- 1Nghị định 172-CP năm 1973 về Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 2Quyết định 156/QĐ-UB năm 1979 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tài chánh – Giá cả quận (huyện) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 281/QĐ-UB | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 11 năm 1979 |
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÁNH THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Căn cứ Nghị định số 24-CP ngày 2-2-1976 của Hội đồng Chánh phủ, ban hành Bản quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chánh quyền Nhà nước cấp tỉnh, thành trong lãnh vực quản lý kinh tế ;
- Xét cần sửa đổi, bổ sung “Ban quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chánh”, để thích hợp với chức năng, nhiệm vụ mới, sau khi đã hợp nhất Sở Tài chánh và Sở Thuế thành Sở Tài chánh (mới) ;
- Xét đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Tài chánh và đồng chí Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chánh thành phố Hồ Chí Minh”.
Bản quy định này thay thế “Bản quy định” đã ban hành kèm theo quyết định số 186/QĐ-UB ngày 8 tháng 9 năm 1978 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 2.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban Tổ chức chánh quyền, Giám đốc Sở Tài chánh, thủ trưởng sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TÀI CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 281/QĐ-UB ngày 8 -11-1979 của Ủy ban nhân dân thành phố)
CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 1. - Chức năng và vị trí :
1. Sở Tài chánh thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố ; đồng thời là một tổ chức thuộc hệ thống tài chánh thống nhất của Nhà nước, chịu sử chỉ đạo về chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Tài chánh ttheo nguyên tắc hai chiều phụ thuộc (đã được quy định trong hai nghị định 172-CP và 24-CP của Hội đồng Chánh phủ).
Giám đốc Sở Tài chánh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố ; đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước Bộ Trưởng Bộ Tài chánh về mọi hoạt động của ngành tài chánh trong phạm vi thành phố Hồ chí Minh.
2. Với vị trí là cơ quan “tham mưu và tổng hợp”, Sở Tài chánh có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố về các vấn đề quản lý thu, chi tài chánh, các vấn đề quản lý kinh tế có liên quan đến thu, chi tài chánh, nhằm khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả mọi lao động, tài nguyên, v.v... của thành phố, không ngừng nâng cao tích lũy tái sản xuất mở rộng cho công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thành phố.
3. Căn cứ nhiệm vụ chánh trị và kế hoạch ngân sách của thành phố, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chánh thống nhất, Sở Tài chánh bảo đảm tập trung mọi nguồn vốn theo chế độ và phân phối cho các hoạt động của guồng máy chuyên chính vô sản, cho việc hoàn thành kế hoạch kinh tế, văn hóa, xã hội, ..của thành phố.
Thông qua công tác quản lý thu chi, Sở Tài chánh thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra đối với mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, văn hóa,xã hội, .. của thành phố nhằm bảo đảm nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư phục vụ tốt cho việc hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, phát triển văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống nhân dân lao động ở thành phố.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn :
1. Quản lý cân đối thu, chi ngân sách, kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chánh của Nhà nước ở thành phố.
2. Tổ chức việc thực hiện các chánh sách, chế độ về thu quốc doanh và thuế của Đảng và Nhà nước trong phạm vi thành phố.
Theo dõi hướng dẫn các xí nghiệp quốc doanh, xí nghiệp công tư hợp doanh, hợp tác xã và cá thể kê khai, tính toán và nộp các khoản tích lũy tiền tệ, các khoản thuế công thương nghiệp cho ngân sách nhà nưóc và ngân sách địa phương đúng chánh sách, chế độ của Nhà nước và thông qua đó thực hiện chức năng kiểm kê kiểm soát của hệ thống tài chánh Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế của thành phố.
3. Cấp phát tài chánh theo kế hoạch, quản lý việc thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách của thành phố đối với các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở.
4. Chỉ đạo các quận, huyện về công tác xây dựng và quản lý thực hiện kế hoạch tài vụ và ngân sách ; công tác thu thuế nông nghiệp, thu lệ phí và các khoản tạp thu khác theo chánh sách, chế độ quản lý tài chánh thống nhất.
5. Quản lý toàn bộ tài sản xã hội chủ nghĩa của thành phố, đề xuất việc khai thác, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài sản, nhân lực xã hội ở thành phố.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chánh đối với các hoạt động kinh tế, các cơ quan, đơn vị dự toán hành chánh, sự nghiệp thuộc các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở của thành phố.
7. Tổ chức quản lý cán bộ ngành theo sự phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức đào tạo cán bộ thu thuế, cán bộ quản lý tài chánh cho ngành và các ngành khác.
Điều 3. - Sở Tài chánh có những nhiệm vụ cụ thể của ngành và liên quan đến các ngành khác như sau :
A- CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÁNH - KẾ HOẠCH CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH :
Sở Tài chánh có nhiệm vụ :
1. Căn cứ vào nhiệm vụ của thành phố về các mặt theo chỉ tiêu do Đại hội Đảng bộ thành phố đề ra, Sở Tài chánh phối hợp cùng với các ngành, quận, huyện dự thảo kế hoạch ngân sách và các biện pháp thực hiện, nhằm bảo đảm tập trung mọi nguồn vốn cho ngân sách, phân phối kịp thời, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả kinh tế cao, trình Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
2. Tham gia với Ủy ban Kế hoạch thành phố trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế song song với kế hoạch tài chánh, bảo đảm sự cân đối giữa kế hoạch kinh tế với kế hoạch tài chánh trên 2 mặt: giá trị và hiện vật; đồng thời cũng bảo đảm sự cân đối về các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, .. của thành phố, theo yêu cầu và nhiệm vụ chánh trị hàng năm của thành phố.
3. Thông báo chỉ tiêu tài chánh đã được duyệt cùng lúc Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu kinh tế cho các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở thuộc phạm vi thành phố quản lý.
4. Giúp các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch tài vụ, bảo đảm kế hoạch thống nhất từ trên xuống dưới theo nguyên tắc quản lý kế hoạch thống nhất, chánh sách, chế độ thống nhất.
5. Sở Tài chánh là thành viên trong Hội đồng xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước đối với các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở.
B- TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH, QUẢN LÝ CÁC CHẾ ĐỘ THU CHI TÀI CHÁNH:
1. Sở Tài chánh (thông qua Chi Sở Thuế và Chi Sở thu quốc doanh) tổ chức thực hiện các chánh sách, chế độ về thu quốc doanh và thuế của Đảng và Nhà nước trong phạm vi thành phố. Hướng dẫn, theo dõi các xí nghiệp quốc doanh, xí nghiệp công tư hợp doanh, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế tập thể khác và cá thể kê khai, tính toán và nộp các khoản tích lũy tiền tệ và các khoản phải nộp khác (lợi nhuận, chênh lệch giá, khấu hao cơ bản, vốn thừa, huy động điều phối tài sản thừa.. ), các khoản thuế công thương nghiệp cho Ngân sách Nhà nước và Ngân sách địa phương đúng chánh sách, chế độ của Nhà nước, thông qua đó thực hiện chức năng giám đốc tài chánh đối với các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể trong phạm vi thành phố.
2. Sở Tài chánh trực tiếp cấp phát, quản lý đến các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và các đơn vị dự toán cấp I của thành phố. Đối với các đơn vị hạch toán kinh tế và đơn vị dự toán cấp quận, huyện, phường, xã, Sở Tài chánh cấp phát và quản lý thông qua Ban Tài chánh giá cả quận, huyện.
3. Hướng dẫn, giúp đỡ các ban, ngành, sở, các đơn vị cơ sở thuộc thành phố tổ chức quản lý tài vụ, thực hiện thu, chi đúng chế độ, chánh sách, quản lý tài sản tốt, tiết kiệm chi tiêu, bảo đảm nâng cao hiệu quả đồng vốn.
4. Giúp các Ban Tài chánh – giá cả quận, huyện xây dựng và quản lý thực hiện kế hoạch tài vụ quận, kế hoạch ngân sách huyện ; tổ chức thu thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thu trích lãi hợp tác xã, hoa lợi công sản và các khoản “tạp thu” khác đã phân cấp cho quận, huyện quản lý.
5. Chỉ đạo, giúp đỡ các Ban Tài chánh – giá cả quận, huyện quản lý tài vụ các cơ quan hành chánh, sự nghiệp ; quản lý tài vụ các cơ sở kinh tế phân cấp cho quận, huyện ; quản lý ngân sách phường, xã ; quản lý tài vụ hợp tác xã, quản lý các nguồn thu phân cấp cho quận, huyện, ... đúng chánh sách, chế độ quản lý tài chánh thống nhất.
6. Phối hợp với Ngân hàng thành phố bảo đảm thực hiện đúng các chế độ thu, chi quỹ ngân sách thành phố ; kiểm tra các khoản thu nộp vào ngân sách thành phố ở Ngân hàng ; đối chiếu số kinh phí được cấp phát với việc rút kinh phí ở Ngân hàng từng tháng, quý, năm và việc trích nộp các khoản tích lũy, thuế của các xí nghiệp quốc doanh, xí nghiệp công tư hợp doanh, hợp tác xã cho ngân sách Nhà nước, ngân sách thành phố qua Ngân hàng.
7. Thực hiện tốt việc phối hợp, kết hợp chặt chẽ với chi nhánh Ngân hành kiến thiết để tăng cường quản lý vốn kiến thiết cơ bản, bảo đảm đúng dự toán, bảo đảm chất lượng công trình, nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng.
8. Phối hợp với Chi cục Thống kê, hướng dẫn việc kiểm kê tài sản định kỳ theo quy định của Nhà nước. Nắm chắc tài sản, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố những biện pháp quản lý, sử dụng các loại tài sản một cách có hiệu quả.
Thường kỳ từng quý, từng 6 tháng tổ chức phân tích kế toán, phân tích hoạt động kinh tế đơn vị cơ sở, phát hiện khả năng tiềm tàng về nhân lực, vật lực, tài lực, nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sử dụng có hiệu quả tốt nhất.
9. Thông qua công tác thu chi tài chánh, phối hợp với Sở Thương nghiệp, Sở Công an trong việc tổ chức tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát khâu lưu thông phân phối và quản lý thị trường, đăng ký kinh doanh.
10. Phối hợp với Ủy ban Vật giá thành phố trong việc chỉ đạo thống nhất các Ban Tài chánh – giá cả quận, huyện. Tham gia với Ủy ban Vật giá thành phố hoặc kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề giả cá có liên quan đến kế hoạch ngân sách thành phố và đời sống nhân dân.
11. Tham gia với Ban Tổ chức chánh quyền, Liên hiện Công đoàn thành phố, Sở Lao động .. trong việc quản lý lao động, quỹ lương ở khu vực hành chánh sự nghiệp, quỹ bảo hiểm xã hội, .. một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng chánh sách, đúng chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.
12. Qua thực tiễn áp dụng các chánh sách, chế độ quản lý tài chánh Nhà nước ở thanh phố, nghiên cứu đề nghị sửa đổi, bổ sung chánh sách, chế độ thu chi tài chánh trình Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài chánh xét quyết định.
C- CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA TÀI CHÁNH :
1. Thông qua công tác nghiệp vụ (xét duyệt kế hoạch, xét duyệt quyết toán, cấp phát, thu quốc doanh, thu thuế công thương nghiệp), thực hiện việc kiểm tra tài chánh thường xuyên về chấp hành các chế độ thu chi tài chánh, chế độ quản lý tài sản, quản lý vốn, quản lý sản phẩm đối với các cơ quan hành chánh, sự nghiệp, xí nghiệp, hợp tác xã, nhằm đảm bảo đưa các chế độ quản lý kinh tế tài chánh vào nề nếp theo chánh sách, chế độ thống nhất, tăng cường kỷ luật tài chánh, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, thực hành tiết kiệm, bảo đảm mọi nguồn vốn, mọi tài sản được dùng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế cao, chống lãng phí, tham ô, móc ngoặc xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa.
2. Tổ chức các cuộc thanh tra tài chánh ; tham gia với Ủy ban Thanh tra thành phố, Ban Thanh tra các sở, ban, ngành, quận, huyện trong các cuộc thanh tra đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã, các cơ quan hành chánh, sự nghiệp.
Qua kết quả kiểm tra và thanh tra tài chánh, tổng hợp, nghiên cứu đề xuất với đơn vị, ngành chủ quản, hoặc Ủy ban nhân dân thành phố (nếu những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân) biện pháp xử lý thích hợp theo chế độ, chánh sách và luật pháp Nhà nước, Sở Tài chánh tổ chức kiểm tra lại việc thực hiện những kiến nghị của Sở Tài chánh hoặc quyết định xử lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
D- CÔNG TÁC TỔ CHỨC, ĐÀO TẠO :
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý sát cơ sở, Sở Tài chánh nghiên cứu hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tài chánh ở các cấp : thành, quận, huyện, phường, xã, xây dựng lề lối làm việc, mối quan hệ mật thiết hữu cơ giữa tổ chức tài chánh Nhà nước với tài vụ ngành, xí nghiệp, hợp tác xã, bảo đảm cho hệ thống tài chánh xã hội chủ nghĩa hoạt động có hiệu lực, kiểm tra, giám sát được mọi hoạt động kinh tế, mọi hoạt động văn hóa, xã hội trong thành phố.
2. Hướng dẫn, giúp đỡ các Ban Tài chánh - giá cả quận, huyện xây dựng bộ máy quản lý thu chi tài chánh phù hợp với chủ trương xây dựng cấp huyện thành 1 cấp quản lý kế hoạch toàn diện và có ngân sách và chủ trương phân cấp quản lý cho cấp quận.
3. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tài chánh trong ngành từ cấp thành đến quận, huyện, phường, xã về chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
4. Giúp đỡ các ngành đào tạo đội ngũ cán bộ tài vụ, kế toán cho các đơn vị cơ sở. Tham gia bổ nhiệm và quản lý đội ngũ kế toán trưởng, góp ý về việc tổ chức bộ máy kế toán tài vụ các ngành và cơ sở, bảo đảm cho tổ chức này hoạt động có hiệu lực, phản ảnh tình hình được khách quan, bảo vệ được chánh sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chánh của Nhà nước.
Điều 4. - Chế độ và lề lối làm việc :
1. Sở Tài chánh chịu sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và tranh chủ sự chỉ đạo của Bộ Tài chánh, nắm chắc chủ trương, chánh sách, nhiệm vụ chánh trị của thành phố từng thời kỳ để tổ chức thực hiện quản lý thu chi tài chánh đúng đắn và kịp thời.
2. Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động để giám sát việc chấp hành kỷ luật tài chánh, thực hiện tiết kiệm, phát huy hiệu quả sử dụng tiền vốn, chống lãng phí, tham ô, xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu hệ thống hóa “luật lệ” tài chánh, phổ biến rộng rãi trong các ngành, các cấp, trong xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, trong nhân dân lao động.. Nêu gương liêm khiết, tiết kiệm, người tốt, việc tốt trong công tác tác quản lý tài chánh, kế toán. Đề cao kỷ luật đối với những đơn vị, hoặc cá nhân vi phạm nguyên tắc, chế độ thu chi tài chánh. Đề nghị truy tố trước pháp luật đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật quản lý kinh tế - tài chánh gây lãng phí, tham ô thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
3. Tăng cường quan hệ hợp tác xã hội chủ nghĩa với các ngành, các cấp, thường kỳ từng quý có những sinh hoạt với thủ trưởng, kế toán trưởng các ngành, các cấp để thông báo tình hình công tác quản lý kinh tế - tài chánh, nhận xét về quan hệ giữa tài chánh Nhà nước với các ngành. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán trưởng các ngành, các cấp.
Trong công tác cấp phát, công tác nghiên cứu chánh sách, chế độ .. giữa Sở Tài chánh với các ngành, cần có sự trao đổi bàn bạc, tham khảo, tôn trọng ý kiến của nhau trên cơ sở pháp quy của Nhà nước.
4. Coi trọng công tác ấn chỉ, bảo đảm việc thống nhất phát hành đầy đủ những ấn chỉ cần thiết phục vụ cho công tác thu thuế, thu quốc doanh, công tác kế toán quản lý tài vụ ở các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở.
5. Phương thức hoạt động của cán bộ, nhân viên Sở Tài chánh là quản lý theo hình thức “chuyên môn”, lấy đơn vị cơ sở (trực thuộc cấp thành) làm đối tượng quản lý trực tiếp cả thu lẫn chi, làm cơ ở cho việc quản lý ngành. Cán bộ chuyên quản sẽ thường xuyên đi sát cơ sở, giúp đỡ nghiệp vụ và giải quyết tại chỗ những vấn đề khó khăn, mắc mứu của đơn vị và giám sát việc thực hiện các chế độ quản lý tài vụ, kế toán một cách có hiệu quả.
Đối với các quận, huyện, Sở Tài chánh trực tiếp giúp đỡ chỉ đạo các Ban Tài chánh – giá cả quản lý sát cơ sở, đồng thời trực tiếp chỉ đạo quản lý điểm để rút kinh nghiệm.
6. Tăng cuường củng cố tổ chức bộ máy tài chánh từ cấp thành phố đến quận, huyện, phường, xã và đơn vị cơ sở. Xây dựng tốt lề lối làm việc và mối quan hệ công tác trong nội bộ cơ quan Sở Tài chánh, giữa Sở với các tổ chức tài vụ của các sở, ban, ngành và các Ban Tài chánh – giá cả quận, huyện, bảo đảm hệ thống tổ chức tài chánh hoạt động đồng bộ, ăn khớp, thống nhất, không dẫm đạp, tôn trọng chức năng của nhau nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ thu, chi, làm chủ nguồn vốn phục vụ công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thành phố.
Điều 5. - Chế độ trách nhiệm và tổ chức lãnh đạo :
1. Chế độ làm việc và trách nhiệnm của Sở Tài chánh là chế độ thủ trưởng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp với việc phát huy dân chủ nội bộ, có bàn bạc, trao đổi, đóng góp ý kiến của tập thể.
2. Giám đốc Sở Tài chánh chịu trách nhiệnm trước Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài chánh về việc lãnh đạo taòn bộ công tác của Sở Tài chánh.
Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và được Giám đốc phân công phụ trách một số mặt công tác của Sở và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công. Giám đốc phân công một Phó Giám đốc thường trực thay mặt Giám đốc điều khiển công việc của Sở khi Giám đốc vắng mặt.
Điều 6. - Tổ chức bộ máy cơ quan Sở :
a/ Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chánh gồm có các Chi Sở, Phòng, Ban và đơn vị trực thuộc như sau :
1. Chi Sở thu quốc doanh : có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tất cả các công ty, xí nghiệp quốc doanh, Công ty hợp doanh nộp đầy đủ các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo đúng các chánh sách và chế độ của Nhà nước. Thông qua công tác thu, thực hiện chức năng giám đốc các hoạt động kinh tế tài chánh ở các xí nghiệp, nhằm góp phần thúc đẩy các xí nghiệp tăng cường công tác hạch toán kinh tế xã hội chủ nghĩa.
2.Chi Sở thuế công thương nghiệp : có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát các đội quản lý thu thuế ở các quận, huyện trong công tác thu thuế công thương nghiệp theo đúng chánh sách, chế độ của Nhà nước.
Tổ chức Chi sở Thuế công thương nghiệp gồm :
- Phòng thu khu vực tập thể
- Phòng thu khu vực cá thể
- Phòng nghiệp vụ thuế hàng hóa
- Phòng tổng hợp, kế hoạch, kế toán, thống kê
- Phòng kiểm tra và xử lý tố tụng
- Phòng thuế trước bạ
- Các đội thu thuế trực thuộc.
3. Phòng Ngân sách : có nhiệm vụ lập kế hoạch ngân sách và tổ chức quản lý ngân sách.
4. Phòng quản lý tài chánh công nghiệp nặng và xây dựng cơ bản : có nhiệm vụ thu quốc doanh, cấp phát và quản lý vốn sản xuất, kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc các ngành công nghiệp nặng và ngành xây dựng cơ bản.
5. Phòng quản lý tài chánh công nghiệp nhẹ : có nhiệm vụ thu quốc doanh, cấp phát và quản lý vốn sản xuất kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc các ngành công nghiệp nhẹ.
6. Phòng quản lý tài chánh công nghiệp thực phẩm : có nhiệm vụ thu quốc doanh, cấp phát và quản lý vốn sản xuất kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc các ngành công nghiệp thực phẩm.
7. Phòng quản lý tài chánh nông – lâm - thuỷ sản : có nhiệm vụ thu quốc doanh, cấp phát và quản lý vốn sản xuất kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
8. Phòng quản lý tài chánh giao thông vận tải và thủy lợi : có nhiệm vụ thu quốc doanh, cấp phát và quản lý vốn sản xuất kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc các ngành giao thông vận tải và thủy lợi.
9. Phòng quản lý tài chánh thương nghiệp và vật tư : có nhiệm vụ thu quốc doanh, cấp phát và quản lý vốn sản xuất kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc các ngành thương nghiệp và vật tư.
10. Phòng quản lý tài chánh văn hóa và y tế : có nhiệm vụ thu quốc doanh, cấp phát và quản lý vốn sản xuất kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản của các đơn vị thuộc các ngành văn hóa và y tế.
