- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2788/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 16 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ QUY TẮC THỰC HIỆN
a) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 được xây dựng triển khai thực hiện trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kế thừa những thành tựu đã đạt được, tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 để tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.
b) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 là bộ phận cấu thành quan trọng của các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của từng ngành và địa phương.
c) Xác định thanh niên là lực lượng quan trọng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
d) Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện, môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên.
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của Chính phủ, các Bộ, ngành, chính quyền các cấp; tính đặc thù vùng dân tộc, tôn giáo.
b) Chính sách, pháp luật về thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Phát huy vai trò và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế và các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục, gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh từ ngân sách nhà nước và được huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ, từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
a) Đến năm 2030, thanh niên tỉnh Lâm Đồng về cơ bản phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp, việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến.
b) Hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Tiến tới hình thành thế hệ thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục truyền thống và sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, của quê hương; phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2. Mục tiêu cụ thể và một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Hàng năm, 90% thanh niên là học sinh, sinh viên; 90% thanh niên công nhân; 80% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được bồi dưỡng, trang bị, cập nhật kiến thức về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Đến năm 2030, trên 90% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên được bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu và đổi mới sáng tạo
Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
Hàng năm, có ít nhất 30% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
Hàng năm, trên 90% thanh niên là cán bộ, công chức trẻ các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước.
Đến năm 2030, trên 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 80% thanh niên vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế
Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
Hàng năm, 30% số ý tưởng, dự án, công trình khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
Đến năm 2030, phấn đấu trên 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm. Mỗi năm, tạo việc làm mới tại chỗ cho khoảng 8.000 - 10.000 thanh niên, phấn đấu giai đoạn 2021-2030 tạo việc làm mới từ 60.000 - 70.000 thanh niên.
Đến năm 2030, giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở thành phố dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo...
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
Hàng năm, trên 80% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; trong đó, tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 100%.
Hàng năm, trên 80% thanh niên được tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục tại địa bàn nơi cư trú; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
Hàng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; 60% thanh niên vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
Đến năm 2030, ít nhất 70% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số như: máy vi tính, máy tính, máy tính bảng và các ứng dụng di động phổ biến.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Hàng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi theo quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
Đến năm 2030, 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp, Hội Sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2030 và các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
đ) Đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
e) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
f) Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào hoạt động; quan tâm đến các đối tượng thanh niên yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực nhằm phát triển thanh niên. Chú trọng các chính sách hỗ trợ nhóm thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong nước, của tỉnh và tài năng đang học tập công tác, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
đ) Đảm bảo quyền tiếp cận thông tin có định hướng cho thanh niên; tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để thu hút đông đảo thanh niên vào hoạt động; quan tâm đến các đối tượng thanh niên yếu thế ở vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
5. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
b) Đầu tư, bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển thanh niên theo phân cấp ngân sách quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
6. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế
a) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền về hợp tác, hội nhập quốc tế cho thanh niên, tổ chức các hoạt động, chương trình giao lưu quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện Chương trình.
a) Huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chính quyền các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng vũ trang trong công tác giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò của thanh niên, đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
b) Tăng cường vai trò giám sát phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp, Hội Sinh viên các trường đại học, cao đẳng.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên bảo đảm về số lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển toàn diện thanh niên trong giai đoạn mới; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp thực hiện. Thực hiện thống kê, chế độ báo cáo theo quy định.
d) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên; nâng cao vai trò và sự đóng góp của nữ thanh niên. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên đóng góp vào việc bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội.
8. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030; định kỳ 06 tháng hàng năm họp Ban chỉ đạo để đánh giá công tác, tình hình triển khai thực hiện nhằm kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện và đề ra những giải pháp để thực hiện Chương trình; đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện Chương trình và tổ chức sơ kết hàng năm và sơ kết Chương trình vào cuối năm 2025, tổng kết Chương trình vào cuối năm 2030.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành và địa phương trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, phát động thi đua, công tác khen thưởng trong thực hiện Chương trình.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định; tổ chức sơ kết việc thực hiện vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, ban hành chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030, kế hoạch thực hiện hàng năm, giai đoạn gắn với Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 phù hợp với đặc điểm, đặc thù của từng cơ quan, đơn vị.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong quá trình thực hiện.
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên.
d) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của cơ quan, đơn vị; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh hoặc nghiên cứu lồng ghép các chương trình đề án có liên quan trên địa bàn, phối hợp với Sở Nội vụ, các đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Sở Tư pháp tham mưu thực hiện kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên; chủ trì xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành liên quan trong thực hiện công tác dạy nghề, dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, nâng cao tay nghề, tiếp cận thị trường lao động, tìm việc làm phù hợp và giải quyết việc làm cho thanh niên; thực hiện quản lý, giáo dục người nghiện ma túy, gái mại dâm và công tác phòng chống tệ nạn xã hội.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền, phổ biến các chính sách, định hướng phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi; phát triển sản phẩm OCOP cho thanh niên.
7. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục thanh niên trong phòng chống HIV/AIDS. Phối hợp trong công tác xác định tình trạng nghiện, triển khai thực hiện tư vấn, chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản cho thanh niên.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, thực hiện chương trình phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong học đường, chỉ đạo và tạo điều kiện cho tổ chức Đoàn - Hội trong trường học hoạt động có hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa, tạo sân chơi cho thanh niên trong rèn luyện sức khỏe.
10. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trong việc nâng cao trình độ tin học cho thanh niên và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tuyên truyền nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên trên các phương tiện thông tin đại chúng.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ cho thanh niên trong việc ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu tăng cường sự tham gia của thanh niên vào quản lý nhà nước và xã hội thuộc lĩnh vực quân sự, an ninh quốc phòng, lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội.
13. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội Sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên cấp dưới phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện Chương trình.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên các huyện, thành phố vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
đ) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh và địa phương.
f) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục danh mục các nhiệm vụ, chương trình, đề án thực hiện Chương trình.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện nội dung Chương trình này; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm về kế hoạch triển khai đầu năm và kết quả tổ chức thực hiện trước ngày 25/12 hàng năm, đồng thời gửi báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 2788/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Cơ quan chủ trì | Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Tổ chức triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021-2030” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Từ năm 2021-2030 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022) | ||
2 | Công an tỉnh | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an ban hành Đề án. | Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến từ năm 2022-2030) |
3 | Sở Nội vụ | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án. | UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 6/2022) |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án. | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ chức tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 10/2022) | ||
4 | Sở Tư pháp | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan. | Hàng năm |
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan. | Hàng năm | ||
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2023) | ||
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án. | Các Sở: Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2023) | ||
5 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022) |
6 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022) |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 1/2022) | ||
7 | Sở Khoa học và Công nghệ | Thực hiện Văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam | Các Sở: Nội vụ, Phòng Ngoại vụ - Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022) |
8 | Sở Y tế | Thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên. | Các Sở: Nội vụ, Công thương, Tư pháp, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022) |
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng sau khi Bộ Y tế ban hành Tài liệu hướng dẫn | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 11/2022) | ||
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2022) | ||
9 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2024 - 2030) |
Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho thanh, thiếu niên trong tỉnh | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Từ tháng 2022- 2030 | ||
10 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện | Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030) |
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” với những nội dung phù hợp với tình hình của địa phương sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Đề án | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030) | ||
11 | Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021-2030 | Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh | Hằng năm |
12 | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Tổ chức triển khai Đề án “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030) |
Tổ chức triển khai Đề án “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2025) | ||
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022-2025” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025) | ||
Tổ chức triển khai Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) | ||
Tổ chức triển khai Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030) | ||
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022-2030” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030) | ||
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Sở Nội vụ; các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022-2030) |
- 1Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030
- 3Chương trình 20/CTr-UBND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 1302/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 3990/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 5120/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Thanh niên 2020
- 5Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 6Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2030
- 9Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030
- 10Chương trình 20/CTr-UBND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 1302/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2030
- 12Kế hoạch 3990/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 5120/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 2788/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết