Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 08 tháng 01 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994;

- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;

- Căn cứ Thông tư số 11/TM-KD ngày 22/06/1996 của Bộ Thương mại quy định điều kiện kinh doanh xăng dầu;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, những văn bản đã ban hành có nội dung trái với bản quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Giám đốc Sở Thương mại-Du lịch, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Công an tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai, thực hiện nội dung bản quy định ban hành kèm theo quyết định này.

Điều 4: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3, 4
- Lưu.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Nhị

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/QĐ-UB,ngày 08/01/1997 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang)

Nhằm bảo đảm các điều kiện về hoạt động kinh doanh xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng chống cháy nổ và trật tự an toàn xã hội. Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang quy định về điều kiện kinh doanh xăng dầu như sau:

Chương I

QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1: - Hoạt động kinh doanh xăng dầu nêu trong bản quy định này bao gồm: bán buôn, bán lẻ, dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, tồn chứa xăng dầu (sau đây gọi chung là hoạt động kinh doanh xăng dầu) là những hoạt động kinh doanh có điều kiện.

Điều 2: - Tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế, chỉ được phép kinh doanh xăng dầu khi có đủ các điều kiện theo bản quy định này.

Nghiêm cấm mọi hoạt động kinh doanh xăng dầu không đảm bảo các điều kiện theo bản quy định này.

Điều 3: - Sở Thương mại – Du lịch chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh xăng dầu của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 4: - Mọi hành vi kinh doanh trái phép, kinh doanh không đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương II

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU

Điều 5: - Điều kiện về chủ thể :

1- Tại đô thị (thị xã, thị trấn, thị tứ), trên mặt nước (sông, ngòi, kênh, rạch) và theo các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ chỉ cho phép các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp và được UBND tỉnh chấp nhận cho đầu tư kinh doanh xăng dầu mới được hoạt động kinh doanh xăng dầu.

2- Tại các khu dân cư nông thôn: chỉ cho phép hộ gia đình hoặc cá nhân có giấy phép kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT và được UBND huyện, thị xã chấp nhận cho đầu tư kinh doanh xăng dầu mới được hoạt động kinh doanh xăng dầu với quy mô nhỏ (bồn chứa tối đa không quá 5.000 lít)

Điều 6: - Điều kiện về chuyên môn :

1- Người trực tiếp kinh doanh phải được học về kỹ thuật xăng dầu, về an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường do Sở Khoa học Công nghệ - Môi trường tập huấn và cấp giấy chứng nhận.

2- Công nhân làm việc tại điểm kinh doanh phải được học về phòng cháy chữa cháy do cơ quan PCCC tập huấn và cấp giấy chứng nhận.

Điều 7: - Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật :

1- Đối với điểm kinh doanh của doanh nghiệp:

a/ Có tường xây chống cháy bao quanh, mặt tiền của điểm kinh doanh phải có hàng rào sắt.

b/ Bồn chứa xăng dầu bằng thép, sơn chống rỉ và chôn ngầm dưới mặt đất theo quy định của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

c/ Phương tiện xuất xăng dầu phải sử dụng loại bơm điện, đúng tiêu chuẩn quy định của cơ quan quản lý đo lường chất lượng cấp tỉnh.

d/ Có các phương tiện và dụng cụ chữa cháy (bình khí CO2 , bình bọt, thùng cát...) theo quy định của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

đ/ Có hệ thống thoát nước và bể chứa nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường, được Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn.

2- Đối với điểm kinh doanh đăng ký theo Nghị định 66/HĐBT :

a/ Phải có hàng rào sắt xung quanh điểm kinh doanh.

b/ Bồn chứa xăng dầu phải bằng thép, sơn chống rỉ và chôn ngầm dưới mặt đất theo quy định của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

c/ Phương tiện xuất xăng dầu cho phép sử dụng loại bơm tay, đúng tiêu chuẩn quy định của cơ quan quản lý đo lường chất lượng cấp tỉnh.

d/ Có các phương tiện và dụng cụ chữa cháy (bình khí CO2, bình bọt, thùng cát...) theo quy định của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

3- Đối với điểm kinh doanh trên mặt nước :

a/ Điểm kinh doanh phải đặt trên phương tiện (xà lan, ghe, tàu) bằng sắt và neo đậu cố định.

b/ Để chứa xăng dầu bằng thép, sơn chống rỉ đặt trong khoang xà lan, ghe, tàu. Nghiêm cấm đặt nổi trên mặt khoang xà lan, ghe, tàu.

c/ Phương tiện xuất xăng dầu phải sử dụng loại bơm điện, đúng tiêu chuẩn quy định của cơ quan quản lý đo lường chất lượng cấp tỉnh.

d/ Phải trang bị các phương tiện và dụng cụ chữa cháy (bình khí CO2, bình bọt, thùng cát...) theo quy định của cơ quan phòng cháy chữa cháy.

đ/ Có hệ thống thoát nước và bể chứa nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường, được Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn.

Điều 8: - Điều kiện về địa điểm kinh doanh :

1- Cấm kinh doanh xăng dầu tại các địa điểm sau đây:

a/ Tại các đường phố thuộc khu trung tâm nội ô đô thị.

b/ Trong khuôn viên các công sở, công xưởng, bến tàu, bến xe, bến cảng, bến đò, khu du lịch, khu vui chơi giải trí.

c/ Tại các địa điểm liền kề với trường học, bệnh viện, công sở, công xưởng, kho tàng, chợ, nhà hàng, khách sạn, đầu cầu, chùa chiền thánh thất, di tích lịch sử văn hoá, công viên, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, thể thao...

d/ Trên mặt nước sông, ngòi, kênh, rạch, ao hồ... thuộc các khu tập trung ghe, tàu; khu buôn bán trên mặt nước, bến đò, bến phà, cầu cảng, khu chăn nuôi thuỷ hải sản... Nơi có khu dân cư tập trung, chợ, trường học, bệnh viện, công viên... cặp sát bờ sông, kênh, rạch.

2- Điều kiện đặt điểm kinh doanh xăng dầu :

a/ Tại các thị xã: không được mở nhiều điểm kinh doanh xăng dầu (từ 2 điểm kinh doanh trở lên) trên cùng một đường phố của một phường.

b/ Tại các thị trấn: cho phép mở tối đa là 3 điểm kinh doanh xăng dầu. Tại các thị tứ cho phép mở tối đa là 2 điểm kinh doanh xăng dầu.

c/ Điểm xuất xăng dầu phải cách cột mốc lộ giới tối thiểu là 3m, bồn chứa xăng dầu phải cách nhà ở, công trình liền kề tối thiểu là 20m.

d/ Nếu ở khu vực bờ sông, kênh, rạch, nguồn nước thì điểm kinh doanh phải cách mép nước tối thiểu là 50m (tính từ tường rào của điểm kinh doanh).

Điều 9: - Nghiêm cấm các hoạt động kinh doanh xăng dầu sau đây:

1- Kinh doanh không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và giấy phép đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2- Sử dụng những vật dụng không đảm bảo an toàn (chai, lọ, can nhựa...) chứa xăng dầu để hoạt động kinh doanh.

3- Kinh doanh xăng dầu chung với các loại hàng hoá nhu yếu phẩm, vật phẩm khác.

4- Sử dụng nhà ở làm điểm tồn chứa và kinh doanh xăng dầu.

5- Vận chuyển xăng dầu trên các phương tiện không chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh xăng dầu.

Điều 10: - Doanh nghiệp làm đại lý bán lẻ xăng dầu ngoài việc tuân thủ các điều kiện trong bản quy định này còn phải tuân thủ quy chế đại lý mua bán hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định 25/CP ngày 25/04/1996 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thương mại.

Chương III

THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU

Điều 11: - Sở Thương mại – Du lịch chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho những tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo bản quy định này và các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 12: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Sở Thương mại và Du lịch phải thông báo kết quả cho người nộp hồ sơ biết. Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Điều 13: - Chỉ sau khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu do Sở Thương mại và Du lịch cấp, doanh nghiệp hoặc cá nhân mới được tiến hành đăng ký kinh doanh:

1- Đối với hộ gia đình hoặc cá nhân, đăng ký kinh doanh tại UBND huyện, thị xã nơi đặt điểm kinh doanh.

2- Đối với doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 14: - Tổ chức hoặc cá nhân hoạt động kinh doanh xăng dầu trước ngày ban hành bản quy định này, phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.

Điều 15: - Các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, khi mở thêm điểm kinh doanh mới hoặc một doanh nghiệp có nhiều điểm kinh doanh xăng dầu thì phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho từng điểm kinh doanh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16: - Các điểm kinh doanh xăng dầu xây dựng sau ngày ban hành bản quy định này, phải do một tổ chức có tư cách pháp nhân thiết kế bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi trường; an toàn phòng cháy, chống cháy cho điểm kinh doanh và các công trình xung quanh.

Điều 17: - Các điểm kinh doanh xăng dầu đã được thiết kế, xây dựng trước ngày ban hành bản quy định này phải được cơ quan phòng cháy, chữa cháy đánh giá lại về mức độ an toàn phòng cháy, chống cháy.

Điều 18: - Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký kinh doanh xăng dầu theo Nghị định 66/HĐBT, hiện đang hoạt động kinh doanh tại đô thị; trên mặt nước của sông, ngòi, kênh, rạch hoặc cặp theo các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ nay phải chuyển hình thức tổ chức kinh doanh thành doanh nghiệp. Thời hạn chuyển đổi hình thức kinh doanh là 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Trường hợp không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp thì thu hồi giấy phép kinh doanh xăng dầu.

Điều 19: - Những trường hợp không đảm bảo điều kiện về địa điểm kinh doanh thì xử lý như sau:

1- Điểm kinh doanh thuộc khu vực cấm kinh doanh xăng dầu thì buộc di dời điểm kinh doanh (trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo).

2- Điểm kinh doanh vi phạm hành lang lộ giới; hành lang sông, ngòi, kênh, rạch thì phải giải tỏa, di dời đúng phạm vi cho phép (trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo).

Trong thời hạn nêu trên, tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh xăng dầu không thực hiện theo thông báo thì thu hồi giấy phép kinh doanh xăng dầu.

Điều 20: - Những trường hợp không đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất-kỹ thuật, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, phải khắc phục và đảm bảo đủ các điều kiện theo bản quy định này.

Quá thời hạn trên, nếu không thực hiện theo thông báo thì thu hồi giấy phép kinh doanh.

Điều 21: - Trường hợp người kinh doanh không đảm bảo điều kiện về chuyên môn, kỹ thuật xăng dầu thì tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh trong thời gian bổ túc chuyên môn, kỹ thuật.

Điều 22: - Sở Thương mại – Du lịch chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Chủ tịch UBND huyện, thị xã tổ chức kiểm tra và xử lý toàn bộ các điểm kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.

Điều 23: - Lực lượng quản lý thị trường của các huyện, thị xã chịu trách nhiệm phối hợp với lực lượng công an cùng cấp thường xuyên kiểm tra về điều kiện hoạt động kinh doanh xăng dầu của các điểm kinh doanh trên địa bàn quản lý.

Điều 24: - Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc để tồn tại các điểm kinh doanh xăng dầu bất hợp pháp hoặc các điểm kinh doanh không đảm bảo các điều kiện theo bản quy định này trên địa bàn mình quản lý.