11. Phòng quản lý tài vụ - hành chánh – văn xã : có nhiệm vụ cấp phát và quản lý tài vụ các cơ quan hành chánh, sự nghiệp, văn hóa, xã hội ; cấp phát và quản lý tài vụ cấp quận.
12. Phòng quản lý tài chánh ngoại thành : có nhiệm vụ giúp huyện xây dựng quản lý ngân sách huyện và chỉ đạo các Ban Tài chánh – giá cả huyện trong việc quản lý tài vụ đối với các ban, ngành thuộc huyện và quản lý ngân sách xã (bao gồm : kinh phí hành chánh, sự nghiệp, văn hóa, xã hội và vốn sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế trực thuộc huyện, quản lý tài vụ hợp tác xã), tổ chừc và chỉ đạo thu thuế nông nghiệp, cấp phát vốn sự nghiệp kinh tế của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy lợi.
13. Phòng Quản lý tài sản : có nhiệm vụ tổng hợp, quản lý tài sản của thành phố, quản lý kho tài sản do Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Tài chánh bảo quản.
14. Ban Thanh lý tài sản (bộ máy thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo thanh lý tài sản thành phố Hồ Chí minh).
15. Phòng chế độ và kế toán : có nhiệm vụ nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ về tài vụ và kế toán ; giúp Sở quản lý đội ngũ kế toán trưởng của thành phố theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo : có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở quản lý công tác tổ chức, cán bộ và đào tạo theo sự phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Ban Thanh tra tài chánh : có nhiệm vụ thanh tra tài chánh theo quy định của Nhà nước.
18. Văn phòng Sở phụ trách các công tác tổng hợp, pháp chế, thi đua, bảo vệ, hành chánh, quản trị, hậu cần, đời sống.
19. Trường trung học tài chánh (đơn vị sự nghiệp).
20. Ban Xổ số kiến thiết : (đơn vị kinh doanh), Tổ chức bộ máy của Ban Xổ số kiến thiết gồm có :
- Phòng Tổng hợp – kế hoạch
- Phòng nghiệp vụ 1, 2 và 3
- Phòng Tài vụ - kế toán
- Phòng hành chánh quản trị - tổ chức (gồm bảo vệ).
b/ Giám đốc Sở Tài chánh sau khi bàn bạc nhất trí với Ban Tổ chức chánh quyền, ra văn bản quy định tổ chức, nhiệm vụ, nội dung công tác cụ thể, chế độ, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác và biên chế nhân sự cho từng phòng nhằm bảo đảm cho hoạt động của Sở có hiệu lực cao trên các chức năng ; thu tài chánh, phân phối các nguồn vốn và giám đốc hoạt động kinh tế các ngành, các cấp.
Điều 7. - Tổ chức bộ máy quản lý tài chánh ở cơ sở :
1. Ban Tài chánh – giá cả các quận, huyện là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận, huyện ; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chánh. Tổ chức và hoạt động của Ban Tài chánh - giả cả quận, huyện theo “Bản quy định” ban hành kèm theo quyết định số 156/QĐ-UB ngày 15 tháng 5 năm 1979 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tổ chức chuyên trách tài chánh các phường, xã là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân phường, xã ; chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân phường, xã ; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tài chánh - giá cả quận, huyện.
3. Căn cứ vào Bản quy định tạm thời về phân công quản lý giữa các sở, ban, ngành của thành phố và phân cấp quản lý giữa cấp thành phố và cấp quận, huyện và căn cứ vào thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chánh, Giám đốc Sở Tài chánh ra văn bản quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác và tổ chức các Ban Tài chánh – giá cả quận, huyện và tổ chức chuyên trách tài chánh các phường, xã sau khi đã có sự nhất trí của Ban Tổ chức chánh quyền thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- 1Quyết định 5986/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 186/QĐ-UB năm 1978 quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chánh thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 5986/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 186/QĐ-UB năm 1978 quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chánh thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 172-CP năm 1973 về Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 2Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính các cấp 1962
- 3Nghị định 24-CP năm 1976 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 156/QĐ-UB năm 1979 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tài chánh – Giá cả quận (huyện) do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành
Quyết định 281/QĐ-UB năm 1979 quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chánh thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 281/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/1979
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/1979
- Ngày hết hiệu lực: 11/11/1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực