIV,….Tuy nhiên chưa có các trang thiết bị chuyên sâu để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
Sản khoa: Năm 2020, về chuyên ngành Sản khoa đã điều trị cho 1.758 lượt bệnh nhân, phẫu thuật 232 ca (chủ yếu các loại phẫu thuật: lấy thai, mổ bóc u xơ tử cung, mổ chửa ngoài tử cung vỡ …). Tuy nhiên tỷ lệ các loại bệnh thuộc chuyên ngành Sản khoa hàng năm vẫn phải chuyển tuyến nhiều, do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn cao hơn hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
Nhi khoa: Giai đoạn 2016-2020, Trung tâm tiếp nhận chuyển giao một số gói kỹ thuật chuyên ngành Nhi khoa và đã triển khai thực hiện tại Trung tâm sau khi tiếp nhận, một số kỹ thuật như: Cấp cứu sơ sinh và nhi khoa cơ bản, Điều trị suy hô hấp bằng kỹ thuật CPAP, Chăm sóc sơ sinh và hồi sức tích sơ sinh (cấp cứu sơ sinh, theo dõi và điều trị vàng da sơ sinh….), Nuôi dưỡng trẻ bằng đường tĩnh mạch,….Tuy nhiên tỷ lệ các loại bệnh thuộc chuyên ngành Nhi khoa hàng năm vẫn phải chuyển tuyến nhiều, do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn cao hơn hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
b) Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật:
Trong những năm qua TTYT huyện Sông Lô đã tiếp nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa, HSCC, thăm dò chức năng, Sản khoa và Nhi khoa từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và BV Sản - Nhi (chủ yếu từ Bệnh viện đa khoa tỉnh) nhưng số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
- Năm 2019: Nhận chuyển giao 02 gói Chẩn đoán hình ảnh do bệnh viện Sản Nhi chuyển giao.
- Năm 2020: Nhận chuyển giao 11 gói kỹ thuật (01 gói kỹ thuật về Ngoại khoa, 02 gói kỹ thuật HSCC và 02 gói kỹ thuật về thăm dò chức năng từ BVĐK tỉnh; 01 gói HSCC, 04 gói kỹ thuật HSCC Nhi khoa và 01 gói kỹ thuật Sản khoa từ bệnh viện Sản Nhi).
2.4. Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân các chuyên ngành
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên Ngành ngoại khoa trung bình 20% mỗi năm
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên ngành HSCC trung bình 20% mỗi năm.
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên ngành Sản khoa trung bình mỗi năm 30%
- Tỷ lệ chuyển tuyến chuyên ngành Nhi khoa trung bình mỗi năm 20%
- Nhóm bệnh lý thường xuyên phải chuyển tuyến các chuyên ngành: Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong Hồi sức, nhóm Sản khoa là các phẫu thuật chuyên sâu; chuyển tuyến chuyên ngành Nhi khoa là nhóm bệnh lý chuyên sâu về Hồi sức Nhi, đồng thời do thiết các trang thiết bị và năng lực về chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ cho chẩn đoán và điều trị.
Ngoài ra, một số bệnh nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
3.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số 05 (01 Bs CKII, 02 BS CKI, 03 BSĐK; trình độ sau đại học là 60%).
- Điều dưỡng 06
* Chuyên ngành Hồi sức cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số 04 (02 BS CKI, 02 BSĐK; trình độ sau đại học là 50%).
- Điều dưỡng 5 (02 ĐHĐD, 02 CĐĐD, 01 TC ĐD).
100% bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
3.2. Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC
Các thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu đáp ứng được từ 40 đến 50% yêu cầu cho Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 40% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại tuyến, chỉ đáp ứng được 20% các kỹ thuật phức tạp và kỹ thuật tuyến trên. Trang thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật cấp cứu.
3.3. Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 80% kỹ thuật tại tuyến, 17% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 55%, vượt tuyến là 2%.
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 43%, vượt tuyến là 25%.
- Ngoại khoa: Hàng năm, điều trị khoảng 1.000 bệnh nhân, trong đó phẫu thuật khoảng hơn 600 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II (loại II chiếm 50%, loại III chiếm 25%); phẫu thuật loại I thực hiện được ít (25%), chưa thực hiện được các phẫu thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn sâu hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật:
Trong những năm qua TTYT đã nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và BV Sản - Nhi (chủ yếu từ Bệnh viện đa khoa tỉnh) nhưng số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
3.4. Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình 11% mỗi năm
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Hồi sức cấp cứu phải chuyển tỉnh trung bình 17% mỗi năm.
- Nhóm bệnh lý thường xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
4.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số 05 (02 thạc sĩ, 02 BS CKI, 02 BSĐK; trình độ sau đại học là 65%).
- Điều dưỡng 09.
* Chuyên ngành Hồi sức cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số 03(02 BS CKI, 01 BSĐK; trình độ sau đại học là 70%).
