- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Thanh niên 2020
- 3Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/CTr-UBND | Lào Cai, ngày 04 tháng 11 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030. Để đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu nhiệm vụ phát triển thanh niên của tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030 với những nội dung như sau:
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm tại vùng Tây Bắc của Việt Nam, được tái lập từ tháng 10 năm 1991 với diện tích tự nhiên là 6.383,89 km2, có trên 182 km đường biên giới, với 01 cửa khẩu quốc tế và 04 cặp cửa khẩu tiếp giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Toàn tỉnh có 25 nhóm ngành dân tộc cùng chung sống hoà thuận, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 66,2% dân số toàn tỉnh. Các dân tộc thiểu số phân bố, cư trú trên địa bàn 9/9 huyện, thành phố, thị xã của tỉnh.
Số lượng thanh niên tại Lào Cai hiện nay (từ đủ 16 đến 30 tuổi) có 143.219 người, chiếm gần 21,2% dân số toàn tỉnh ( trong đó nam là 72.741 người, Nữ là 70.408 người). Chia theo các lĩnh vực: Thanh niên trường học: 29.186 người (chiếm 20.4%); thanh niên là công nhân: 5.100 người (chiếm 3.5%); thanh niên trong lực lượng vũ trang: 2.365 người (chiếm 2%); thanh niên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: 9.061 người (chiếm 7%); thanh niên là cán bộ, CCVC: 5.919 người (chiếm 4%); thanh niên trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp: 74.067 người (chiếm 51%); thanh niên là người dân tộc thiểu số là 94.675 người (chiếm 66% tổng số thanh niên toàn tỉnh); Số thanh niên được tập hợp thu hút trong tổ chức Đoàn - Hội chiếm 70,2%. Lực lượng thanh niên là nguồn nhân lực trẻ dồi dào, quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Thuận lợi
Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020, thanh niên tỉnh Lào Cai đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức, tinh thần và thể chất, có ý chí vươn lên làm chủ trong xã hội.
Các cấp lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đã nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng và vai trò của chiến lược , chương trình phát triển thanh niên. Các cấp chính quyền đã quan tâm, chú trọng đến đối tượng thanh niên, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của thanh niên, công nhận những thành quả mà thanh niên đạt được.
2. Khó khăn, hạn chế
Một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quan tâm, chưa nhận thức hết ý nghĩa, vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một bộ phận thanh niên chưa tích cực trong công việc và đời sống, còn có tư tưởng ỷ lại, thiếu sáng tạo trong công việc, nhất là lối sống thực dụng, thích hưởng thụ có xu hướng gia tăng. Một số ít thanh niên còn thiếu ý thức rèn luyện, ngại tham gia các hoạt động chính trị- xã hội, hạn chế về nhận thức chính trị nên dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo, sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật như: Sống buông thả, trộm cắp, mại dâm, ma túy, buôn bán phụ nữ và trẻ em. Một bộ phận thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn thấp so với yêu cầu lao động xã hội. Tình trạng thanh niên thiếu việc làm, thu nhập thấp là vấn đề nổi cộm cần quan tâm.
Việc triển khai các hoạt động, chương trình, đề án, dự án cho thanh niên còn gặp nhiều hạn chế khó khăn do đặc điểm địa hình, thành phần dân tộc, trình độ dân trí, đặc biệt là tình trạng kết cấu hạ tầng cơ sở tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh còn kém dẫn đến việc tiếp cận của thanh niên với các hoạt động, chương trình, đề án còn thấp.
II. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020.
b) Chương trình phát triển thanh niên là một bộ phận cấu thành của nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố, nguồn lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong nhiệm vụ bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc .
d) Tăng cường và mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế để phát triển lực lượng thanh niên Lào Cai ngang tầm với thanh niên các tỉnh khu vực Tây Bắc và thanh niên tỉnh nước ngoài có chung đường biên giới với Lào Cai.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm dân tộc, tôn giáo.
b) Các sở, ngành, địa phương cụ thể hóa nội dung Chương trình thành cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình do Nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên tỉnh Lào Cai nói riêng phát triển toàn diện, giầu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khoẻ và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 80% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 90% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 100% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Tỷ lệ thanh niên không đi học hoặc không được đào tạo đến năm 2025 là dưới 7%; đến năm 2030 là dưới 5%
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15 % số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên tuyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỉ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao.
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, có 10% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 100% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 8.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỉ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 3,5 %; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 5%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên.
- Hằng năm, trên 85% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 90 %).
- Hằng năm, trên 90% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế của khẩu được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 60% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số nhằm mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc.
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật, phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, đảm bảo thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020, pháp luật có liên quan, các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế mà tỉnh tham gia, ký kết.
b) Đổi với cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng báo dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển tỉnh.
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trọng văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng yêu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
5. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Nhà nước bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án, phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để triển khai thực hiện Chương trình; tạo điều kiện duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thực hiện Chương trình
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên; tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên gắn với thực hiện và hoàn thành các mục tiêu Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
1. Sở Nội vụ
a) Cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở ngành, cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề ám, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Căn cứ Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn của ngành Nội vụ; xây dựng kế hoạch thực hiện từng giai đoạn và hằng năm với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển của ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
e) Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên.
g) Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương.
h) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các bộ ngành, cơ quan liên quan ban hành hoặc tình cấp có thẩm quyền ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
4. Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Tăng cường công tác giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh cho thanh niên nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Phối hợp thực hiện dự án Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021-2030 và đề án hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
7. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Xây dựng ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của địa phương.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật.
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về công tác thanh niên và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Căn cứ nội dung Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mình triển khai thực hiện có hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm thao Chương trình số: /CTr-UBND ngày tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Stt | Cơ quan chủ trì thực hiện | Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án | Cơ quan phối hợp thực hiện | cấp trình | thời gian trình | thời gian thực hiện |
1 | BCH Quân sự tỉnh | Dự án “ tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021-2030 | Các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban dân tộc; Tỉnh đoàn | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 |
Đề án “ Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” | Các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn | Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh. | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
2 | Công an tỉnh | Đề án” Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên tỉnh Lào Cai” | Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn | Công an tỉnh | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 |
3 | Sở Nội vụ | Đề án “ Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030 | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn phòng UBND tỉnh; Ban dân tộc; Ban tổ chức tỉnh ủy; Tỉnh đoàn | Sở Nội vụ | Năm 2022 | Năm 2023 |
Đề án tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo | Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Văn phòng UBND tỉnh; Ban tổ chức tỉnh ủy; Tỉnh đoàn | Sở Nội vụ | Tháng 12/2022 | Tháng 3/2023 | ||
Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trong cả nước đáp ứng yêu cầu phát triển thanh niên trong giai đoạn mới | Sở Tài chính; VP UBND tỉnh; BTC tỉnh ủy; Tỉnh đoàn | Sở Nội vụ | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
4 | Sở Tư pháp | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên | Sở Thông tin và truyền thông, các bộ ngành liên quan | Sở Tư pháp | Hằng năm | Hằng năm |
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa | Sở Thông tin truyền thông các sở, ngành liên quan | Sở Tư pháp | Hằng năm | Hằng năm | ||
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới” | Các sở: Nội vụ; Giáo dục và đào tạo; Lao động - Thương binh và xã hội; Ban dân tộc; Tỉnh đoàn | Sở Tư pháp | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
Đề án “ Nâng cao khả năng tiếp cận luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” | Các Sở: Công an tỉnh; Lao động - Thương binh và xã hội; Nội vụ, Ban dân tộc; Tỉnh đoàn | Sở Tư pháp | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
5 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Đề án “ Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” | Các Sở: Nội vụ, Lao động- thương binh và xã hội; Thông tin và truyền thông; Đài PTTH tỉnh; Báo Lào Cai; Tỉnh đoàn | Sở Giáo dục và Đào tạo | Năm 2022 | Năm 2023 |
6 | Sở Lao động - thương binh và Xã hội | Kế hoạch “ Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp” trên cơ sở Đề án do Trung ương ban hành | Các sở: Nội vụ; Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh đoàn | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Tháng 6 năm 2022 | Tháng 12 năm 2022 |
7 | Sở Khoa học và Công nghệ | Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định về việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam | Các sở: Nội vụ, ngoại vụ | Sở Khoa học và công nghệ | Năm 2022 | Năm 2022 |
8 | Sở Y tế | Ban hành chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên | Các bộ: Nội vụ, Công thương, công an, Tư pháp | Sở Y tế | Năm 2022 | Năm 2022 |
Ban hành tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế cộng đồng | Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Lao động Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn | Sở Y tế | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của việc lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản | Các sở: Nội vụ, Giáo dục và đào tạo, Lao động thương binh và Xã hội, Thông tin và truyền thông, Công an, Quân sự | Sở Y tế | Năm 2022 | Năm 2023 | ||
9 | Sở Văn hóa thể thao và Du lịch | Triển khai thực hiện chương trình của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển văn hóa đọc, hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên | Các sở: Nội vụ, Giáo dục và đào tạo, Lao động thương binh và Xã hội, Thông tin và tuyền thông; Tỉnh đoàn | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | Năm 2023 | Năm 2024 |
10 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Đề án “ Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP) | Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, Tỉnh đoàn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 |
Đề án “ Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” | Các sở ngành tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã; tỉnh đoàn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 | ||
12 | Đài Phát thanh truyền hình tỉnh | Xây dựng chuỗi các chương trình truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống, hướng nghiệp và kỹ năng tương lai cho Thanh niên tỉnh Lào Cai phát trên Đài truyền hình Lào Cai | Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh đoàn | Đài phát thanh truyền hình tỉnh | Năm 2023 | Từ năm 2023-2030 |
13 | Báo Lào Cai | Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lào cai giai đoạn 2021-2030 | Các sở: Nội vụ, Thông tin và truyền thông; Tỉnh đoàn | Báo Lào Cai | Hằng năm | Hằng năm |
14 | Tỉnh đoàn | Đề án “ Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng” | Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và tuyền thông, Văn hóa thể thao và Du lịch | Tỉnh Đoàn | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 |
Đề án “ Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021-2025” | Các sở: Nội vụ, Thông tin và truyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Lao động Thương binh và Xã hội | Tỉnh Đoàn | Năm 2022 | Từ năm 2022-2025 | ||
Đề án “ Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 | Các sở: Nội vụ, Thông tin và tuyền thông; Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội | Tỉnh Đoàn | Năm 2022 | Từ năm 2022-2025 | ||
Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp | Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội | Tỉnh Đoàn | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 | ||
Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng | Các sở, ngành, tổ chức cá nhân liên quan | Tỉnh Đoàn | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 | ||
Đề án “ Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022-2030” | Các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngoại vụ | Tỉnh Đoàn | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 | ||
Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội sinh viên các cấp | Sở Nội vụ, các sở, cơ quan liên quan | Tỉnh Đoàn | Năm 2022 | Từ năm 2022-2030 |
- 1Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Thanh niên 2020
- 3Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- 6Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030
- 8Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030
Chương trình 20/CTr-UBND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 20/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định