- Điều dưỡng 9.
* Chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh:
- Bác sĩ: tổng số 03 (01 thạc sĩ, 02 BS CK I, trình độ sau đại học là 100%),.
- 6 kỹ thuật viên và 03 điều dưỡng.
100% bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
4.2. Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa , HSCC và Chẩn đoán hình ảnh
Các thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu đáp ứng được từ 45 đến 50% yêu cầu cho Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 50% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại tuyến, chỉ đáp ứng được 20% các kỹ thuật phức tạp và kỹ thuật tuyến trên. Trang thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật cấp cứu.
4.3. Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 80% kỹ thuật tại tuyến, 16% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 53%, vượt tuyến là 0%.
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 48%, vượt tuyến là 33%.
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh: Tại tuyến là 79%, vượt tuyến là 9%.
- Ngoại khoa: Hàng năm, điều trị khoảng 2.000 bệnh nhân, trong đó phẫu thuật khoảng hơn 1.000 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II (loại II chiếm 50%, loại III chiếm 30%); phẫu thuật loại I thực hiện được ít (20%), chưa thực hiện được các phẫu thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn sâu hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật:
Trong những năm qua TTYT đã nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và BV Sản - Nhi (chủ yếu từ Bệnh viện đa khoa tỉnh) nhưng số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
4.4. Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình 11% mỗi năm
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Hồi sức cấp cứu phải chuyển tỉnh trung bình 15% mỗi năm.
- Nhóm bệnh lý thường xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
1.1. Nhân lực
* Ngoại khoa
- Bác sĩ: có tổng số 05 (5 BSĐK; trình độ sau đại học là 0%).
- Điều dưỡng 06
* Chuyên ngành Hồi sức cấp cứu:
- Bác sĩ: có tổng số 03 (01 BS CKI, 02 BSĐK; trình độ sau đại học là 30%).
- Điều dưỡng 5 (02 ĐHĐD, 02 CĐĐD, 01 TC ĐD).
100% bác sĩ được đào tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội và các Trường Đại học Y khoa trên cả nước hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu cho đào tạo tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật khi thực hiện Đề án.
5.2. Trang thiết bị y tế phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC
Các thiết bị hiện có phục vụ chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu đáp ứng được từ 40 đến 50% yêu cầu cho Chẩn đoán hình ảnh và Cận lâm sàng, đáp ứng 40% cho điều trị và các dịch vụ kỹ thuật tại tuyến, chỉ đáp ứng được 20% các kỹ thuật phức tạp và kỹ thuật tuyến trên. Trang thiết bị thiếu về số lượng do đó nhiều kỹ thuật, nhiều chuyên khoa phải dùng chung 1 bộ dụng cụ và phải chờ đợi công tác hấp sấy, tiệt trùng nên người bệnh cần phẫu thuật phải chờ đợi và phải ưu tiên cho các phẫu thuật cấp cứu.
5.3. Hoạt động chuyên môn
a) Thực hiện danh mục kỹ thuật:
- Thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến chuyên môn: Đến hết 2020 Trung tâm thực hiện được 87% kỹ thuật tại tuyến, 15% kỹ thuật vượt tuyến. Trong đó:
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Hồi sức cấp cứu: Tại tuyến là 50%, vượt tuyến là 4%.
Tỷ lệ danh mục kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa: Tại tuyến là 77%, vượt tuyến là 15%.
- Ngoại khoa: phẫu thuật khoảng hơn 500 ca, chủ yếu là các phẫu thuật loại II (loại II chiếm 50%) phẫu thuật loại I thực hiện được ít (25%), chưa thực hiện được các phẫu thuật loại đặc biệt do đơn vị chưa thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn sâu hoặc có thể thực hiện được nhưng chưa có đủ trang thiết bị y tế cần thiết.
- Hồi sức cấp cứu: Từ năm 2016 đến nay TTYT đã thực hiện được một số kỹ thuật về Hồi sức cấp cứu, tuy nhiên tỷ lệ DMKT vượt tuyến về HSCC còn thấp, chưa chuyên sâu.
b) Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật:
Trong những năm qua TTYT đã nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên ngành Ngoại khoa và HSCC từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và BV Sản - Nhi (chủ yếu từ Bệnh viện đa khoa tỉnh) nhưng số lượng cán bộ được đào tạo, số kỹ thuật nhận chuyển giao còn ít, do còn thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, một số đã được đầu tư nhưng đã cũ, công suất hoạt động quá lớn thường xuyên bị hỏng.
5.4. Tình hình chuyển tuyến bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa và Hồi sức cấp cứu
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Ngoại khoa phải chuyển tuyến trên trung bình 20% mỗi năm
- Số lượng bệnh nhân chuyên ngành Hồi sức cấp cứu phải chuyển tỉnh trung bình 26% mỗi năm.
- Nhóm bệnh lý thường xuyên phải chuyển tuyến chuyên ngành Ngoại khoa là nhóm bệnh lý phẫu thuật về sọ não, thần kinh, cột sống; phẫu thuật tiết niệu ở người lớn và trẻ em; phẫu thuật chấn thương ổ bụng phức tạp; kỹ thuật gây mê,...; chuyển tuyến chuyên ngành HSCC là nhóm bệnh lý cần can thiệp hỗ trợ đường thở, kỹ thuật chuyên sâu trong Hồi sức, Cấp cứu.
Ngoài ra, một số bệnh nhân tự vượt tuyến khám và điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ KHÁM CHỮA BỆNH CÁC CHUYÊN NGÀNH
1. Ưu điểm
- Các TTYT tuyến huyện đã chủ động trong công tác đào tạo, cử cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn; nhận chuyển giao kỹ thuật của các bệnh viện tuyến tỉnh để phát triển kỹ thuật các chuyên ngành, tiến tới dần làm chủ các kỹ thuật được chuyển giao từ tuyến trên.
- Các đơn vị đã thực hiện cải tạo cơ sở hạ tầng, đầu tư một số trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật từ nguồn thu của đơn vị; nâng cao năng lực thực hiện dịch vụ kỹ thuật, tạo được sự tin tưởng của người dân.
- Công tác thu dung bệnh nhân ngày càng được chú trọng.
2. Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
- Hạn chế:
Danh mục kỹ thuật thực hiện được tại các chuyên ngành vệ tinh của các TTYT trên còn thấp so với quy định của Bộ Y tế. Tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến trên điều trị còn cao.
- Khó khăn, nguyên nhân:
Nhân lực có trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực chuyên ngành vệ tinh trên hiện còn rất khiêm tốn, đang trong giai đoạn đào tạo. Trình độ nhân lực được đào tạo chuyên sâu hiện rất ít.
Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đang trong thời gian cải tạo, sửa chữa, cơi nới, chưa đồng bộ giữa các khoa, phòng.
Trang thiết bị y tế mặc dù đã được đầu tư nhưng còn thiếu rất nhiều, có thiết bị được đầu tư từ nhiều năm trước, đến nay công nghệ lạc hậu, hỏng phải sữa chữa nhiều lần.
Nhiều dịch vụ kỹ thuật chuyên môn tại tuyến chưa thực hiện được do số lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng.
Công tác đào tạo, nhận chuyển giao kỹ thuật với các Bệnh viện tuyến trên gặp nhất nhiều khó khăn do nguồn kinh phí bố trí cử cán bộ đi đào tạo còn hạn chế.
A. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho các đơn vị vệ tinh thông qua các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế, giúp người dân được khám bệnh, chữa bệnh chất lượng cao tại đơn vị vệ tinh, không phải chuyển lên tuyến trên; trước mắt cần tập trung ưu tiên 05 chuyên khoa: Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản và Nhi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành và phát triển mạng lưới đơn vị vệ tinh gồm một số TTYT tuyến huyện và một số chuyên khoa của Bệnh viện tuyến tỉnh hiện đang quá tải: Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản và Nhi.
- Các bệnh viện hạt nhân và đơn vị vệ tinh khi tham gia Đề án được đầu tư về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, công nghệ thông tin để đảm bảo việc chuyển giao, tiếp nhận kỹ thuật đạt hiệu quả cao và bền vững.
- Giảm tỷ lệ chuyển tuyến các chuyên ngành vệ tinh tại các đơn vị vệ tinh lên tuyến trên.
- Nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh của các đơn vị vệ tinh thông qua việc tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và tư vấn, hỗ trợ khám, chữa bệnh, phấn đấu đến năm 2025 các đơn vị vệ tinh có thể thực hiện được từ 70% đến 80% kỹ thuật tại tuyến các chuyên ngành vệ tinh và thực hiện từ 25% đến 50% kỹ thuật vượt tuyến các chuyên ngành vệ tinh.
(Chi tiết tại các phụ lục 1, 2, 3, 4,5)
II. Phạm vi, địa điểm triển khai Đề án
1. Phạm vi chuyên môn
Tập trung nâng cao năng lực về khám, chữa bệnh cho cán bộ y tế của các TTYT tuyến huyện tham gia Đề án thông qua các hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị y tế giúp người dân được hưởng dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao ngay tại địa phương mà không phải lên tuyến trên.
2. Thời gian và địa bàn triển khai thực hiện
- Thời gian: Giai đoạn 2021 - 2025;
- Địa bàn triển khai: Tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đơn vị thực hiện Đề án: Các bệnh viện hạt nhân và các đơn vị vệ tinh.
4. Đơn vị quản lý: Sở Y tế Vĩnh Phúc.
B. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I. THÀNH LẬP MẠNG LƯỚI KHOA VỆ TINH
1. Một số khái niệm
Một số từ ngữ trong Đề án này được hiểu như sau:
- Bệnh viện hạt nhân: Là bệnh viện tuyến tỉnh có đủ năng lực, được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới khoa vệ tinh để giúp TTYT tuyến huyện nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh.
- Đơn vị vệ tinh: Là TTYT tuyến huyện được bệnh viện hạt nhân lựa chọn đỡ đầu có một hoặc nhiều khoa vệ tinh.
- Khoa vệ tinh: Là Khoa thuộc đơn vị vệ tinh được bệnh viện hạt nhân lựa chọn đỡ đầu, hỗ trợ đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn để hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, năng lực và khả năng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình bệnh viện hạt nhân.
2. Tiêu chí lựa chọn đơn vị vệ tinh
- Đại diện cho các vùng miền, có tầm ảnh hưởng với các cơ sở y tế lân cận.
- Mật độ dân cư đông, giao thông thuận lợi.
- Phù hợp quy hoạch phát triển mạng lưới chuyên khoa, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
- Có điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, năng lực chuyên môn, đủ khả năng phát triển thành vệ tinh theo yêu cầu chuyên môn của chuyên khoa được lựa chọn.
- Có tỷ lệ chuyển tuyến lên bệnh viện hạt nhân cao.
- Có sự cam kết và quyết tâm tham gia thực hiện đề án của lãnh đạo Sở Y tế và các Trung tâm y tế dự kiến tham gia đề án.
- Các điều kiện khác theo yêu cầu đặc thù của chuyên khoa vệ tinh.
3. Mạng lưới đơn vị vệ tinh theo chuyên khoa
3.1. Chuyên khoa Hồi sức cấp cứu
- Bệnh viện hạt nhân: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm 05 TTYT:
TTYT huyện Vĩnh Tường;
TTYT huyện Yên Lạc;
TTYT huyện Tam Dương;
TTYT huyện Lập Thạch;
TTYT huyện Sông Lô.
3.2. Chuyên khoa Ngoại
- Bệnh viện hạt nhân: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm 05 TTYT:
TTYT huyện Vĩnh Tường;
TTYT huyện Yên Lạc;
TTYT huyện Tam Dương;
TTYT huyện Lập Thạch;
TTYT huyện Sông Lô.
3.3. Chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh
- Bệnh viện hạt nhân: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm 02 TTYT: Trung tâm Y tế huyện Tam Dương và TTYT Sông Lô.
3.4. Chuyên khoa Sản
- Bệnh viện hạt nhân: Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm 01 TTYT: Trung tâm Y tế huyện Sông Lô.
3.5. Chuyên khoa Nhi
- Bệnh viện hạt nhân: Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đơn vị vệ tinh, gồm 01 TTYT: Trung tâm Y tế huyện Sông Lô.
1.1. Bệnh viện hạt nhân
a) Khảo sát, đánh giá năng lực, trình độ, nhu cầu đào tạo, cơ cấu tổ chức và nhân lực của bệnh viện vệ tinh theo chuyên khoa để lập kế hoạch đào tạo và tư vấn về việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp cho đơn vị vệ tinh;
b) Nội dung đào tạo:
- Lĩnh vực chuyên môn thuộc chuyên khoa vệ tinh: Hồi sức cấp cứu, Ngoại khoa, Chẩn đoán hình ảnh, Sản khoa và Nhi khoa;
- Lĩnh vực chuyên môn hỗ trợ: Gây mê hồi sức, cấp cứu hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, nội soi, hóa sinh, huyết học, vi sinh, giải phẫu bệnh - tế bào học và các lĩnh vực liên quan khác;
- Kỹ năng quản lý bệnh viện, lập kế hoạch, phương pháp giảng dạy...
c) Biên soạn và in ấn tài liệu:
- Xây dựng, chuẩn hóa chương trình, nội dung tài liệu đào tạo liên tục thuộc các lĩnh vực thực hiện trong Đề án;
- Xây dựng, hoàn thiện và triển khai áp dụng các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quy trình kỹ thuật chuyên môn thuộc các lĩnh vực thực hiện trong Đề án;
- Bảo đảm các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, quy trình kỹ thuật chuyên môn, chương trình và các tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức áp dụng đào tạo.
d) Tiến hành tổ chức đào tạo về lý thuyết và thực hành tại tại bệnh viện hạt nhân và đơn vị vệ tinh, với đối tượng đào tạo là: cán bộ y tế đơn vị viện vệ tinh sẽ tham gia tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
1.2. Đơn vị vệ tinh
a) Có trách nhiệm cử đủ số lượng cán bộ, nhân viên y tế tham dự các khóa đào tạo do bệnh viện hạt nhân tổ chức để bảo đảm được việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật hiệu quả;
b) Hoàn thiện về cơ cấu tổ chức nhân lực theo tư vấn của bệnh viện hạt nhân;
c) Nếu cần thiết thì có chế độ ưu đãi phù hợp để động viên các cán bộ, nhân viên của đơn vị tham gia đào tạo, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật.
2.1. Bệnh viện hạt nhân
a) Xây dựng, hoàn thiện quy trình chuyển giao các gói kỹ thuật công nghệ theo quy định;
b) Tổ chức chuyển giao các gói kỹ thuật cho đơn vị vệ tinh. Sau khi chuyển giao kỹ thuật phải bảo đảm cho đơn vị vệ tinh tự thực hiện được các kỹ thuật đã chuyển giao;
c) Thực hiện chuyển tuyến người bệnh ở giai đoạn hồi phục về điều trị tại đơn vị vệ tinh;
d) Đánh giá hiệu quả chuyển giao, tiếp nhận các gói kỹ thuật giữa các bệnh viện hạt nhân và bệnh viện vệ tinh.
2.2. Đơn vị vệ tinh
a) Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện hạt nhân;
b) Phải tự thực hiện và bảo đảm duy trì bền vững các kỹ thuật đã tiếp nhận chuyển giao từ bệnh viện hạt nhân;
c) Không chuyển lên tuyến trên các loại hình bệnh tật thuộc lĩnh vực kỹ thuật đã tiếp nhận chuyển giao, trừ các trường hợp vượt quá khả năng.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
3.1. Bệnh viện hạt nhân
a) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng;
b) Trên cơ sở Đề án tư vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (Đề án Telemedicine) của Bộ Y tế, xây dựng và triển khai Dự án Telemedicine của bệnh viện để kết nối với các đơn vị tham gia Đề án nhằm trao đổi thông tin (bao gồm cả thông tin chuyển tuyến), đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn giữa các đơn vị vệ tinh và bệnh viện hạt nhân, kết nối trong nước và nước ngoài;
c) Có trách nhiệm tổ chức đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn với các đơn vị vệ tinh thông qua Telemedicine theo đề nghị của đơn vị vệ tinh.
3.2. Đơn vị vệ tinh
a) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng;
b) Triển khai xây dựng Dự án Telemedicine của đơn vị phù hợp với Đề án Telemedicine của Bộ Y tế, bảo đảm kết nối với bệnh viện hạt nhân và các đơn vị vệ tinh khác;
c) Đề xuất với bệnh viện hạt nhân về việc đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn với các bệnh viện hạt nhân thông qua Telemedicine.
4. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
4.1. Bệnh viện hạt nhân
a) Tổ chức khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển tuyến tại các đơn vị vệ tinh để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị cần bổ sung;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị thiết yếu theo các chuyên khoa cho các đơn vị vệ tinh để phục vụ việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật;
c) Bảo đảm có đủ trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đào tạo cho đơn vị vệ tinh.
4.2. Đơn vị vệ tinh
a) Phối hợp với bệnh viện hạt nhân thực hiện việc khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển tuyến tại đơn vị để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị cần bổ sung phục vụ việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật;
b) Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị cần thiết theo các chuyên khoa.
5. Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động chỉ đạo tuyến
- Các bệnh viện hạt nhân và các đơn vị vệ tinh phải củng cố, kiện toàn đơn vị (trung tâm, phòng hoặc bộ phận) đào tạo, chỉ đạo tuyến của đơn vị ;
- Duy trì các hoạt động chỉ đạo tuyến, đào liên tục, hội thảo, hội nghị chuyên môn, nghiên cứu khoa học, thông tin hai chiều giữa bệnh viện hạt nhân và đơn vị vệ tinh, giữa các đơn vị trong mạng lưới vệ tinh nhằm tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn ;
- Lồng ghép có hiệu quả với các hoạt động nâng cao năng lực y tế tuyến dưới của các đề án khác (Đề án 1816, Đề án 47, Đề án 930...) để tăng cường hiệu quả của Đề án.
6. Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Xây dựng các quy định về tài chính thực hiện Đề án;
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về phân tuyến kỹ thuật, chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa qua hệ thống công nghệ thông tin (telemedicine);
- Xây dựng chính sách thu hút cán bộ nhằm tăng cường nhân lực chuyên môn cho tuyến dưới.
7. Truyền thông tư vấn sức khỏe
- Tăng cường truyền thông về các biện pháp phòng bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm “mọi người vì sức khỏe”. Chú trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp phòng ngừa các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm như các bệnh tim mạch, ung bướu, chấn thương;
- Tổ chức truyền thông về năng lực, khả năng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh, thuyết phục người dân tuân thủ các quy định khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
- Xây dựng tiêu chí, bộ công cụ giám sát, đánh giá để xác định sản phẩm, đầu ra của Đề án theo từng chuyên khoa;
- Hàng năm kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp và hoàn thiện, phát triển mô hình khoa vệ tinh.
1. Công tác đào tạo, chuyển giao các gói kỹ thuật
- Đối tượng: Kíp nhận chuyển giao, bao gồm: Bác sĩ, Điều dưỡng/Nữ hộ sinh với chuyên ngành sản/Kỹ thuật viên.
- Thời gian: đào tạo 03 - 06 tháng cho một gói kỹ thuật. Sau khi cán bộ được đào tạo sẽ nhận chuyển giao kỹ thuật.
- Hình thức: đào tạo lý thuyết tập trung theo từng gói kỹ thuật. Chuyển giao kỹ thuật theo từng kỹ thuật, ca bệnh.
* Chuyên ngành HSCC: Tổng số gói kỹ thuật dự kiến chuyển giao: 22 gói kỹ thuật.
* Chuyên ngành Ngoại khoa: Tổng số gói kỹ thuật dự kiến chuyển giao: 39 gói kỹ thuật.
* Chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh: Tổng số gói kỹ thuật dự kiến chuyển giao: 17 gói kỹ thuật.
* Chuyên ngành Sản khoa: Tổng số gói kỹ thuật dự kiến chuyển giao: 08 gói kỹ thuật.
* Chuyên ngành Nhi khoa: Tổng số gói kỹ thuật dự kiến chuyển giao: 08 gói kỹ thuật.
(Chi tiết tại phụ lục 6, 7)
1.2. Hỗ trợ công tác khám chữa bệnh
Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi cử cán bộ chuyên môn, kíp cán bộ chuyên môn thuộc các chuyên khoa vệ tinh trong Đề án đáp ứng đủ tiêu chuẩn về chuyên môn, trình độ kinh nghiệm thực tế về khả năng giải quyết độc lập các kỹ thuật về luân phiên, hỗ trợ tại các khoa vệ tinh của các TTYT để hỗ trợ công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, đảm bảo thời gian chuyển giao kỹ thuật nhanh nhất danh mục kỹ thuật tại tuyến, phù hợp với điều kiện của từng chuyên khoa, từng TTYT.
Thời gian luân phiên của cán bộ, kíp cán bộ căn cứ vào đặc thù của từng chuyên khoa vệ tinh để chia thành nhiều đợt/năm đảm bảo công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật hiệu quả nhất.
2. Đầu tư trang thiết bị y tế
Các đơn vị vệ tinh khi tham gia Đề án, theo nhu cầu chuyển giao các gói kỹ thuật để phát triển danh mục kỹ thuật, đề xuất nhu cầu mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị cần thiết để thực hiện tiếp nhận các gói kỹ thuật chuyển giao từ bệnh viện hạt nhân.
(Chi tiết tại Phụ lục 8)
3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng
Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng để triển khai phát triển chuyên môn kỹ thuật và duy trì kỹ thuật sau khi được chuyển giao và các gói kỹ thuật được bổ sung trong Đề án (nằm trong đầu tư công theo giai đoạn của các đơn vị).
4. Ứng dụng công nghệ thông tin
- Xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin Telemedicine, kết nối giữa hai cơ sở để trao đổi thông tin (bao gồm cả thông tin chuyển tuyến), đào tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn.
- Hiện trên địa bàn tỉnh chỉ có Bệnh viện đa khoa tỉnh đã được Ngân sách tỉnh đầu tư Hệ thống Telemedicine từ năm 2016, tuy nhiên để đáp ứng được cho các hoạt động của Đề án trong việc triển khai kết nối với các đơn vị vệ tinh cần tiếp tục được nâng cấp, và đầu tư cho các đơn vị vệ tinh bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng.
- Đồng thời Hệ thống Telemedicine sẽ triển khai hội thảo, hội nghị trực tuyến, hội chẩn chuyên môn, hội chẩn ca bệnh trực tiếp với bệnh viện tuyến trên và các đơn vị vệ tinh khác.
- Nội dung đầu tư về Ứng dụng công nghệ thông tin đã được UBND tỉnh phê duyệt cho giai đoạn 2021-2025.
4. Củng cố hoạt động chỉ đạo tuyến
Phòng Đào tạo và Chỉ đạo tuyến của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bộ phận phụ trách lĩnh vực đào tạo, chỉ đạo tuyến của Bệnh viện Sản - Nhi với mục tiêu làm cầu nối vững chắc cho hoạt động chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nhân lực giữa Bệnh viện hạt nhân và Bệnh viện vệ tinh, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và triển khai các hoạt động khác phù hợp với điều kiện của Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản – Nhi.
- Duy trì và triển khai các hoạt động chỉ đạo tuyến, đào tạo liên tục, hội nghị chuyên môn, nghiên cứu khoa học, thông tin 2 chiều giữa Bệnh viện hạt nhân với Bệnh viện vệ tinh và các Bệnh viện vệ tinh khác cùng mạng lưới để chia sẻ kinh nghiệm.
- Triển khai các hoạt động lồng ghép giữa nội dung nâng cao năng lực cán bộ y tế của Đề án 1816 với Đề án này nhằm nâng cao hiệu quả của Đề án.
5. Giáo dục truyền thông
Các đơn vị tổ chức tuyên truyền rộng rãi cho người dân trong tỉnh, ngoài tỉnh về các hoạt động và kết quả thực hiện đề án; khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật các chuyên khoa vệ tinh bằng nhiều hình thức như đăng trên Website của Sở Y tế, của Bệnh viện đa khoa tỉnh, viết tin bài trên báo, đăng tin, bài trên đài phát thanh truyền hình, bản tin sức khỏe ngành y tế….để người dân biết, đến khám và điều trị tại các đơn vị vệ tinh, giảm tỷ lệ người bệnh chuyển tuyến trên.
6. Hoạt động kiểm tra, giám sát
Sở Y tế và các cơ quan liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án về tiến độ thực hiện, chuyên môn, kinh phí và hiệu quả của Đề án.
7. Đánh giá, tổng kết báo cáo
- Tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết hàng năm để đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Đề án.
- Kiến nghị bổ sung các hoạt động của Đề án cho phù hợp với thực tiễn của các đơn vị vệ tinh.
- Sau khi hết thời gian đào tạo chuyển giao, Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi tổ chức đánh giá về năng lực tổ chức điều hành của cán bộ lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ, trang thiết bị và cơ sở vật chất, khả năng thực hiện các kỹ thuật được chuyển giao của các đơn vị vệ tinh.
1. Kinh phí dự kiến thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025
Tổng kinh phí dự kiến là 115,5 tỷ đồng (Một trăm mười lăm tỷ, năm trăm triệu đồng). Trong đó:
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị y tế: 94,7 tỷ đồng;
- Kinh phí đào tạo, chuyển giao kỹ thuật: 20,8 tỷ đồng;
2. Phân kỳ đầu tư kinh phí thực hiện
- Năm 2021-2022: Dự kiến kinh phí: 34,9 tỷ đồng;
- Năm 2023: Dự kiến kinh phí: 47,1 tỷ đồng;
- Năm 2024: Dự kiến kinh phí: 24,5 tỷ đồng;
- Năm 2025: Dự kiến kinh phí: 9 tỷ đồng.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
3.1. Nguồn Ngân sách nhà nước
Nguồn chi sự nghiệp y tế đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho các TTYT tuyến huyện để thực hiện tiếp nhận chuyển giao các gói kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân phát triển chuyên môn kỹ thuật trong khám chữa bệnh và đầu tư cho đào tạo chuyển giao gói kỹ thuật của các bệnh viện hạt nhân thực hiện chuyển giao kỹ thuật cho các TTYT tuyến huyện tham gia Đề án.
3.2. Nguồn quỹ phát triển sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các đơn vị
Nguồn quỹ phát triển sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các đơn vị cho công tác đào tạo, hỗ trợ cán bộ tham gia thực hiện luân phiên, chuyển giao gói kỹ thuật và một phần thực hiện mua sắm trang thiết bị cho hoạt động của Đề án.
(Chi tiết tại phụ lục 9)
Đề án được thực hiện từ 2021 - 2025 theo từng giai đoạn sau:
1. Giai đoạn 2021-2022
Khảo sát, đánh giá tình hình; thực hiện đào tạo cho cán bộ của các TTYT tuyến huyện tham gia Đề án.
2. Giai đoạn 2022-2024
Đầu tư cải tạo sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị cho TTYT tuyến huyện tham gia Đề án; tiếp tục đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho các đơn vị vệ tinh.
3. Giai đoạn 2024-2025
- Tiếp tục đầu tư mua sắm, lắp đặt, trang thiết bị đáp ứng việc đào tạo, tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật tại các đơn vị vệ tinh.
- Năm 2025: Tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị, đào tạo chuyển giao kỹ thuật đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát, tổng kết, báo cáo hoạt động của Đề án.
VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về xã hội
- Việc triển khai thực hiện Đề án phát triển một số chuyên ngành vệ tinh của các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các TTYT tuyến huyện giai đoạn 2021-2025 là thực hiện đúng chủ trương của Tỉnh ủy đề ra tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Các TTYT tham gia Đề án nâng cao được năng lực, khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh các chuyên ngành vệ tinh; giảm tỷ lệ người bệnh chuyển tuyến trên, góp phần giảm tình trạng quá tải tại Bệnh viện tuyến tỉnh. Tạo điều kiện cho người bệnh, đặc biệt là bệnh nhân nghèo, đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn, được hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao ngay tại địa phương.
- Cán bộ y tế của Trung tâm có cơ hội được học tập, làm việc trong môi trường với trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao sẽ nâng cao trình độ chuyên môn.
- Từng bước xây dựng, tạo niềm tin của nhân dân vào chất lượng khám, chữa bệnh tại TTYT Vĩnh Tường và Sông Lô và cả hệ thống ngành y tế Vĩnh Phúc, giúp ngành Y tế Vĩnh Phúc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
- Khi TTYT phát triển tạo môi trường thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là các bác sỹ về làm việc lâu dài tại các TTYT tuyến huyện.
2. Hiệu quả về mặt kinh tế
- Rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị, chi phí đi lại và cho phí khác do không phải chuyển tuyến bệnh nhân lên tuyến trên, góp phần giảm gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân, gia đình bệnh nhân và cho toàn xã hội.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tăng thu hút bệnh nhân, gia tăng sử dụng các dịch vụ kỹ thuật hiện đại, từ đó tăng nguồn thu, tăng tái đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế cho TTYT tuyến huyện.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị vệ tinh xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể từng năm và cả giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; tổng hợp các hoạt động và dự trù kinh phí triển khai Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề án; định kỳ sơ, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện đề án, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn thực hiện Đề án, thẩm định chuẩn bị đầu tư, chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán, bố trí, hướng dẫn và kiểm tra sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp ngân sách tỉnh cho các chương trình, dự án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo chiến lược, kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh. Đảm bảo ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho việc thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các quy định về tiêu chuẩn trình độ, kỹ năng đối với công chức, viên chức trong thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ thuộc hệ thống chính trị của tỉnh, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ thầy thuốc, cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực y tế. Đảm bảo nguồn lực và chính sách cán bộ để thực hiện Đề án.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ kỹ thuật được chuyển giao gói kỹ thuật, triển khai thực hiện tại các đơn vị vệ tinh.
6. Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh: Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Đài phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về các hoạt động và kết quả thực hiện Đề án, khả năng thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của các chuyên khoa vệ tinh, hiệu quả của Đề án,…để người dân được biết, đến khám và điều trị tại các đơn vị vệ tinh, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
7. UBND huyện, thành phố và các sở, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai thực hiện Đề án.
8. Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi
- Căn cứ vào nội dung Đề án, phối hợp với các TTYT tuyến huyện tham gia Đề án xây dựng Kế hoạch đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật, dự trù kinh phí trình đào tạo chuyển giao gói kỹ thuật, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Củng cố và duy trì hoạt động của Phòng/bộ phận đào tạo, chỉ đạo tuyến đảm bảo hiệu quả, phù hợp.
9. Các TTYT huyện: Vĩnh Tường, Yên lạc, Tam Dương, Lập Thạch và Sông Lô
- Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể từng năm và cả giai đoạn; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; tổng hợp các hoạt động và dự trù kinh phí triển khai Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào nội dung Đề án, phối hợp với các Bệnh viện hạt nhân có kế hoạch đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ y tế, kèm dự trù kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Duy trì và phát triển các kỹ thuật chuyên môn, công nghệ đã được chuyển giao, bảo đảm kết quả bền vững của Đề án.
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan để tuyên truyền cho người dân sử dụng các dịch vụ kỹ thuật thực hiện được tại đơn vị.
- Đối ứng kinh phí từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để triển khai các nội dung trong Đề án này; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Trên đây là nội dung Đề án phát triển một số chuyên ngành vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện giai đoạn 2021-2025. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan, các đơn vị y tế triển khai thực hiện./.
- 1Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về phê duyệt điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án thanh toán viện phí không dùng tiền mặt áp dụng tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2020-2025
- 4Quyết định 3602/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án "Xây dựng và phát triển bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2019-2025" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 3553/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 2728/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động tại Bệnh viện Giao thông vận tải Vĩnh Phúc
- 1Quyết định 1816/QĐ-BYT năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 3Quyết định 5068/QĐ-BYT năm 2012 quy định nội dung thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án 1816 từ năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp giảm quá tải bệnh viện, mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ tinh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1303/QĐ-BYT năm 2016 phê duyệt bổ sung chuyên khoa ưu tiên, danh sách bệnh viện tham gia Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2016 - 2020 (Đợt 2) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về phê duyệt điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Kế hoạch 6831/KH-UBND năm 2018 về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2025 để thực hiện Quyết định 2348/QĐ-TTg
- 13Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án thanh toán viện phí không dùng tiền mặt áp dụng tại một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2020-2025
- 14Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng
- 15Quyết định 3602/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án "Xây dựng và phát triển bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2019-2025" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 3553/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 17Quyết định 2728/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động tại Bệnh viện Giao thông vận tải Vĩnh Phúc
Quyết định 2835/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án phát triển một số chuyên ngành vệ tinh của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Trung tâm Y tế tuyến huyện giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 2835/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra