Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 271/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 4 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thông qua Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 694/SNV-XDCQ&CTTN ngày 17/4/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: PCVP (NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC, Vi226.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




T
rần Ngọc Căng

 

ĐỀ ÁN

SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần I

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ THỰC TRẠNG

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thông qua Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Để hệ thống thôn, tổ dân phố được tổ chức và hoạt động theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền xã, phường, thị trấn; phát huy dân chủ trong cộng đồng dân cư, phối hợp tổ chức mô hình chi bộ và các đoàn thể chính trị xã hội trong hệ thống chính trị cơ sở được đồng bộ và phù hợp. UBND tỉnh xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, như sau:

II. THỰC TRẠNG, LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI KIỆN TOÀN HỆ THỐNG THÔN, TỔ DÂN PHỐ

1. Các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố

Trước ngày 01/8/2008, Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Quảng Ngãi có Quyết định số 126/2003/QĐ-UB ngày 07/7/2003 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố.

Ngày 31/8/2012, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 04/2012/TT-BNV thay thế Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 126/2003/QĐ-UBND của UBND tỉnh).

Đến ngày 03/12/2018, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 14/2018/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

2. Thực trạng hệ thống tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.1. Về số lượng thôn, tổ dân phố

a) Đặc điểm tình hình chung của tỉnh

Tỉnh Quảng Ngãi là tỉnh ở vùng duyên hải miền Trung trung bộ của đất nước; có 5.155,77 km2 diện tích tự nhiên; dân số 1.309.804 người, dân tộc kinh chiếm đa số, sinh sống cùng với các dân tộc anh em khác: Hre, Cor, Kdong...; có 04 tôn giáo chính: Phật Giáo, Công Giáo, Tin Lành, Cao Đài. Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 huyện đảo, 6 huyện đồng bằng và 6 huyện miền núi; có 184 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 09 phường, 09 thị trấn và 166 xã.

b) Số lượng thôn, tổ dân phố

Toàn tỉnh tính đến ngày 31/12/2018 có 1.156 thôn, tổ dân phố (935 thôn, 221 tổ dân phố), trong đó:

Thành phố Quảng Ngãi: 241 (72 thôn, 169 tổ dân phố),

Huyện Ba Tơ: 119 (112 thôn, 7 tổ dân phố),

Huyện Minh Long: 43 thôn,

Huyện Sơn Tây: 42 thôn,

Huyện Sơn Hà: 101 (91 thôn, 10 tổ dân phố),

Huyện Tây Trà: 36 thôn,

Huyện Trà Bồng: 55 (48 thôn, 7 tổ dân phố),

Huyện Lý Sơn: 6 thôn,

Huyện Bình Sơn: 126 (120 thôn, 6 tổ dân phố),

Huyện Tư Nghĩa: 82 (75 thôn, 7 tổ dân phố),

Huyện Mộ Đức: 69 (66 thôn, 3 tổ dân phố),

Huyện Đức Phổ: 91 (85 thôn, 6 tổ dân phố),

Huyện Nghĩa Hành: 84 (78 thôn, 6 tổ dân phố),

Huyện Sơn Tịnh: 61 thôn.

c) Tổ chức ở thôn, tổ dân phố

Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã trình HĐND tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trên cơ sở Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo đó mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí các chức danh không chuyên trách, gồm: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, mỗi thôn bố trí 01 Công an viên và 04 chức danh hội, đoàn thể ở thôn, tổ dân phố, gồm: Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh.

d) Mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố

Theo quy định tại Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố như sau:

- Mức phụ cấp hằng tháng:

+ Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Công an viên ở thôn được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng hệ số 1,25 theo mức lương cơ sở của khu vực hành chính sự nghiệp.

+ Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh ở thôn, tổ dân phố được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 30% mức lương cơ sở của khu vực hành chính sự nghiệp.

Ngoài ra Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Công an viên ở thôn đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 10%; có trình độ cao đẳng, đại học được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 20% so với mức phụ cấp hằng tháng quy định.

- Các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố:

+ Ban công tác Mặt trận;

+ Chi Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Chi hội Phụ nữ;

+ Chi hội Nông dân;

+ Chi hội Cựu chiến binh.

- Mức khoán kinh phí hoạt động đối với mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố: đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là 2 triệu đồng/năm; đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã còn lại là 1,8 triệu đồng/năm.

Tổng kinh phí để chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách, Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh và kinh phí hoạt động các tổ chức chính trị xã hội ở thôn, tổ dân phố khoảng 118 tỷ đồng/năm.

2.2. Về số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố

a) Về số lượng:

- Số người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có 4.298 người; trong đó: 1.136 Bí thư Chi bộ; 1.128 Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố; 1.129 Trưởng ban Công tác Mặt trận; 905 Công an viên ở thôn.

- Số lượng những người là chi hội trưởng các Chi hội và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố là 4.580 người; trong đó, 1.160 Bí thư Chi đoàn; 1.165 Chi Hội trưởng chi hội phụ nữ; 1.110 Chi Hội trưởng chi hội nông dân; 1.145 Chi Hội trưởng chi hội cựu chiến binh.

b) Về chất lượng

- Trình độ chuyên môn:

Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có trình độ thạc sỹ 01 người, chiếm 0,22%; đại học 181 người, chiếm 4,2%, cao đẳng 65 người, chiếm 1,5%; trung cấp 542 người, chiếm 12,61%; sơ cấp và chưa qua đào tạo 3.509 người, chiếm 81,64%.

- Trình độ lý luận chính trị

Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có trình độ cao cấp và cử nhân là 56 người, chiếm 1,30%; trung cấp là 305 người, chiếm 7,10%; sơ cấp 1.057 người, chiếm 24,59% và chưa qua đào tạo 2.880 người, chiếm 67,01%.

2.3. Thực trạng thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh

- Tỉnh Quảng Ngãi hiện có 1.156 thôn, tổ dân phố, trung bình có khoảng 305 hộ gia đình/1 thôn, tổ dân phố; trung bình toàn tỉnh có 6 thôn, tổ dân phố/xã, phường, thị trấn; trung bình có 12 tổ dân phố/phường, thị trấn và có 5 thôn/xã;

- Trung bình toàn tỉnh có 460 ha/1 thôn, tổ dân phố và có khoảng 1.100 người/1 thôn, tổ dân phố.

- Có khoảng 322 hộ gia đình/1 thôn; 233 hộ gia đình/tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Đối với các thôn, tổ dân phố vùng miền núi trung bình có khoảng 180 hộ gia đình/1 thôn và có diện tích tự nhiên 770 ha/1 thôn, có khoảng 247 hộ gia đình/1 tổ dân phố và 358 ha/1 tổ dân phố. Đối với các thôn, tổ dân phố vùng đồng bằng trung bình có khoảng 473 hộ gia đình/1 thôn và có diện tích tự nhiên 313 ha/1 thôn, có khoảng 231 hộ gia đình/1 tổ dân phố và 33 ha/1 tổ dân phố.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố quy định về Quy mô số hộ gia đình để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới:

Đối với thôn: Có từ 250 hộ gia đình trở lên.

Đối với tổ dân phố: Có từ 300 hộ gia đình trở lên.

Căn cứ quy định quy mô số hộ gia đình như trên, kết quả như sau:

- Số thôn có dưới 250 hộ: 430 thôn; trong đó thành phố Quảng Ngãi: 06, huyện Bình Sơn: 15, huyện Tư Nghĩa: 12, huyện Mộ Đức: 5, huyện Đức Phổ: 18, Nghĩa Hành: 39, huyện Sơn Tịnh: 10, huyện Ba Tơ: 106, huyện Minh Long: 42, huyện Sơn Hà: 62, huyện Sơn Tây: 40, huyện Tây Trà: 34, huyện Trà Bồng 41.

- Số tổ dân phố có dưới 300 hộ: 155 tổ dân phố; trong đó thành phố Quảng Ngãi: 139, huyện Bình Sơn: 1, huyện Đức Phổ: 1; huyện Ba Tơ: 5; huyện Sơn Hà: 6, huyện Trà Bồng: 3.

Tổng cộng tỉnh Quảng Ngãi có 585 thôn, tổ dân phố có số hộ gia đình dưới tiêu chuẩn quy định.

(Chi tiết có phụ lục 03 kèm theo)

Phần II

LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT, NỘI DUNG, SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ

1. Mục tiêu

- Quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả..

- Kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố, để có hệ thống các thôn, tổ dân phố ổn định, đồng bộ, thống nhất, có quy mô số hộ dân hợp lý, đảm bảo theo quy định, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, địa hình, phong tục tập quán, văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của từng địa phương; nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng dân cư theo địa bàn thôn, tổ dân phố; nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền cấp xã, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.

- Kết quả việc kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố sẽ làm cơ sở quan trọng để tổ chức chi bộ Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội đồng bộ theo địa bàn thôn, tổ dân phố.

2. Yêu cầu

- Cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn phải nhận thức rõ sự cần thiết của việc kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố, đồng thời thể hiện sự quyết tâm cao của các cấp lãnh đạo, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân, để nhân dân hiểu và ủng hộ chủ trương, phương án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố.

- Phương án kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố phải đảm bảo khách quan, hợp lý, đồng bộ, đúng quy định của pháp luật và điều kiện đặc thù của từng địa phương,

- Quá trình thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn phải đảm bảo hạn chế tối đa việc gây xáo trộn đời sống sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;

- Trong quá trình rà soát, xây dựng phương án, tổ chức thực hiện kiện toàn thôn, tổ dân phố phải đảm bảo đúng quy trình, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

II. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, SÁP NHẬP CÁC THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Lý do và sự cần thiết phải sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố

Hệ thống thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã thể hiện vai trò là tổ chức tự quản trong cộng đồng dân cư, hoạt động của hệ thống thôn, tổ dân phố thông qua sự quản lý điều hành của các tổ chức chi bộ đảng, các chi hội đoàn thể đã phát huy hiệu quả, nhất là công tác vận động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, duy trì bản sắc và truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương, của dân tộc.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị địa phương tiến hành sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhân dân.

Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát tại một số địa phương trong tỉnh, nhiều thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ nhỏ đã làm ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương. Việc huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư gặp nhiều khó khăn, nhất là trong việc xây dựng những công trình, như: Đường giao thông, nhà văn hóa, khu thể thao.

Tù những quy định, chủ trương chung của Đảng và Nhà nước nêu trên và thực trạng thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh hiện nay, có thể thấy việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh là yêu cầu cần thiết hiện nay, nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã, giảm chi phí ngân sách và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở ổn định để thực hiện kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Đánh giá những khó khăn, bất cập, trong việc tổ chức sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố

- Hiện vẫn còn một số lượng lớn thôn ở vùng miền núi có từ 250 hộ gia đình trở xuống, tuy nhiên các thôn ở vùng miền núi có đặc điểm: Diện tích tự nhiên lớn; địa bàn bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi; dân cư sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân.

- Đối với các tổ dân phố thuộc các phường ở thành phố Quảng Ngãi: Hiện nay tốc độ đô thị hóa ở địa bàn thành phố diễn ra nhanh, có nhiều khu dân cư đang được đầu tư xây dựng, do đó trong thời gian đến sẽ có một lượng lớn người dân đến sinh sống, làm tăng nhân, hộ khẩu ở các tổ dân phố trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Hầu hết các tổ dân phố thuộc TP Quảng Ngãi đều có Nhà văn hóa sinh hoạt, tổ chức hoạt động ở các tổ dân phố hiện nay đang ổn định.

- Việc tổ chức sắp xếp lại các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sẽ ít nhiều làm đảo lộn sinh hoạt của người dân nhất là việc phải thay đổi các loại giấy tờ có liên quan đến cá nhân và của hộ gia đình như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,...

III. NỘI DUNG SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ

Nội dung công tác kiện toàn thôn, tổ dân phố là việc sắp xếp, sáp nhập, tổ chức các thôn, tổ dân phố trên địa bàn Tỉnh; sau khi kiện toàn, thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ hợp lý theo quy định của Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và đặc thù ở từng địa phương, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.

1. Điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố có quy mô nhỏ để thành thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn

a) Phương án điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 14/2017/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố quy định về Quy mô số hộ gia đình để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới:

Đối với thôn: Có từ 250 hộ gia đình trở lên.

Đối với tổ dân phố: Có từ 300 hộ gia đình trở lên.

Tỉnh Quảng Ngãi hiện có 1.156 thôn, tổ dân phố; căn cứ tiêu chuẩn của thôn, tổ dân phố trên, hiện nay tỉnh Quảng Ngãi có 585 thôn, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định.

* Sau khi rà soát, đánh giá thực trạng của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh và điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, phong tục tập quán, đặc thù của từng thôn, tổ dân phố ở từng địa phương; tiến hành điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập 374 thôn, tổ dân phố ở 13 huyện, thành phố. Sau khi sắp xếp, sáp nhập 374 thôn, tdân phố (trong đó có 336 thôn, tổ dân phố dưới tiêu chuẩn và 38 thôn đủ tiêu chuẩn quy định), toàn tỉnh giảm được 204 thôn, tổ dân phố. Tỉnh Quảng Ngãi còn lại 952 thôn, tổ dân phố (832 thôn, 120 tổ dân phố).

(cụ thể chi tiết phương án sắp xếp, sáp nhập của từng thôn, tổ dân phố có trong phụ lục 01 kèm theo)

* Sau khi thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố; toàn tỉnh vẫn còn 249 thôn, tổ dân phố dưới tiêu chuẩn quy định nhưng không thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập vì phần lớn các thôn, tổ dân phố này hầu hết thuộc vùng miền núi, vùng cao (có 232 thôn, tổ dân phố thuộc miền núi, vùng cao, chiếm 93,2%); có địa bàn rộng, diện tích tự nhiên lớn, địa hình phức tạp, bị chia cắt, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, đồng thời trong đó có 37 thôn, tổ dân phố đến năm 2025 đạt tiêu chí về số hộ theo quy định.

(cụ thể chi tiết các thôn, tổ dân phố dưới tiêu chuẩn không sắp xếp, sáp nhập và lý do không sắp xếp, sáp nhập có trong phụ lục 02 kèm theo)

Trong quá trình sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo Đề án, tùy tình hình, đặc điểm thực tế ở cơ sở, các huyện, thành phố có thể linh hoạt thay đổi số thôn, tổ dân phố cần giảm ở các xã, phường, thị thị trấn, nhưng không thấp hơn số lượng quy định của Đề án. Ngoài số lượng thôn, tổ dân phố phải giảm theo Đề án này, khuyến khích các địa phương tổ chức sắp xếp, sáp nhập, giảm thêm số lượng thôn, tổ dân phố so với quy định.

b) Thẩm quyền, quy trình, hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

2. Kết quả đạt được sau khi sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố

- Theo phương án, sau khi giảm 204 thôn, tổ dân phố (giảm 101 tổ dân phố và giảm 103 thôn) thuộc 13 huyện, thành phố, toàn tnh sẽ giảm được 715 những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và giảm được 816 Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố. Sau khi giảm số lượng những người hoạt động không chuyên trách và các Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn thôn, tổ dân phố như trên, toàn tỉnh còn lại 3.583 những người hoạt động không chuyên trách và 3.746 Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố.

(Cụ thể có Phụ lục 03 kèm theo)

- Sau khi sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố, ngân sách hàng năm tiết kiệm được khoảng 20,827 tỷ đồng/năm.

(Cụ thể có Phụ lục 04 kèm theo)

3. Phương án kiện toàn các chức danh không chuyên trách của các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố

Đẩy mạnh thực hiện việc kiêm nhiệm các chức danh: Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố ở những nơi đủ điều kiện.

4. Công tác bồi dưỡng đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố

Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên nguồn kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo các chức danh cho đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thời gian thực hiện Đề án

Căn cứ số lượng thôn, tổ dân phố được giảm tại Đề án, các cơ quan, địa phương có liên quan hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trước ngày 30/9/2019.

2. Kinh phí thực hiện Đề án

Kinh phí lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố do ngân sách cấp huyện đảm bảo. Trường hợp các địa phương có khó khăn về kinh phí, ngân sách tỉnh hỗ trợ theo quy định.

II. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo Đề án này.

- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết sáp nhập các thôn, tổ dân phố và Quyết định sáp nhập các thôn, tổ dân phố sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết.

2. Sở Nội vụ

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.

- Tổ chức thẩm định hồ sơ sáp nhập các thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi đến và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thành lập thôn, tổ dân phố theo quy định.

- Tổ chức bồi dưỡng hoặc giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

3. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi khi có đề nghị của UBND các huyện, thành phố.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thực hiện rà soát, xây dựng phương án, kế hoạch sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn, báo cáo xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp để đảm bảo sự đồng bộ trong việc thực hiện sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn các thôn, tổ dân phố ở địa phương mình.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (nơi tiến hành kiện toàn thôn, tổ dân phố):

+ Tuyên truyền, phổ biến và vận động quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ phương án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp ủy cùng cấp thống nhất.

+ Lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố; tổ chức, phối hợp lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo quy định.

+ Có biện pháp để ổn định và đảm bảo tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo đúng quy định của pháp luật.

+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc chỉnh lý, hoàn thiện sổ tạm trú, thường trú và các loại giấy tờ có liên quan theo quy định, đảm bảo kịp thời và hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc cho các hộ gia đình, ổn định tình hình dân cư ở những nơi thực hiện kiện toàn lại thôn, tổ dân phố.

+ Rà soát, bố trí địa điểm, đảm bảo các điều kiện phục vụ sinh hoạt cộng đồng dân cư ở những địa bàn thực hiện sắp xếp, kiện toàn thôn, tổ dân phố.

+ Triển khai, thực hiện chế độ, chính sách đối với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ, Trưởng Ban công tác mặt trận, Công an viên ở thôn, Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh theo quy định.

Trên đây là Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

 

PHỤ LỤC 01

PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)

STT

TÊN ĐƠN VỊ/Tên thôn, TDP

DIỆN TÍCH (ha)

SỐ HỘ

NHÂN KHẨU

Phương án sắp xếp

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

 

 

 

 

 

I

Xã Tịnh Hòa

 

 

 

 

 

1

Thôn Minh Quang

220,58

467

1,628

Sáp nhập thôn Minh Quang với thôn Phú Mỹ thành 01 thôn

 

2

Thôn Phú Mỹ

112,54

215

721

 

3

Thôn Trung Sơn

359,74

262

1.025

Sáp nhập thôn Trung Sơn với thôn Vĩnh Sơn thành 01 thôn

 

4

Thôn Vĩnh Sơn

358,67

232

982

 

5

Thôn Đông Hòa

183,70

460

1.610

Sáp nhập thôn Đông Hòa với thôn Đông Thuận thành 01 thôn

 

6

Thôn Đông Thuận

33,00

161

644

 

II

Xã Tịnh Châu

 

 

 

 

 

1

Thôn Mỹ Lộc

148,25

310

1.389

Sáp nhập thôn Mỹ Lộc với thôn Lệ Thủy thành 01 thôn

 

2

Thôn Lệ Thủy

145,12

150

685

 

III

Phường Trần Phú

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố 01

3,21

111

351

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03+TDP 04 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố 02

7,52

124

426

 

3

Tổ dân phố 03

9,61

140

407

 

4

Tổ dân phố 04

6,68

113

450

 

5

Tổ dân phố 05

5,86

151

576

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 05+TDP 06+TDP 09 thành 01 tổ dân phố

 

6

Tổ dân phố 06

4,23

177

546

 

7

Tổ dân phố 09

8,38

238

796

 

8

Tổ dân phố 07

6,19

158

569

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 07+TDP 08+TDP 10 thành 01 tổ dân phố

 

9

Tổ dân phố 08

5,84

150

465

 

10

Tổ dân phố 10

9,02

179

632

 

11

Tổ dân phố 11

4,85

173

540

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 11+TDP 12+TDP 13 thành 01 tổ dân phố

 

12

Tổ dân phố 12

3,67

209

622

 

13

Tổ dân phố 13

6,17

196

604

 

14

Tổ dân phố 14

7,16

188

605

Sáp nhập tổ dân phố 14 với tổ dân phố 18 thành 01 tổ dân phố

 

15

Tổ dân phố 18

9,17

160

610

 

16

Tổ dân phố 15

6,51

192

732

Sáp nhập tổ dân phố 15 với tổ dân phố 16 thành 01 tổ dân phố

 

17

Tổ dân phố 16

13,77

174

686

 

18

Tổ dân phố 19

11,34

283

978

Sáp nhập tổ dân phố 19 với tổ dân phố 20 thành 01 tổ dân phố

 

19

Tổ dân phố 20

8,18

185

717

 

20

Tổ dân phố 21

12,35

313

912

Sáp nhập tổ dân phố 21 với tổ dân phố 22 thành 01 tổ dân phố

 

21

Tổ dân phố 22

49,53

253

1.001

 

22

Tổ dân phố 23

15,59

226

768

Sáp nhập tổ dân phố 23 với tổ dân phố 24 thành 01 tổ dân phố

 

23

Tổ dân phố 24

14,20

274

972

 

IV

Phường Lê Hồng Phong

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố 1

4,89

155

877

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03+TDP 04 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố 2

13,46

117

521

 

3

Tổ dân phố 3

9,01

205

854

 

4

Tổ dân phố 4

34,45

232

762

 

5

Tổ dân phố 5

9,42

185

668

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 05+TDP 06+TDP 07 thành 01 tổ dân phố

 

6

Tổ dân phố 6

25,83

154

585

 

7

Tổ dân phố 7

13,46

202

520

 

8

Tổ dân phố 8

7,32

202

705

Sáp nhập TDP 8 + một phần TDP 9 + một phần TDP 12 thành 01 tổ dân phố

 

9

Tổ dân phố 9

11,15

141

574

 

10

Tổ dân phố 10

26,58

220

843

Sáp nhập một phần TDP 9 còn lại + TDP 10 + TDP 11 thành 01 tổ dân phố

 

11

Tổ dân phố 11

14,61

190

507

 

12

Tổ dân phố 12

17,27

233

1012

Sáp nhập một phần TDP 12 còn lại với TDP 13 thành 01 tổ dân phố

 

13

Tổ dân phố 13

24,82

176

503

 

V

Phường Nguyễn Nghiêm

52,73

2.215

12.683

 

 

1

Tổ dân phố 01

6,56

201

783

Sáp nhập TDP 1 + TDP 2 + một phần TDP 03 + một phần TDP 05 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố 02

5,34

148

749

 

3

Tổ dân phố 03

1,97

154

814

 

4

Tổ dân phố 04

1,94

135

647

Sáp nhập một phần TDP 03 còn lại + TDP 04 + một phần TDP 5 còn lại + TDP 6 + một phần TDP 07 thành 01 tổ dân phố

 

5

Tổ dân phố 05

3,69

257

1.553

 

6

Tổ dân phố 06

2,91

247

1.103

 

7

Tổ dân phố 07

6,65

96

1.162

 

8

Tổ dân phố 08

2,69

160

1.113

Sáp nhập một phần TDP 7 còn lại + TDP 8 + TDP 9 + một phần TDP 10 thành 01 tổ dân phố

 

9

Tổ dân phố 09

3,65

167

1.167

 

10

Tổ dân phố 10

4,12

240

1.226

 

11

Tổ dân phố 11

1,98

105

787

Sáp nhập một phần TDP 10 còn lại + TDP 11 + TDP 12 + TDP 13 thành một tổ dân phố

 

12

Tổ dân phố 12

3,34

144

652

 

13

Tổ dân phố 13

7,89

161

927

 

VI

Phường Nghĩa Chánh

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố số 01

27,45

257

891

Sáp nhập TDP 1 + TDP 2 + một phần TDP 19 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố số 02

28,52

176

625

 

3

Tổ dân phố số 19

34,51

227

783

 

4

Tổ dân phố số 03

29,51

161

650

Sáp nhập TDP 3 + một phần TDP 4 thành 01 tổ dân phố

 

5

Tổ dân phố số 04

15,32

348

1.400

 

6

Tổ dân phố số 05

13,24

175

850

Sáp nhập TDP 5 + TDP 6 + một phần TDP 7 + một phần TDP 10 thành 01 tổ dân phố

 

7

Tổ dân phố số 06

10,53

179

721

 

8

Tổ dân phố số 07

4,69

158

660

 

9

Tổ dân phố số 10

7,99

227

793

 

10

Tổ dân phố số 08

5,46

145

657

Sáp nhập TDP 8 + TDP 9 + một phần TDP 7 còn lại + một phần TDP 10 còn lại thành 01 tổ dân phố

 

11

Tổ dân phố số 09

7,5

257

955

 

12

Tổ dân phố số 11

24,95

401

1.500

Sáp nhập TDP 11 + một phần TDP 4 còn lại thành 01 tổ dân phố

 

13

Tổ dân phố số 12

9,57

217

850

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 12+TDP 13+TDP 14 thành 01 tổ dân phố

 

14

Tổ dân phố số 13

9,97

172

875

 

15

Tổ dân phố số 14

25,63

264

990

 

16

Tổ dân phố số 15

39,29

126

556

Sáp nhập TDP 15 với TDP 16 thành 01 tổ dân phố

 

17

Tổ dân phố số 16

30,62

187

750

 

18

Tổ dân phố số 17

84,2

269

983

Sáp nhập một phần TDP 19 còn lại + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố

 

19

Tổ dân phố số 18

24,35

181

644

 

VII

Phường Quảng Phú

730,50

5.831

21.378

 

 

1

Tổ dân phố 01

9,59

129

510

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố 02

6,95

212

789

 

3

Tổ dân phố 03

42,49

168

607

 

4

Tổ dân phố 04

9,65

338

1.233

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 04+TDP 05+TDP 06 thành 01 tổ dân phố

 

5

Tổ dân phố 05

12.61

154

567

 

6

Tổ dân phố 06

9,18

268

1.172

Sáp nhập tổ dân phố: TDP 06+TDP 07 thành 01 tổ dân phố

 

7

Tổ dân phố 07

10,73

255

1.086

 

8

Tổ dân phố 08

7,61

162

648

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 08+TDP 09+TDP 10+TDP 11 thành 01 tổ dân phố

 

9

Tổ dân phố 09

7,91

156

666

 

10

Tổ dân phố 10

7,79

256

774

 

11

Tổ dân phố 11

9,55

147

528

 

12

Tổ dân phố 12

26,15

170

331

Sáp nhập tổ dân phố: TDP 12+TDP 13 thành 01 tổ dân phố

 

13

Tổ dân phố 13

45,73

359

1.121

 

14

Tổ dân phố 14

29,82

287

964

Sáp nhập tổ dân phố: TDP 14+TDP 15 thành 01 tổ dân phố

 

15

Tổ dân phố 15

47,77

342

1.103

 

16

Tổ dân phố 16

66,6

158

516

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 16+TDP 17+TDP 18 thành 01 tổ dân phố

 

17

Tổ dân phố 17

17,4

333

1.221

 

18

Tổ dân phố 18

18,71

187

817

 

19

Tổ dân phố 19

64,98

150

549

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 19+TDP 20+TDP 21 thành 01 tổ dân phố

 

20

Tổ dân phố 20

46,9

175

641

 

21

Tổ dân phố 21

28,52

180

661

 

22

Tổ dân phố 22

22,65

332

1.258

Sáp nhập tổ dân phố: TDP 22+TDP 23 thành 01 tổ dân phố

 

23

Tổ dân phố 23

42,1

316

1.368

 

 

24

Tổ dân phố 24

39,1

153

568

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 24+TDP 25+TDP 26 thành 01 tổ dân phố

 

25

Tổ dân phố 25

50,52

209

795

 

26

Tổ dân phố 26

62,1

235

885

 

VIII

Phường Nghĩa Lộ

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố 01

99,28

319

949

Sáp nhập tổ dân phố: TDP 01+TDP 02 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố 02

31,34

198

700

 

3

Tổ dân phố 03

48,25

320

1.150

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 03+TDP 04+TDP 05 thành 01 tổ dân phố

 

4

Tổ dân phố 04

16,87

263

958

 

5

Tổ dân phố 05

23,29

215

736

 

6

Tổ dân phố 06

35,85

300

990

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 06+TDP 07+TDP 08 thành 01 tổ dân phố

 

7

Tổ dân phố 07

12,97

159

556

 

8

Tổ dân phố 08

17,30

316

1.159

 

9

Tổ dân phố 10

17,75

271

1.058

Sáp nhập tổ dân phố: TDP 10+TDP 11 thành 01 tổ dân phố

 

10

Tổ dân phố 11

7,90

232

810

 

11

Tổ dân phố 12

9,10

230

830

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 12+TDP 13+TDP 14 thành 01 tổ dân phố

 

12

Tổ dân phố 13

7,95

198

766

 

13

Tổ dân phố 14

8,50

130

467

 

14

Tổ dân phố 15

10,50

175

614

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 15+TDP 16+TDP 17 thành 01 tổ dân phố

 

15

Tổ dân phố 16

8,90

167

610

 

16

Tổ dân phố 17

9,30

163

595

 

17

Tổ dân phố 18

5,65

196

673

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 18+TDP 19+TDP 20 thành 01 tổ dân phố

 

18

Tổ dân phố 19

6,10

228

914

 

19

Tổ dân phố 20

4,87

162

341

 

20

Tổ dân phố 21

9,20

233

808

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 21+TDP 22+TDP 09 thành 01 tổ dân phố

 

21

Tổ dân phố 22

4,90

153

605

 

22

Tổ dân phố 09

9,20

196

862

 

IX

Phường Trương Quang Trọng

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố Quyết Thắng A

78,84

301

1.092

Sáp nhập TDP Quyết Thắng A với TDP Quyết Thắng B thành một tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố Quyết Thắng B

76,94

225

845

 

X

Phường Chánh Lộ

148,35

3.220

12.333

 

 

1

Tổ dân phố 1

3,59

135

636

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 1+2 + 3 + một phần TDP 4 thành 01 TDP

 

2

Tổ dân phố 2

4,60

178

679

 

3

Tổ dân phố 3

8,34

152

602

 

4

Tổ dân phố 4

19,70

176

570

 

5

Tổ dân phố 5

5,40

212

1.006

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 5 +TDP 6 + TDP 7 thành 01 tổ dân phố

 

6

Tổ dân phố 6

4,22

165

577

 

7

Tổ dân phố 7

6,30

218

826

 

8

Tổ dân phố 8

7,50

232

932

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 8 + TDP 9 + TDP 10 thành 01 tổ dân phố

 

9

Tổ dân phố 9

3,70

128

476

 

 

10

Tổ dân phố 10

3,80

146

651

 

 

11

Tổ dân phố 11

7,15

240

922

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 11 + TDP 12 + TDP 13 + TDP 14 thành 01 tổ dân phố

 

12

Tổ dân phố 12

3,25

150

734

 

13

Tổ dân phố 13

3,15

167

653

 

14

Tổ dân phố 14

8,20

169

624

 

15

Tổ dân phố 15

9,15

186

579

Sáp nhập một phần còn lại TDP 4 + TDP 15 thành 01 tổ dân phố

 

16

Tổ dân phố 16

26,15

168

483

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 16 + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố

 

17

Tổ dân phố 17

6,20

156

578

 

18

Tổ dân phố 18

17,95

242

805

 

XI

Phường Trần Hưng Đạo

52,51

2.903

12.784

 

 

1

Tổ dân phố 1

4,78

310

642

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 1+TDP 2 +TDP 3 + TDP 4 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố 2

6,20

163

702

 

3

Tổ dân phố 3

1,53

131

518

 

4

Tổ dân phố 4

3,27

150

649

 

5

Tổ dân phố 5

1,30

91

492

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 5 + TDP 6 + TDP 7 + TDP 8 thành 01 tổ dân phố

 

6

Tổ dân phố 6

1,64

90

391

 

7

Tổ dân phố 7

1,97

209

1.201

 

8

Tổ dân phố 8

1,97

183

909

 

9

Tổ dân phố 9

1,88

207

1.080

Sáp nhập các Tổ dân phố: TDP 9 + TDP 10 + TDP 11 thành 01 tổ dân phố

 

10

Tổ dân phố 10

3,07

193

937

 

11

Tổ dân phố 11

1,53

142

731

 

12

Tổ dân phố 12

2,32

181

904

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 12 + TDP 13 + TDP 16 thành 01 tổ dân phố

 

13

Tổ dân phố 13

2,13

111

499

 

14

Tổ dân phố 16

6,93

109

457

 

15

Tổ dân phố 14

4,00

150

838

Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 14 + TDP 15 + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố

 

16

Tổ dân phố 15

4,18

194

884

 

17

Tổ dân phố 17

2,04

140

563

 

18

Tổ dân phố 18

1,77

149

387

 

 

HUYỆN BÌNH SƠN

 

 

 

 

 

I

Xã Bình An

 

 

 

 

 

1

Thôn Tây Phước II

356

156

538

Sáp nhập thôn Tây Phước II với một phần thôn An Lộc thành 01 thôn

 

2

Thôn An Lộc

381

136

461

 

3

Thôn Phúc Lâm

739

149

501

Sáp nhập phần còn lại của thôn An Lộc với thôn Phúc Lâm thành 01 thôn

 

II

Xã Bình Châu

 

 

 

 

 

1

Thôn An Hải

205

519

2021

Sáp nhập thôn An Hải với thôn Tân Đức thành 01 thôn

 

2

Thôn Tân Đức

120

191

810

 

III

Xã Bình Dương

 

 

 

 

 

1

Thôn Đông Yên 2

187,14

240

868

Sáp nhập thôn Đông Yên 2 với thôn Đông Yên 3 thành 01 thôn

 

2

Thôn Đông Yên 3

256,43

266

947

 

IV

Xã Bình Hòa

 

 

 

 

 

1

Thôn 4

444,07

320

1095

Sáp nhập thôn 4 với thôn 6 thành 01 thôn

 

2

Thôn 6

239,56

215

714

 

V

Xã Bình Minh

 

 

 

 

 

1

Thôn Mỹ Long

660,81

353

1401

Sáp nhập với một phần thôn Đức An với thôn Mỹ Long thành 01 thôn

 

2

Thôn Đức An

315,14

164

678

 

3

Thôn Mỹ Long Tây

715,88

388

1917

Sáp nhập phần còn lại của thôn Đức An với thôn Mỹ Long Tây thành 01 thôn

 

VI

Xã Bình Phú

 

 

 

 

 

1

Thôn Phú Nhiêu 2

190,4

151

509

Sáp nhập thôn Phú Nhiêu 2 với thôn Phú Nhiêu 3 thành 01 thôn

 

2

Thôn Phú Nhiêu 3

362,5

166

570

 

3

Thôn An Thạnh 1

342,7

274

834

Sáp nhập thôn An Thạnh 1 với thôn An Thạnh 2 thành 01 thôn

 

4

Thôn An Thạnh 2

192,5

158

481

 

 

HUYỆN SƠN TỊNH

 

 

 

 

 

I

Xã Tịnh Đông

 

 

 

 

 

1

Thôn Giữa

66,00

127

535

Sáp nhập thôn Giữa với thôn Đồng Nhơn Bắc thành 01 thôn

 

2

Thôn Đồng Nhơn Bắc

251,19

190

814

 

3

Thôn Hương Nhượng Bắc

250,00

158

729

Sáp nhập thôn Hương Nhượng Bắc với thôn Tân Hưng thành 01 thôn

 

4

Thôn Tân Hưng

310,29

82

352

 

II

Xã Tịnh Hiệp

 

 

 

 

 

1

Thôn Phú Sơn

115,48

104

143

Sáp nhập thôn Phú Sơn với thôn Hội Đức thành 01 thôn

 

2

Thôn Hội Đức

650,00

443

1.746

 

 

HUYỆN TƯ NGHĨA

 

 

 

 

 

I

Xã Nghĩa Lâm

 

 

 

 

 

1

Thôn 1

307

395

1.530

Sáp nhập thôn 1 với thôn 5 thành 01 thôn

 

2

Thôn 5

233,1

187

733

 

3

Thôn 6

85,2

118

480

Sáp nhập thôn 6 với thôn 8 thành 01 thôn

 

4

Thôn 8

150

88

358

 

II

Xã Nghĩa Thuận

 

 

 

 

 

1

Thôn Phú Thuận Tây

185,14

106

432

Sáp nhập thôn Phú Thuận Tây với thôn Phú Thuận thành 01 thôn

 

2

Thôn Phú Thuận

423,63

216

865

 

 

HUYỆN NGHĨA HÀNH

 

 

 

 

 

I

Xã Hành Tín Đông

 

 

 

 

 

1

Thôn Thiên Xuân

349

116

367

Sáp nhập thôn Thiên Xuân với một phần của thôn Nguyên Hòa thành 01 thôn

 

2

Thôn Nguyên Hòa

310

135

449

 

3

Thôn Đông Giữa

449

158

468

Sáp nhập phần còn lại của thôn Nguyên Hòa với thôn Đồng Giữa thành 01 thôn

 

II

Xã Hành Tín Tây

 

 

 

 

 

1

Thôn Tân Phú II

434,95

140

571

Sáp nhập thôn Tân Phú II với một phần của thôn Tân Phú I thành 01 thôn

 

2

Thôn Tân Phú I

235,97

142

551

 

3

Thôn Tân Hòa

293,09

94

406

Sáp nhập phần còn lại của thôn Tân Phú I với thôn Tân Hòa thành 01 thôn

 

III

Xã Hành Thiện

 

 

 

 

 

1

Thôn Ngọc Dạ

79,98

162

652

Sáp nhập thôn Ngọc Dạ với thôn Mễ Sơn thành 01 thôn

 

2

Thôn Mễ Sơn

392,07

170

742

 

IV

Xã Hành Thịnh

 

 

 

 

 

1

Thôn Châu Me

160,66

72

291

Sáp nhập thôn Châu Me với thôn Châu Mỹ thành 01 thôn

 

2

Thôn Châu Mỹ

112,20

122

482

 

3

Thôn Xuân Hòa

47,50

48

210

Sáp nhập thôn Xuân Hòa với thôn Xuân Đình thành 01 thôn

 

4

Thôn Xuân Đình

369,50

336

1021

 

5

Thôn Hòa Huân

235,50

48

198

Sáp nhập thôn Hòa Huân với thôn Thuận Hòa thành 01 thôn

 

6

Thôn Thuận Hòa

249,27

245

872

 

V

Xã Hành Phước

 

 

 

 

 

1

Thôn Hòa Thọ

219

441

1858

Sáp nhập thôn Hòa Thọ với thôn Vinh Thọ

 

2

Thôn Vinh Thọ

105

195

748

 

VI

Xã Hành Nhân

 

 

 

 

 

1

Thôn Tân Thành

187

197

857

Sáp nhập thôn Tân Thành với thôn Kim Thành Thượng thành 01 thôn

 

2

Thôn Kim Thành Thượng

247

296

1430

 

VII

Xã Hành Thuận

 

 

 

 

 

1

Thôn Đại An Tây 1

113,84

257

1075

Sáp nhập thôn Đại An Tây 1 với thôn Xuân An thành 01 thôn

 

2

Thôn Xuân An

104,97

173

1964

 

3

Thôn Đại An Tây 2

94,85

279

1087

Sáp nhập thôn Đại An Tây 2 với thôn Phú Định thành 01 thôn

 

4

Thôn Phú Định

77,12

197

799

 

 

HUYỆN ĐỨC PHỔ

 

 

 

 

 

I

Xã Phổ Minh

 

 

 

 

 

1

Thôn Lâm An

107,48

164

645

Sáp nhập thôn Lâm An với thôn Tân Mỹ thành 01 thôn

 

2

Thôn Tân Mỹ

125,50

317

1.264

 

3

Thôn Tân Tự

294,50

460

1.866

Sáp nhập một phần của thôn Tân Tự với thôn Trường Sanh thành 01 thôn

 

4

Thôn Trường Sanh

75,43

122

438

 

5

Thôn Sa Bình

88,24

86

310

Sáp nhập phần còn lại của thôn Tân Tự với thôn Sa Bình và với thôn Tân Bình thành 01 thôn

 

6

Thôn Tân Bình

56,28

60

232

 

II

Xã Phổ Nhơn

 

 

 

 

 

1

Thôn An Tây

525,51

293

975

Sáp nhập thôn An Tây với thôn An Điền thành 01 thôn

 

2

Thôn An Điền

384,2

121

464

 

 

3

Thôn An Lợi

163,5

336

1.194

Sáp nhập thôn An Lợi với thôn Phước Hạ thành 01 thôn

 

4

Thôn Phước Hạ

137,8

146

353

 

5

Thôn Nhơn Phước

315,5

345

1.077

Sáp nhập thôn Nhơn Phước với thôn Bích Chiểu thành 01 thôn

 

6

Thôn Bích Chiểu

195,23

163

535

 

7

Thôn Phước Thượng

1107,2

191

721

Sáp nhập một phần thôn Nhơn Tân với thôn Phước Thượng thành 01 thôn

 

8

Thôn Nhơn Tân

900,8

282

1.078

 

9

Thôn An Sơn

372,6

120

440

Sáp nhập phần còn lại của thôn Nhơn Tân với thôn An Sơn thành 01 thôn

 

III

Xã Phổ Phong

 

 

 

 

 

1

Thôn Trung Liêm

564,36

31

103

Sáp nhập thôn Trung Liêm với thôn Vạn Lý thành 01 thôn

 

2

Thôn Vạn Lý

1.424,15

607

2.227

 

 

HUYỆN MỘ ĐỨC

 

 

 

 

 

I

Xã Đức Thắng

 

 

 

 

 

1

Thôn Đại Thạnh

40,95

83

324

Sáp nhập một phần thôn Đại Thanh với thôn Thanh Long thành 01 thôn

 

2

Thôn Thanh Long

179,84

308

1.212

 

3

Thôn Mỹ Khánh

190,21

407

1.582

Sáp nhập một phần thôn Đại Thanh với thôn Mỹ Khánh thành 01 thôn

 

4

Thôn Gia Hòa

167,74

275

1.056

Sáp nhập phần còn lại của thôn Đại Thanh với thôn Gia Hòa thành 01 thôn

 

II

Xã Đức Nhuận

 

 

 

 

 

1

Thôn 7

184,5461

493

1.972

Sáp nhập thôn 7 với thôn 8 thành 01 thôn

 

2

Thôn 8

44,4704

175

577

 

 

HUYỆN BA TƠ

 

 

 

 

 

I

Xã Ba Ngạc

 

 

 

 

 

1

Thôn Vi Ô Lắc

664,87

121

464

Sáp nhập một phần thôn Vi Ô Lắc với thôn K Rên thành 01 thôn

 

2

Thôn K Rên

746,60

169

665

 

3

Thôn Ba Lăng

693,22

137

545

Sáp nhập phần còn lại của thôn Vi Ô Lắc với thôn Ba Lăng thành 01 thôn

 

4

Thôn Tà Noát

789,22

129

477

Sáp nhập thôn Tà Noát với thôn A Mé thành 01 thôn

 

5

Thôn A Mé

498,27

94

348

 

II

Xã Ba Tiêu

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Trui

569,60

140

462

Sáp nhập thôn Làng Trui với thôn Làng Lũy thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Lũy

519,47

126

415

 

III

Xã Ba Vì

 

 

 

 

 

1

Thôn Nước Rò

568,31

142

604

Sáp nhập thôn Nước Rò với thôn Nước Xuyên thành 01 thôn

 

2

Thôn Nước Xuyên

667,06

111

407

 

 

3

Thôn Mang Đen

808,52

127

524

Sáp nhập thôn Mang Đen với thôn Nước Y Vang thành 01 thôn

 

4

Thôn Nước Y Vang

618,47

82

299

 

IV

Xã Ba Xa

 

 

 

 

 

1

Thôn Gòi Hrê 1

1564,74

124

450

Sáp nhập thôn Gòi Hrê 1 với thôn Gòi Hrê 2 thành 01 thôn

 

2

Thôn Gòi Hrê 2

1004,03

136

493

 

V

Xã Ba Tô

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Mạ

818

217

785

Sáp nhập một phần thôn Rộc Măng với thôn làng Mạ thành 01 thôn

 

2

Thôn Rộc Măng

502,5

146

516

 

3

Thôn Làng Xi 1

712

153

569

Sáp nhập một phần thôn Rộc Măng với thôn Làng Xi 1 thành 01 thôn

 

VI

Xã Ba Dinh

 

 

 

 

 

1

Thôn Nước Tiên

424,49

166

544

Sáp nhập thôn Nước Tiên với thôn Kà La thành 01 thôn

 

2

Thôn Kà La

320,65

118

418

 

3

Thôn Kách Lang

19,99

110

334

Sáp nhập thôn Kách Lang với thôn Đồng Lân thành 01 thôn

 

4

Thôn Đồng Lân

472,59

122

466

 

VII

Xã Ba Chùa

 

 

 

 

 

1

Thôn Gò Ghềm

371,02

114

375

Thôn Gò Ghềm sáp nhập với thôn Gò Păng thành 01 thôn

 

2

Thôn Gò Păng

379,4

102

340

 

VIII

Xã Ba Nam

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Dút I

2591,00

52

217

Sáp nhập thôn Làng Dút I với thôn Làng Dút II thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Dút II

2183,20

41

151

 

IX

Xã Ba Lế

 

 

 

 

 

1

Thôn Bãi Lế

1357,76

101

355

Sáp nhập thôn Bãi Lế với thôn Vã Tia thành 01 thôn

 

2

Thôn Vã Tia

2610,25

74

296

 

3

Thôn Mang Krui

2526,01

73

288

Sáp nhập thôn Mang Krui với thôn Vã Lếch thành 01 thôn

 

4

Thôn Vã Lếch

866,31

31

116

 

X

Thị trấn Ba Tơ

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố Đá Bàn

122,94

242

909

Sáp nhập tổ dân phố Đá bàn với tổ dân phố Vã Nhăn thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố Vã Nhăn

456,55

145

507

 

XI

Xã Ba Cung

 

 

 

 

 

1

Thôn Gòi Loa - Đồng Xoài

614,65

112

367

Sáp nhập thôn Gòi Loa-Đồng Xoài với thôn Dốc Mốc II thành 01 thôn

 

2

Thôn Dốc Mốc II

355,19

123

391

 

XII

Xã Ba Thành

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Teng

795,00

189

643

Sáp nhập thôn Làng Teng với thôn Đèo Lâm thành 01 thôn

 

2

Thôn Đèo Lâm

783,00

138

440

 

3

Thôn Gò Ôn

770,59

113

396

Sáp nhập thôn Gò Ôn với thôn Huy Ba 1 thành 01 thôn

 

4

Thôn Huy Ba 1

787,79

187

655

 

XIII

Ba Vinh

 

 

 

 

 

1

Thôn Nước Nẻ

539,69

102

332

Sáp nhập thôn Nước Nẻ với thôn Nước Rong thành 01 thôn

 

2

Thôn Nước Rong

575,96

68

245

 

3

Thôn Gò Đập

444,11

86

280

Sáp nhập thôn Gò Dập với thôn Huy Dui thành 01 thôn

 

4

Thôn Huy Dui

397,54

51

177

 

5

Thôn Nước Lá

660,91

92

317

Sáp nhập thôn Nước Lá với thôn Nước Sung thành 01 thôn

 

6

Thôn Nước Sung

652,55

84

301

 

7

Thôn Nước Gia

662,91

63

255

Sáp nhập thôn Nước Gia với thôn Nước Om thành 01 thôn

 

8

Thôn Nước Om

651,05

115

377

 

XIV

Xã Ba Động

 

 

 

 

 

1

Thôn Nam Lân

201,02

206

749

Sáp nhập thôn Nam Lân với thôn Bắc Lân thành 01 thôn

 

2

Thôn Bắc Lân

84,1

108

380

 

3

Thôn Hóc Kè

423,3

117

418

Sáp nhập thôn Hóc Kè với thôn Tân Long Hạ thành 01 thôn

 

4

Thôn Tân Long Hạ

256,08

49

185

 

5

Thôn Tân Long Thượng

73,13

95

356

Sáp nhập thôn Tân Long Thượng với thôn Tân Long Trung thành 01 thôn

 

6

Thôn Tân Long Trung

155,01

38

148

 

XV

Xã Ba Khâm

 

 

 

 

 

1

Thôn Hố Sâu

897,93

91

324

Sáp nhập một phần thôn Hố Sâu với thôn Vẩy Ốc thành 01 thôn

 

2

Thôn Vẩy Ốc

1410,06

187

614

 

3

Thôn Đồng Răm

1275,95

185

596

Sáp nhập một phần thôn Hố Sâu với thôn Đồng Răm thành 01 thôn

 

4

Thôn Nước Giáp

1590,34

87

273

Sáp nhập phần còn lại của thôn Hố Sâu với thôn Nước Giáp thành 01 thôn

 

XVI

Xã Ba Liên

 

 

 

 

 

1

Thôn Núi Ngang

1252,00

101

359

Sáp nhập thôn Núi Ngang với thôn Đá Chát thành 01 thôn

 

2

Thôn Đá Chát

1475,00

143

571

 

 

HUYỆN MINH LONG

 

 

 

 

 

I

Xã Thanh An

 

 

 

 

 

1

Thôn Đồng Rinh

320,00

77

272

Sáp nhập thôn Đồng Rinh với thôn Làng Vang thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Vang

520,50

104

370

 

3

Thôn Hóc Nhiêu

210,50

63

233

Sáp nhập thôn Hóc Nhiêu với thôn Ruộng Gò thành 01 thôn

 

4

Thôn Ruộng Gò

150,60

92

323

 

5

Thôn Tam La

60,80

47

193

Sáp nhập thôn Tam La với thôn Làng Hinh với thôn Diệp Thượng thành 01 thôn

 

6

Thôn Làng Hinh

70,20

38

149

 

7

Thôn Diệp Hạ

41,80

46

164

 

8

Thôn Diệp Thượng

263,22

111

438

Sáp nhập thôn Diệp Thượng với thôn Làng Đố thành 01 thôn

 

9

Thôn Làng Đố

218,70

29

127

 

 

10

Thôn Gò Rộc

215,00

102

374

Sáp nhập thôn Gò Rộc với thôn Công Loan thành 01 thôn

 

11

Thôn Công Loan

550,00

73

320

 

12

Thôn Phiên Chá

290,00

54

199

Sáp nhập thôn Phiên Chá với thôn Thanh Mâu với thôn Dưỡng Chơn thành 01 thôn

 

13

Thôn Thanh Mâu

590,00

60

235

 

14

Thôn Dưỡng Chơn

290,60

37

137

 

II

Xã Long Hiệp

 

 

 

 

 

1

Thôn Thiệp Xuyên

236,00

115

324

Sáp nhập thôn Thiệp Xuyên với thôn Dục Ái thành 01 thôn

 

2

Thôn Dục Ái

136,00

72

225

 

III

Xã Long Mai

 

 

 

 

 

1

Thôn Mai Lãnh Thượng

412,69

145

466

Sáp nhập thôn Mai lãnh Thượng với thôn Mai Lãnh Trung thành 01 thôn

 

2

Thôn Mai Lãnh Trung

238,22

122

439

 

3

Thôn Ngã Lăng

370,75

58

226

Sáp nhập thôn Ngã Lăng với thôn Tối Lạc Thượng thành 01 thôn

 

4

Thôn Tối Lạc Thượng

864,69

78

275

 

IV

Xã Long Sơn

 

 

 

 

 

1

Thôn Xà Tôn

115,93

102

378

Sáp nhập thôn Xà Tôn với thôn Lạc Sơn thành 01 thôn

 

2

Thôn Lạc Sơn

111,52

119

489

 

 

HUYỆN TÂY TRÀ

 

 

 

 

 

I

Xã Trà Thọ

 

 

 

 

 

1

Thôn Tre

1.067,28

115

497

Sáp nhập thôn Tre với thôn Nước Biếc thành 01 thôn

 

2

Thôn Nước Biếc

963,60

87

427

 

II

Xã Trà Nham

 

 

 

 

 

1

Thôn Trà Long

171,50

56

236

Sáp nhập thôn Trà Long với thôn Trà Cương thành 01 thôn

 

2

Thôn Trà Cương

1077,73

131

584

 

III

Xã Trà Lãnh

 

 

 

 

 

1

Thôn Trà Dinh

750,18

128

518

Sáp nhập thôn Trà Dinh với thôn Trà Ích thành 01 thôn

 

2

Thôn Trà Ích

716,58

90

387

 

IV

Xã Trà Phong

 

 

 

 

 

1

Thôn Trà Bung

682,40

61

258

Sáp nhập thôn Trà Bung với thôn Trà Reo với thôn Trà Na thành 01 thôn

 

2

Thôn Trà Reo

339,05

51

277

 

3

Thôn Trà Na

381,88

49

232

 

 

HUYỆN TRÀ BỒNG

 

 

 

 

 

I

Xã Trà Lâm

 

 

 

 

 

1

Thôn Trà Lạc

585,00

69

338

Sáp nhập thôn Trà Lạc với thôn Trà Gia thành 01 thôn

 

2

Thôn Trà Gia

695,00

113

503

 

II

Xã Trà Tân

 

 

 

 

 

1

Thôn Trà Ót

1.624,5

110

445

Sáp nhập thôn Trà Ót với thôn Tây Trà Ót thành 01 thôn

 

2

Thôn Tây Trà Ót

1.371,7

53

236

 

III

Xã Trà Sơn

 

 

 

 

 

1

Thôn Sơn Bàn

431,40

58

252

Sáp nhập thôn Sơn Bàn với thôn Sơn Bàn 2 thành 01 thôn

 

2

Thôn Sơn Bàn 2

600,09

97

460

 

3

Thôn Sơn Thành

445,06

71

332

Sáp nhập thôn Sơn Thành với thôn Sơn Thành 2 thành 01 thôn

 

4

Thôn Sơn Thành 2

397,56

135

580

 

5

Thôn Trung

116,88

126

510

Sáp nhập thôn Trung với thôn Trung 2 thành 01 thôn

 

6

Thôn Trung 2

165,91

112

450

 

IV

Thị trấn Trà Xuân

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố 3

37,06

143

526

Sáp nhập tổ dân phố 3 với tổ dân phố 7 thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố 7

85,38

195

763

 

V

Xã Trà Bùi

 

 

 

 

 

1

Thôn Niên

175,95

110

406

Sáp nhập thôn Niên với thôn Gò thành 01 thôn

 

2

Thôn Gò

163,25

88

346

 

 

HUYỆN SƠN TÂY

 

 

 

 

 

I

Xã Sơn Tân

 

 

 

 

 

1

Thôn Tà Dô

1.027,35

193

784

Sáp nhập thôn Tà Dô với thôn Đăk Ròng thành 01 thôn

 

2

Thôn Đăk Ròng

429,03

155

596

 

3

Thôn Bãi Màu

339,64

108

363

Sáp nhập thôn Bãi Màu với thôn Tà Cây thành 01 thôn

 

4

Thôn Tà Cây

337,43

42

153

 

II

Xã Sơn Tinh

 

 

 

 

 

1

Thôn Nước Kỉa

693,00

60

224

Sáp nhập thôn Nước Kỉa với thôn Tà Kin thành 01 thôn

 

2

Thôn Tà Kin

629,00

113

386

 

3

Thôn Xà Ruông

907,00

100

382

Sáp nhập thôn Xà Ruông với thôn A Xin thành 01 thôn

 

4

Thôn A Xin

450,00

81

324

 

III

Xã Sơn Liên

 

 

 

 

 

1

Thôn Tang Tong

676,34

85

365

Sáp nhập thôn Tang Tong với thôn Đăk Long thành 01 thôn

 

2

Thôn Đăk Long

431,96

95

403

 

IV

Xã Sơn Dung

 

 

 

 

 

1

Thôn Gò Lã

675,60

101

329

Sáp nhập thôn Gò Lã với thôn Ka Xim thành 01 thôn

 

2

Thôn Ka Xim

893,14

93

358

 

V

Xã Sơn Mùa

 

 

 

 

 

1

Thôn Huy Em

824,00

193

783

Sáp nhập thôn Huy Em với thôn Huy Ra Lung thành 01 thôn

 

2

Thôn Huy Ra Lung

500,27

100

403

 

 

HUYỆN SƠN HÀ

 

 

 

 

 

I

Thị trấn Di Lăng

 

 

 

 

 

1

Tổ dân phố Nước Nia

813,21

77

344

Sáp nhập tổ dân phố Nước Nia với tổ dân phố Đồi Ráy thành 01 tổ dân phố

 

2

Tổ dân phố Đồi Ráy

1.433,74

116

439

 

II

Xã Sơn Thượng

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Nưa

1.217,87

121

446

Sáp nhập thôn Làng Nưa với thôn Bờ Reo thành 01 thôn

 

2

Thôn Bờ Reo

601,53

135

487

 

III

Xã Sơn Bao

 

 

 

 

 

1

Thôn Pà Rang

191,89

144

565

Sáp nhập thôn Pà Rang với thôn Làng Mùng với thôn Làng Chúc thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Mùng

354,92

160

607

 

3

Thôn Làng Chúc

383,77

65

268

 

IV

Xã Sơn Trung

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Rin

635,82

166

581

Sáp nhập thôn Làng Rin với thôn Làng Lòn thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Lòn

321,53

54

165

 

V

Xã Sơn Thành

 

 

 

 

 

1

Thôn Gò Chu

389,96

376

1.388

Sáp nhập thôn Gò Chu với thôn Hoăn Vậy thành 01 thôn

 

2

Thôn Hoăn Vậy

309,56

164

562

 

VI

Xã Sơn Cao

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Gung

444,59

122

475

Sáp nhập thôn Làng Gung với thôn Kà Long thành 01 thôn

 

2

Thôn Kà Long

889,74

147

531

 

VII

Xã Sơn Giang

 

 

 

 

 

1

Thôn Gò Ngoài

418,89

162

565

Sáp nhập thôn Gò Ngoài với thôn Làng Rê thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Rê

303,88

251

858

 

VIII

Xã Sơn Hải

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Rên

189,62

204

705

Sáp nhập thôn Làng Rên với thôn Làng Lành thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Lành

238,62

131

465

 

IX

Xã Sơn Thủy

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Rào

999,36

280

1.175

Sáp nhập thôn Làng Rào với thôn Làng Gon thành 01 thôn

 

2

Thôn Làng Gon

338,85

158

604

 

X

Xã Sơn Kỳ

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Dọc

588,42

187

751

Sáp nhập thôn Làng Dọc với thôn Bồ Nung thành 01 thôn

 

2

Thôn Bồ Nung

1.069,86

179

678

 

XI

Xã Sơn Ba

 

 

 

 

 

1

Thôn Làng Chai

689,02

114

437

Sáp nhập một phần thôn Làng Chai với thôn Mò O thành 01 thôn

 

2

Thôn Mò O

210,08

151

554

 

3

Thôn Làng Già

510,13

113

491

Sáp nhập phần còn lại của thôn Làng Chai với thôn Làng Già thành 01 thôn

 

 

PHỤ LỤC 02

CÁC THÔN, TỔ DÂN PHỐ DƯỚI TIÊU CHUẨN QUY ĐỊNH NHƯNG KHÔNG SẮP XẾP SÁP NHẬP
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)

STT

TÊN ĐƠN VỊ/Tên thôn, TDP

DIỆN TÍCH (ha)

SỐ HỘ

NHÂN KHẨU

Lý do không sắp xếp, sáp nhập

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

 

THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

 

 

 

 

I

Xã Tịnh Ấn Đông

 

 

 

 

1

Thôn Độc lập

133,60

187

636

Hiện nay đang hình thành một số khu dân cư, dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Tự Do

193,87

201

701

Hiện nay đang hình thành một số khu dân cư, dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)

 

HUYỆN BÌNH SƠN

 

 

 

 

I

Thị trấn Châu Ổ

 

 

 

 

1

Tổ dân phố 4

42

263

1006

Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (300 hộ)

II

Xã Bình An

 

 

 

 

1

Thôn Tây Phước I

395

184

619

Vị trí địa lý không thuận lợi do địa hình bị chia cắt phức tạp bởi đồi núi; các khu dân cư sống rải rác không thuận tiện cho việc đi lại của người dân.

III

Xã Bình Khương

 

 

 

 

1

Thôn Bình Yên

301,3

172

486

Vị trí địa lý không thuận lợi, địa hình bị chia cắt bởi đồi núi; khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đời sống sản xuất, đi lại của người dân

2

Thôn Tây Phước

345,26

118

438

Vị trí địa lý không thuận lợi, địa hình bị chia cắt bởi đồi núi; khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đời sống sản xuất, đi lại của người dân

IV

Xã Bình Phú

 

 

 

 

1

Thôn Phú Nhiêu 1

360,6

240

757

Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)

V

Xã Bình Tân

 

 

 

 

1

Thôn Nhơn Hòa 2

604,42

210

902

Thôn có nhiều khu dân cư, các khu dân cư sinh sống không liền kề; không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh và ổn định đời sống của nhân dân

 

HUYỆN SƠN TỊNH

 

 

 

 

I

Xã Tịnh Đông

 

 

 

 

1

Thôn Hương Nhượng Nam

114,90

208

914

Là thôn thuộc xã miền núi có địa hình phức tạp, chia cắt, việc sinh hoạt, hội họp của người dân gặp nhiều khó khăn

2

Thôn Đồng Nhơn Nam

133,93

213

906

Là thôn thuộc xã miền núi có địa hình phức tạp, chia cắt, việc sinh hoạt, hội họp của người dân gặp nhiều khó khăn

II

Xã Tịnh Hiệp

 

 

 

 

1

Thôn Xuân Mỹ

250,00

241

905

Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)

 

HUYỆN TƯ NGHĨA

 

 

 

 

I

Xã Nghĩa Lâm

 

 

 

 

1

Thôn 2

92,1

173

645

Thôn 2 đang trong quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu, để đảm bảo tính ổn định vì vậy hiện tại chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập thôn 2

2

Thôn 7

300,03

125

499

Vị trí địa lý và địa hình của thôn 7 có sự chia cắt, cách biệt với các thôn còn lại; các khu dân cư có khoảng cách xa; vì vậy nếu thực hiện sáp nhập sẽ gây khó khăn cho việc quản lý ở cơ sở.

II

Xã Nghĩa Thắng

 

 

 

 

1

Thôn An Tân

220

125

563

Thôn An Tân là địa bàn kinh tế mới, từ khi được thành lập đã là một thôn từ trước đến nay; có địa hình chia cắt, các khu dân cư có khoảng cách xa với các khu dân cư khác của các thôn còn lại nên chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập trong thời gian đến

III

Xã Nghĩa Sơn

 

 

 

 

1

Thôn 1

1.875,30

168

560

Là thôn thuộc xã miền núi, có diện tích rộng lớn, có địa hình chủ yếu là đồi núi hiểm trở, mặc dù dân số ít, không tập trung, xã Nghĩa Sơn lại có 02 thôn nên việc sáp nhập thôn sẽ gây ra khó khăn trong việc quản lý hành chính ở địa phương

2

Thôn 2

1.915,06

182

610

Là thôn thuộc xã miền núi, có diện tích rộng lớn, có địa hình chủ yếu là đồi núi hiểm trở, mặc dù dân số ít, không tập trung, xã Nghĩa Sơn lại có 02 thôn nên việc sáp nhập thôn sẽ gây ra khó khăn trong việc quản lý hành chính ở địa phương

IV

Xã Nghĩa Thọ

 

 

 

 

1

Thôn 1

964,2

239

787

Xã Nghĩa Thọ là xã miền núi, hiện tại chỉ có 02 thôn, địa hình chủ yếu là đồi núi, các khu dân cư không tập trung, có sự ngăn cách ở hai thôn. Vì vậy, chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các thôn ở xã Nghĩa Thọ trong thời gian đến. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)

2

Thôn 2

790,16

165

538

Xã Nghĩa Thọ là xã miền núi, hiện tại chỉ có 02 thôn, địa hình chủ yếu là đồi núi, các khu dân cư không tập trung, có sự ngăn cách ở hai thôn. Vì vậy, chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các thôn ở xã Nghĩa Thọ trong thời gian đến.

 

HUYỆN NGHĨA HÀNH

 

 

 

 

I

Xã Hành Tín Đông

 

 

 

 

1

Thôn Nhơn Lộc 2

419

169

448

Là thôn thuộc xã miền núi, có địa hình phức tạp, có Chợ Trung tâm xã, Cửa hàng Xăng dầu. Hơn nữa dân cư nằm rải rác dọc theo dòng Sông Vệ và sát đồi núi

2

Thôn Nhơn Lộc 1

560

228

712

Là thôn thuộc xã miền núi, có địa hình phức tạp; dân cư nằm rải rác dọc theo dòng Sông Vệ và sát đồi núi

3

Thôn Khánh Giang

666,52

190

703

Là thôn thuộc xã miền núi, gồm dân tộc kinh và dân tộc Hre cùng sinh sống. Thôn Khánh Giang bị chia cắt thành 02 khu vực ngăn cách bởi dòng Sông Vệ. Khu vực phía Đông gồm 118 hộ người kinh; khu vực phía Tây là xóm Ruộng Vở gồm 72 hộ, trong đó có 30 hộ người dân tộc Hre. Địa hình của thôn tương đối phức tạp, bị ngăn sông cách núi

4

Thôn Trường Lệ

710

175

645

Là thôn thuộc xã miền núi, gồm dân tộc kinh và dân tộc Hre cùng sinh sống. Thôn có điều kiện, địa hình của các thôn phức tạp, kéo dài, ngăn cách sông, suối núi đồi, dân cư thưa thớt.

II

Xã Hành Tín Tây

 

 

 

 

1

Thôn Phú Khương

719,35

238

962

Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Phú Thọ

560,69

212

915

Là thôn thuộc xã miền núi, có địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung

3

Thôn Đồng Miếu

260,60

111

401

thôn Long Bình và Đông Miêu không sáp nhập: điều kiện, địa hình dân cư sinh sống nằm rải không đều, địa bàn 2 thôn này cách xa phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân 02 thôn này khác nhau nên khó khăn cho việc sáp nhập 02 thôn này lại với nhau, nên công tác quản lý điều hành dân cư rất khó khăn

4

Thôn Long Bình

443,95

163

602

5

Thôn Trũng Kè I

533,35

95

326

Thôn Trũng Kè I và Trũng Kè II không sáp nhập được với nhau vì 02 thôn có 3 khu dân cư nằm cách xa, phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân 02 thôn này khác nhau nên việc quản lý điều hành 02 thôn đồng bào dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn nên việc sáp nhập thôn này là không thể thực hiện được

6

Thôn Trũng Kè II

436,39

84

320

III

Xã Hành Thịnh

 

 

 

 

1

Thôn Ba Bình

135,30

185

683

Là thôn có địa hình tương đối phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Đồng Xuân

99,93

218

731

Là thôn có địa hình tương đối phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

IV

Xã Hành Nhân

 

 

 

 

1

Thôn Bình Thành

194

213

960

Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Nghĩa Lâm

201

226

958

Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

3

Thôn Phước Lâm

152

233

905

Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

4

Thôn Tân Lập

285

173

735

Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác

V

Xã Hành Dũng

 

 

 

 

1

Thôn Trung Mỹ

1223,05

217

814

Thôn có diện tích tự nhiên rất lớn, địa hình chia cắt phức tạp

2

Thôn An Tân

521,84

173

661

Thôn An Tân trước đây cũng tách từ thôn An Định, ranh giới 2 thôn cách biệt khoảng 500m, có cánh đồng, thôn có 173 hộ với 661 khẩu tuy đây là thôn có tổng số hộ ít nhất, nhưng với điều kiện tự nhiên của thôn không thể sáp nhập vì diện tích đất lớn, địa hình rộng, dân cư thưa thớt, không thuận tiện cho việc đi lại sinh hoạt cho nhân dân khi sáp nhập với các thôn khác

 

HUYỆN ĐỨC PHỔ

 

 

 

 

I

Xã Phổ Châu

 

 

 

 

1

Thôn Hưng Long

430,74

190

625

Từ thôn Hưng Long đến Trung tâm xã (thôn Châu Me) khá xa, nơi gần nhất là 05 km, nên gặp nhiều khó khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt và công tác quản lý, vận động quần chúng của địa phương nếu sáp nhập. Về điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán: Thôn Hưng Long có địa hình đồi núi nhiều, đồng bằng ít, có tuyến đường sắt Bắc-Nam, tuyến Quốc lộ 1 đi qua; nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp (trồng rừng, chăn nuôi và trồng lúa nước) nên phong tục, tập quán khác với các thôn khác trong xã. Dự kiến đến năm 2025 thôn Hưng Long có khoảng 250 hộ

II

Xã Phổ Thạnh

 

 

 

 

1

Thôn Đồng Vân

639,11

53

289

Thôn địa hình chủ yếu là đồi núi xen kẽ đồng bằng nhỏ, nằm về phía Tây của xã, cách trung tâm UBND xã, thôn gần nhất và đường Quốc lộ 1 trên 3km, tách biệt với các thôn liền kề. Người dân định cư sinh sống từ thời kỳ chống Pháp đến nay, sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi), lâm nghiệp (trồng rừng). Thôn Đồng Vân mang dấu tích lịch sử của xã Phổ Thạnh, nếu sáp nhập vào thôn khác thì mất đi tên địa danh lịch sử của xã và gặp khó trong công tác quản lý (vì địa giới hành chính tách biệt)

2

Thôn Long Thạnh 2

127,49

176

895

Thôn địa hình chủ yếu là đồi núi, nằm về phía Bắc của xã, cách trung tâm UBND xã và thôn liền kề trên 2km, tách biệt với các thôn liền kề. Người dân sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt hải sản, trồng trọt, chăn nuôi. Hiện nay, trên địa bàn thôn đã được Nhà nước đầu tư xây dựng Nhà bảo tồn bảo tàng di chỉ văn hóa Sa Huỳnh; quy hoạch xây dựng đường quốc phòng đi dọc theo trung tâm thôn, sẽ góp phần phát triển kinh tế, dịch vụ. Dự kiến trong tương lai sẽ thu hút nhiều người dân trong và ngoài xã đến định cư, sinh sống, góp phần tăng dân số của thôn

 

Xã Phổ Hòa

 

 

 

 

1

Thôn Nho Lâm

284,63

236

834

Thôn Nho Lâm số hộ hiện nay là 236 hộ, dự kiến trong thời gian đến sẽ tăng thêm khoảng 200 hộ ở các khu dân cư Vùng Lõm đang xây dựng trên địa bàn thôn và tăng thêm dân cư ở khu dân cư Mỏ đá cũ. Vì vậy không sáp nhập. Đến năm 2025 cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Hiển Văn

686,30

226

894

Thôn Hiển Văn số hộ hiện nay là 226 hộ. Thôn Hiển Văn có địa hình độc lập, thôn có 03 khu dân cư kéo dài từ dốc ông Cung đến hồ Chứa nước Liệt Sơn; phía Đông giáp với thôn Nho Lâm, nếu thực hiện sáp nhập với thôn Nho Lâm sẽ gặp nhiều khó khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt và công tác quản lý, vận động quần chúng của địa phương nếu sáp nhập

III

Xã Phổ Vinh

 

 

 

 

1

Thôn Lộc An

176,01

190

779

Thôn Lộc An có diện tích tự nhiên 176,01 ha, có 190 hộ, có 02 khu dân cư, địa hình đồi núi, ven biển chia cắt, dân cư sống rải rác, không tập trung, do vậy sẽ gặp nhiều khó khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt cũng như công tác quản lý, vận động quần chúng của địa phương; đồng thời hiện nay khu dân cư Vùng Lõm đã đưa vào đấu giá nên trong thời gian đến số hộ sẽ tăng lên.

IV

Xã Phổ Minh

 

 

 

 

1

Thôn Hải Môn

163,22

223

830

Vị trí thôn nằm phía Đông xã Phổ Minh, tiếp giáp với cửa Mỹ Á và nằm tách biệt, không liên cư với các thôn khác (cách xa trên 1km), có 223 hộ. Hiện nay, UBND huyện Đức Phổ đang có kế hoạch xây dựng cầu Hải Tân, nối thôn Hải Môn với thôn Hải Tân, xã Phổ Quang, khu vực này định hướng trong thời gian đến sẽ xây dựng khu hậu cần nghề cá, cộng đồng dân cư phát triển, dân số sẽ tăng nhanh trong thời gian đến. Do vậy, thôn Hải môn giữ nguyên không sáp nhập; bên cạnh đó, việc sáp nhập thôn Hải Môn với các thôn khác sẽ có nhiều vấn đề khó khăn, nhất là chế độ hội họp, sinh hoạt cộng đồng dân cư và công tác quản lý điều hành trong thôn

V

Thị trấn Đức Phổ

 

 

 

 

1

Tổ dân phố số 1

60,13

245

1.029

Thị trấn Đức Phổ là trung tâm huyện lỵ, mật độ dân cư tập trung nhiều; cơ sở hạ tầng tương đối phát triển đồng bộ, các tuyến giao thông kết nối thuận lợi; có các công trình hạ tầng đầu mối quan trọng, vì vậy nhân dân các xã trong và ngoài huyện thường trú, tạm trú trên địa bàn để kinh doanh và công tác với lưu lượng người rất đông; dự kiến số hộ dân sẽ tiếp tục tăng cao do hiện nay trên địa bàn thị trấn Đức Phổ đang hình thành một số khu dân cư với diện tích lớn. Dự kiến đến năm 2025 đạt số hộ theo quy định (250 hộ)

 

HUYỆN MỘ ĐỨC

 

 

 

 

I

Xã Đức Phú

 

 

 

 

1

Thôn Phước Đức

886,00

235

937

Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)

II

Xã Đức Tân

 

 

 

 

1

Thôn 2

142,00

190

733

Thôn có vị trí địa lý cách xa với các thôn lân cận, phía Bắc cách thôn 1 bởi dòng sông Thoa, phía Đông giáp xã Đức Thạnh, phía Nam giáp thị trấn Mộ Đức, phía Tây cách thôn 3 bởi cánh đồng ruộng 800m; là điểm đến của khách thăm quan, các lĩnh vực kinh tế thương mại, dịch vụ đang phát triển, khả năng số hộ dân tăng lên do việc tách hộ, một số điểm dân cư phát sinh mới trong thời gian đến đáp ứng đủ quy định về quy mô thôn

 

HUYỆN BA TƠ

 

 

 

 

I

Xã Ba Ngạc

 

 

 

 

1

Thôn Nước Lầy

832,30

163

673

Thôn có quy mô diện tích rộng, dân số phân bố rải rác, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp thời với người dân; là thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; điều kiện tự nhiên của thôn thường xuyên bị bão, lũ gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, hoa màu và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp, còn hạn chế trong việc đầu tư phát triển

II

Xã Ba Tiêu

 

 

 

 

1

Thôn Nước Tỉa

953,50

137

469

03 thôn (Krây; Mang Biều và Nước Tỉa) không sáp nhập. Lý do không sáp nhập: Xã Ba Tiêu là một xã miền núi, bao bọc xung quanh là các dãy núi cao ở phía Nam xã có dòng Sông Re và phía Tây UBND xã có suối Pờ Ê, hướng dốc đều đổ về Sông Re; địa hình tương đối phức tạp, đồi núi cao và dốc, núi non hiểm trở, chia cắt bởi nhiều sông suối; có dãy núi cao bao quanh các thôn tạo thành vùng thung lũng rộng lớn, độ dốc trung bình toàn vùng từ 15-20o; nhân dân đi lại, sinh hoạt, gặp rất nhiều khó khăn; dân số đông nhưng sinh sống rải rác, không tập trung, phong tục tập quán của người dân sống ở từng thôn cũng khác nhau gây khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền, sản xuất và sinh hoạt, đời sống của nhân dân. Các thôn trên có địa bàn quá rộng, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân

2

Thôn KRầy

1289,27

159

630

3

Thôn Mang Biều

732,50

146

536

III

Xã Ba Vì

 

 

 

 

1

Thôn Nước Ui

836,91

123

483

Xã Ba Vì là xã vùng cao ở phía Tây, cách trung tâm huyện khoảng 20 km; các thôn có nhiều núi, mật độ suối nhiều như có suối Nước Đen, suối Ka Diêu, suối Nước Vài, suối Nước R, suối Nước Măi, suối Nước Xuyên, suối Nước Măng với hướng chảy từ Tây sang Đông và theo hướng Nam Bắc tạo nên độ chia cắt mạnh. Phần lớn là địa hình rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói mòn, rửa trôi tương đối lớn; mật độ sông suối cao nên hình thành những triền đất ven sông có địa hình tương đối bằng phẳng; Về mùa mưa hệ thống suối thường ngắn, độ dốc dòng chảy lớn, nước lũ dồn về nhanh hay có lũ quét; điều kiện sinh hoạt và cư trú của bà con nhân dân theo vùng thật sự khó khăn nhất là vào mùa mưa lũ. Đời sống nhân dân sinh hoạt gặp khó khăn, các nghĩa vụ của công dân không thực hiện tốt và quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân chưa được đáp ứng kịp thời theo quy định của Nhà nước. Các thôn bị chia cắt độc lập về địa hình. Do đó, nếu sáp nhập sẽ rất khó khăn cho UBND xã trong quá trình quản lý nhà nước trên địa bàn và ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa, quá trình sinh hoạt cộng đồng của nhân dân.

2

Thôn Gò Năng

279,28

131

544

3

Thôn Gò Vành

426,11

185

768

IV

Xã Ba Xa

 

 

 

 

1

Thôn Ba Ha

1042,20

113

407

Ba Xa một xã đặc biệt khó khăn của huyện Ba Tơ, nằm giáp với các tỉnh Tây nguyên, địa hình dốc, khí hậu khắc nghiệt, cách trở bởi nhiều sông suối. Trình độ dân trí chưa đồng đều, kinh tế xuất phát từ điểm thấp, máy móc thiết bị, nông cụ thô sơ mang tính thủ công chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa còn chậm; cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho sản xuất vẫn còn ít, nhất là thủy lợi. Sản xuất công nghiệp - TTCN chưa tập trung, chủ yếu là thủ công và truyền thống; mạng lưới thương mại - dịch vụ còn hạn chế. Các thôn trên có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, dân cư sống rải rác không tập trung rất khó khăn trong việc quản lý, mặt khác tại thôn Nước Lăng do có Thủy điện Thiên Tân đang được đầu tư xây dựng, khi thủy điện đi vào vận hành sẽ có một số khẩu sinh sống tại thôn này; thời gian đến khả năng số hộ gia đình đảm bảo theo quy định.

2

Thôn Nước Chạch

1138,18

148

540

3

Thôn Mang Mu

743,27

132

515

4

Thôn Nước Lăng

2379,65

170

671

V

Xã Ba Tô

 

 

 

 

1

Thôn Mang Lùng 2

821

181

726

Xã Ba Tô có diện tích tự nhiên lớn; người dân sống phân bố rải rác, địa hình phức tạp, đời sống của nhân dân rất vất vả, hạ tầng giao thông các thôn thường xuyên bị chia cắt mỗi khi trời mưa do vậy dẫn đến việc dạy và học của các em học sinh luôn bị gián đoạn; giao thương đổi hàng hóa với các thôn, phát triển kinh tế trên địa bàn của thôn luôn gặp nhiều khó khăn, tình hình an ninh trật tự luôn được giữ vững.

2

Thôn Trà Nô

950

216

842

3

Thôn Làng Xi 2

775

168

620

VI

Xã Ba Dinh

 

 

 

 

2

Thôn Nước Lang

601,66

216

792

Xã Ba Dinh phần lớn là đồi, núi, có ba con sông chảy từ Tây sang Đông là sông Tô, sông Lô và sông Nước Lang. Đất đai là đồi núi cao, sông suối nhiều độ dốc cao nên hàng năm xói mòn đất lớn do thủy phá. Tuy nhiên, mật độ sông, suối đã hình thành nên những triền đất ven sông, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc sản xuất. Xã Ba Dinh là một miền núi có diện tích tự nhiên rộng, địa hình tương đối phức tạp, nhân dân đi lại, sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn; dân số đông nhưng sống rải rác, không tập trung; các thôn

3

Thôn Đồng Dinh

549,96

200

610

4

Thôn Gò Lê

420,25

111

400

có địa bàn quá rộng, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân.

VII

Xã Ba Giang

 

 

 

 

1

Thôn Nước Lô

1791,90

133

503

Xã Ba Giang có diện tích tự nhiên rộng lớn, mật độ dân cư sống không tập trung, các thôn có địa bàn hiểm trở; nhất là vào mùa mưa lũ, hệ thống giao thông chưa đến được một số bản, làng xa xôi nên việc đi lại khó khăn, giao thông thủy lợi, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, văn hóa giáo dục chưa được đầu tư nhiều, các chính sách đầu tư xây dựng tại các vùng này cũng chưa được chú trọng. Hiện nay các thôn trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân trong xã có nhiều chênh lệch, thu nhập thấp, diện đói nghèo tỷ lệ cao.

2

Thôn Ba Nhà

1793,92

146

548

3

Thôn Gò Khôn

1792,92

147

535

VIII

Xã Ba Chùa

 

 

 

 

1

Thôn Nước Trinh

278,8

80

237

02 thôn (Nước Trinh; Đồng Chùa) không sáp nhập; lý do không sáp nhập: Xã Ba Chùa Là một xã miền núi có địa hình phức tạp, chủ yếu là vùng đồi núi, thoải dốc dần về phía sông Tô, nhân dân đi lại, sinh hoạt, gập rất nhiều khó khăn; dân số phân bố rải rác không tập trung. Địa bàn khu dân cư sống tách biệt với các thôn gần kề (khu dân cư thôn Nước Trinh cách khu dân cư thôn gần kề 2,5 km). Vì vậy rất khó khăn trong việc sinh hoạt cũng như trong công tác quản lý địa bàn khu dân cư.

2

Thôn Đồng Chùa

644,13

179

575

IX

Xã Ba Nam

 

 

 

 

1

Thôn Xà Râu

3351,00

101

345

02 thôn không đề nghị sáp nhập: Xà Râu; Làng Vờ. Lý do không sáp nhập: 02 thôn Xà Râu và Làng Vờ có địa lý cách xa nhau. Thôn Làng Vờ cách trung tâm xã 5km, đường xá đi lại còn khó khăn, địa hình chia cắt bởi nhiều đồi núi và sông suối, người dân sống rải rác theo từng xóm. Thôn Xà Râu nằm ngay trung tâm hành chính của xã.

2

Thôn Làng Vờ

3898,00

72

260

X

Xã Ba Lế

 

 

 

 

1

Thôn Đồng Lâu

862,30

110

423

02 thôn không sáp nhập (Đồng Lâu; Gòi Lế). Lý do không sáp nhập: Thôn Gòi Lế và thôn Đồng Lâu không sáp nhập do địa hình riêng biệt, chia cắt, rộng lớn, phong tục tập quán của các thôn khác nhau

2

Thôn Gòi Lế

1289,65

84

351

XI

Xã Ba Bích

 

 

 

 

1

Thôn Làng Mâm

1315,21

98

360

Thôn Làng Mâm nằm về phía Đông Nam của xã, nằm độc lập ở một đồi núi của xã, đây là thôn có địa hình cách trở đồi núi, sông suối, cách xa các khu dân cư của các vùng, các thôn lân cận nên không thể sáp nhập với thôn nào khác được.

2

Thôn Con Rã

889,30

160

608

Thôn Con Rã là thôn nằm trung tâm xã Ba Bích, địa hình thuận lợi trong hoạt động quản lý, tuy nhiên việc xác nhập với các thôn khác rất khó vì điều kiện địa lý cách trở sông suối hoặc đồi núi với các khu dân cư khác, các khu dân cư cách nhau khá xa và cách trở sông suối với các thôn trên rất khó cho công tác quản lý của địa phương.

3

Thôn Đồng Tiên

1007,43

146

482

Thôn Đồng Tiên lý do không sáp nhập được vì diện tích tự nhiên lớn, các khu dân cư sông cách trở sông suối, với thôn Con Rã thì cách nhau sông Liên, cách xa thôn Đồng Vào và Nước Đang, còn lại giáp xã Ba Dinh và Thị trấn Ba Tơ nên rất khó khăn cho việc sáp nhập cũng như việc quản lý ở thôn

4

Thôn Nước Đang

1608,83

106

349

Thôn Đồng Vào, Đông giáp Làng Mâm; Tây giáp Nước Đang; Nam giáp Ba Lế; Bắc giáp thôn Con Rã địa hình cách trở đồi núi, dân cư ở rải rác ở các sườn đồi núi, phong tục tập quán lạc hậu, diện tích lớn, cách xa các thôn khác của xã nên khó cho công tác sáp nhập

5

Thôn Đồng Vào

1053,18

143

483

Thôn Nước Đang, Đông giáp Ba Lế; Tây giáp xã Ba Dinh; Nam giáp xã Ba Lế; bắc giáp thôn Đồng Vào có diện tích tự nhiên lớn, địa hình cách trở đồi núi, sông suối nhiều, khó khăn cho việc đi lại, dân cư sống không tập trung, cách xa các thôn khác của xã nên khó cho việc sáp nhập

XII

Thị trấn Ba Tơ

 

 

 

 

3

TDP Kon Dung

1112,36

288

986

TDP Kon Dung, lý do không sáp nhập: Thực hiện quy hoạch mở rộng khu dân cư có chiều hướng tăng đủ số hộ dân theo quy định vào những năm tới. Dự kiến đến năm 2025 đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định (300 hộ)

4

TDP Bắc Hoàn Đồn

40,50

278

844

TDP Bắc Hoàn Đồn, lý do không sáp nhập: Thực hiện quy hoạch mở rộng khu dân cư có chiều hướng tăng đủ số hộ dân theo quy định vào những năm tới. Dự kiến đến năm 2025 đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định (300 hộ)

7

TDP Uy Năng

438,13

223

761

TDP Uy Năng, lý do không sáp nhập: Theo vị trí địa lý, TDP Uy Năng chỉ sáp nhập được với TDP Uy Năng, nhưng hiện tại, TDP Uy Năng có dân số đông nên nếu sáp nhập sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý của TDP

XIII

Xã Ba Cung

 

 

 

 

1

Thôn Đồng Dâu - Kon Kua

615,44

137

483

Thôn nằm cách trung tâm xã khoảng 2 km, vị trí thôn nằm dọc Sông liên có ranh giới như sau Phía nam giáp Sông liên, phía Bắc giáp xã Ba Vinh, Phía Tây giáp xã Ba Chùa, phía đông giáp xã Ba Thành. Thôn nằm cách các thôn còn lại của xã bởi sông liên nên không thể sáp nhập cùng các thôn khác. Thôn có một dân tộc sinh sống là đồng bào H’re, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp, số hộ có nhà xây kiên cố 75%. Dự kiến số hộ phát sinh 23 hộ

2

Thôn Làng Giấy - Dốc Mốc 1

492,29

142

487

Vị trí thôn nằm dọc theo đường Cà La - Ba Thành có ranh giới như sau Phía nam giáp Đèo lâm và xã Ba Thành, phía Bắc giáp xã Ba Vinh, Phía Tây giáp Quốc Lộ 24. Thôn có 2 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc H’re chiếm 98,6, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp. Số hộ có nhà xây kiên cố 85%. Dự kiến số hộ phát sinh 71 hộ (khu dân cư Dốc Mốc 2)

3

Thôn Gòi Rét - Ma Nghít

938,15

154

545

Thôn nằm cách trung tâm xã và các thôn lân cận khoảng 1,5 km, Vị trí thôn nằm dọc theo suối nước ren có ranh giới như sau: Phía Đông giáp xã Ba Trang, Phía Tây giáp Tập đoàn 8 Thị trấn Ba Tơ, Phía Nam giáp Đường đi xã Ba Trang, Phía Bắc giáp Suối Nước Ren, thôn nằm cách các thôn còn lại của xã bởi suối Nước Ren nên không thể sáp nhập cùng các thôn khác. Thôn có một dân tộc sinh sống là đồng bào H’re, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp

XIV

Xã Ba Thành

 

 

 

 

1

Thôn Trường An Hóc Kè

769,00

110

414

Xã Ba Thành là một xã cách trung tâm huyện lỵ Ba Tơ Khoảng 10 km về phía Bắc; đặc điểm tình hình thực tế của 01 xã có vị trí địa lý khá phức tạp, địa bàn rộng, dân số đông, dân cư sinh sống thưa thớt, không tập trung, địa hình các khu dân cư, thôn, tổ bị chia cắt, cách trở do bởi sông, suối, đồi, núi, đường giao thông đi lại giữa các khu dân cư còn khó khăn, vì vậy việc đi lại, sinh hoạt của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Điều kiện tự nhiên của 02 thôn thường xuyên bị bão, lũ gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, thôn, tổ bị cô lập hoa màu và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Đời sống của dân cư gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, còn hạn chế trong việc đầu tư phát triển sản xuất. Hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu dân sinh

2

Thôn Huy Ba 2

790,00

147

559

XV

Ba Vinh

 

 

 

 

1

Thôn Nước Y

488,67

145

497

Thôn Nước Y là thôn trung tâm xã, diện tích rộng có 02 dân tộc sinh sống là dân tộc H’rê và dân tộc Kinh, phong tục tập quán của 02 dân tộc đều khác nhau về nhiều mặt; Địa giới hành chính của thôn Nước Y: Phía Đông của thôn giáp thôn Phân Vinh; Phía Tây của thôn giáp thôn Huy Dui; Phía Nam của thôn giáp thôn Nước Om; Phía Bắc của thôn giáp thôn Hóc Đô. Thôn Nước Y có 18 hộ Kinh sinh sống và làm ăn còn lại là dân tộc H’rê làm nghề nông - lâm nghiệp

2

Thôn Hóc Đô

423,42

117

375

Thôn Hóc Đô, nằm về phía Bắc và cách trung tâm cụm xã khoảng 1,5 km, có diện tích rộng được bao quanh bởi nhiều ngọn núi cao. Phía Đông của thôn giáp thôn Phân Vinh, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Hóc Đô-Phân Vinh) khoảng 3km. Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Sung, bị chia cách bởi 01 con sông và 01 con suối lớn; Phía Nam của thôn giáp thôn Nước Y, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Hóc Đô-Nước Sung) cách nhau khoảng 2,5km; Phía Bắc của thôn giáp thôn Nước Lá.

3

Thôn Phân Vinh

440,21

126

440

Thôn Phân Vinh là thôn có diện tích rộng và nằm dọc tuyến đường Tỉnh lộ ĐT624, nằm về phía Đông và cách trung tâm cụm xã khoảng 2km; Phía Đông của thôn giáp thôn Gò Ôn xã Ba Thành; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Y và Hóc Đô; Phía Nam của thôn giáp thôn Nước Lui và thôn Làng Huy, khoảng cách trung tâm giữa các thôn khoảng 3km. Phía Bắc của thôn giáp thôn Huy Ba, xã Ba Thành. Đa số người dân ở đây là người đồng bào dân tộc H’rê, có 19 hộ Kinh sinh sống và buôn bán, còn lại làm nghề nông - lâm nghiệp.

4

Thôn Nước Lui

563,17

90

323

Thôn Nước Lui là thôn nằm về phía Nam và cách trung tâm cụm xã khoảng 3km. Phía Đông của thôn giáp thôn Làng Huy, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn cách nhau khoảng 4km, chia cách bởi nhiều đồi núi cao và không có dân cư sinh sống; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Om, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn khoảng 3km; Phía Nam của thôn giáp xã Ba Chùa; Phía Bắc của thôn giáp thôn Nước Y, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Nước Lui-Làng Huy) khoảng 3km, bị chia cách bởi sông Nước Nẻ có khoảng cách rộng và không có cầu qua lại.

5

Thôn Làng Huy

544,17

88

310

Thôn Làng Huy là thôn nằm về phía Nam và cách trung tâm cụm xã khoảng 4km. Phía Đông của thôn giáp xã Ba Thành; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Lui, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Làng Huy-Nước Lui) khoảng 4km, chia cách bởi nhiều đồi núi cao và không có dân cư sinh sống; Phía Nam của thôn giáp xã Ba Cung; Phía Bắc của thôn giáp thôn Phân Vinh, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Làng Huy-Phân Vinh) khoảng 4km. Đa số người dân ở đây là người đồng bào dân tộc H’rê, có 01 hộ Kinh sinh sống và buôn bán, còn lại làm nghề nông - lâm nghiệp.

XVI

Xã Ba Điền

 

 

 

 

1

Thôn Hy Long

1206,06

75

281

Việc sáp nhập thôn sẽ gặp rất nhiều khó khăn do lịch sử để lại, tính cộng đồng làng xã, dòng họ đã gắn kết với người dân từ nhiều năm; các thôn có vị trí cách xa nhau; địa hình đồi núi, bị chia cắt bởi Suối Hy Long, suối Vã Ranh dân cư sinh sống rải rác, không tập trung.

2

Thôn Gò Nghềnh

938,12

136

488

3

Thôn Làng Rêu

1443,02

108

386

4

Thôn Làng Tương

855,08

138

467

XVII

Xã Ba Động

 

 

 

 

1

Thôn Suối Loa

287,01

186

693

Điều kiện cách xa các thôn khác; nếu sát nhập lại cùng với thôn Nam Lân không đảm bảo cho nhân dân tham gia dự họp và sinh hoạt cự ly cách nhau trên 3km; điều kiện về phong tục tập quán sinh sống gắn liền với cộng đồng dân cư từ lâu đời; hiện nay số hộ dân thôn là 186 hộ

XVIII

Xã Ba Trang

 

 

 

 

1

Thôn Bùi Hui

2936,25

152

521

Xã Ba Trang là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Ba Tơ, có diện tích tự nhiên rộng, địa hình đồi núi tương đối phức tạp, các khu dân cư, các tổ sản xuất không tập trung cách xa nhau từ 8 - 10 km so với trung tâm xã. Về thực trạng các thôn cần điều chỉnh do địa bàn thôn quá rộng, mọi sinh hoạt của nhân dân, các chi bộ, các chi hội đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn rất khó khăn. Công tác quản lý điều hành của chính quyền gặp nhiều khó khăn trong công tác triển khai, thực hiện các chính sách, thực hiện việc phát triển kinh tế - xã hội của thôn. Khi sáp nhập thôn trên địa bàn để đảm bảo quy mô dân số thì các khu dân cư, tổ dân cư của một thôn khi sáp nhập cách nhau khá xa nhau và chia cắt

2

Thôn Kon Dốc

3142,30

154

567

3

Thôn Kon Riêng

3029,09

139

506

4

Thôn Nước Đang

3147,25

114

399

5

Thôn Cây Muối

2518,11

110

386

XIX

Xã Ba Liên

 

 

 

 

1

Thôn Hương Chiên

1398,91

116

435

Việc sáp nhập thôn sẽ gặp rất nhiều khó khăn do lịch sử để lại, tính cộng đồng làng xã, dòng họ đã gắn kết với người dân từ nhiều năm; thôn có vị trí cách xa, phong tục, tập quán khác nhau; các điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu và quy mô nhỏ; một số người dân còn băn khoăn về hiệu quả công tác quản lý sau khi sáp nhập thôn có quy mô lớn. Là thôn nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 24A thuận lợi trong công tác quản lý địa giới hành chính của cấp thôn.

 

HUYỆN MINH LONG

 

 

 

 

I

Xã Long Môn

6.947,15

386

1.410

 

1

Thôn Làng Giữa

1.109,05

74

258

Xã Long Môn là xã miền núi diện tích tự nhiên khá lớn; địa bàn bi chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn; từ thôn này qua thôn khác cách xa nhau từ 3km trở lên; việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của Nhân dân; tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không kịp thời. Hơn nữa, đại bộ phận là người đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế; phong tục tập quán còn lạc hậu. Từ đó, việc sáp nhập thôn gặp phải những khó khăn trong quản lý địa bàn.

2

Thôn Làng Trê

1.313,01

131

466

3

Thôn Làng Ren

1.607,04

85

327

4

Thôn Cà Xen

2.918,05

96

359

II

Xã Long Hiệp

 

 

 

 

1

Thôn 2

56,00

221

885

Các thôn: thôn 2, thôn 3, thôn Hà Liệt, thôn Hà Bôi không thực hiện sáp nhập vì: phong tục tập quán của 03 thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau 3km, địa hình chia cắt phức tạp, khó khăn trong đi lại, sinh hoạt của người dân. Hơn nữa thôn 2, thôn 3 và thôn Hà Bôi dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

2

Thôn 3

67,00

183

735

3

Thôn Hà Liệt

545,00

158

513

4

Thôn Hà Bôi

631,49

167

579

IV

Xã Long Mai

 

 

 

 

1

Mai Lãnh Hạ

325,99

151

506

Các thôn: Mai Lãnh Hạ, Mai Lãnh Hữu, Minh Xuân, Dư Hữu, Kỳ Hát không thực hiện sáp nhập vì: các thôn này bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn. Phong tục tập quán của các thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau từ 2km trở lên. Thôn Dư Hữu dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

2

Mai Lãnh Hữu

367,56

151

559

3

Dư Hữu

300,19

189

657

4

Minh Xuân

499,71

144

562

5

Kỳ Hát

326,79

97

343

V

Xã Long Sơn

 

 

 

 

1

Thôn Biểu Qua

407,59

124

489

Các thôn: Biểu Qua, Sơn Châu, Lạc Hạ, Gò Chè, Yên Ngựa, Gò Tranh không thực hiện sáp nhập vì: các thôn này bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, địa hình phức tạp. Phong tục tập quán của các thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau từ 2km trở lên. Thôn Sơn Châu kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Sơn Châu

720,72

190

1.013

3

Thôn Lạc Hạ

989,76

177

637

4

Thôn Diên Sơn

764,26

211

804

5

Thôn Gò Chè

984,27

173

629

6

Thôn Yên Ngựa

1562,38

158

552

7

Thôn Gò Tranh

1878,38

116

483

 

HUYỆN TÂY TRÀ

 

 

 

 

I

Xã Trà Quân

 

 

 

 

1

Thôn Trà Bao

431,78

109

468

Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số 109 hộ, 468 nhân khẩu chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

2

Thôn Trà Xuông

450,00

102

486

Diện tích đất tự nhiên tương đối lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số 102 hộ, 486 nhân khẩu chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

II

Xã Trà Xinh

 

 

 

 

1

Thôn Trà Veo

2.556,21

218

905

Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân, các thôn Trà Veo và thôn Trà Kem dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Trà Ôi

2.158,20

89

384

3

Thôn Trà Kem

3.345,36

229

943

III

Xã Trà Khê

 

 

 

 

1

Thôn Hà

1.088,60

180

751

Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao; chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

2

Thôn Đông

988,60

75

294

3

Thôn Sơn

1.188,61

184

814

IV

Xã Trà Thanh

 

 

 

 

1

Thôn Gỗ

852,86

172

838

Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao; chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

2

Thôn Cát

1.985,37

84

418

3

Thôn Vuông

655,67

152

717

4

Thôn Môn

1.433,96

102

465

V

Xã Trà Thọ

 

 

 

 

1

Thôn Bắc Dương

982,03

79

356

Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

2

Thôn Bắc Nguyên

982,05

116

454

3

Thôn Tây

958,05

105

411

VI

Xã Trà Nham

 

 

 

 

1

Thôn Trà Huynh

376,50

149

648

Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

2

Thôn Trà Vân

506,45

154

741

VII

Xã Trà Trung

 

 

 

 

1

Thôn Đam

430,00

50

208

diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

2

Thôn Vàng

310,00

69

254

3

Thôn Xanh

1.264,00

46

185

VIII

Xã Trà Lãnh

 

 

 

 

1

Thôn Trà Linh

914,29

180

806

Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân

2

Thôn Trà Lương

431,19

84

354

IX

Xã Trà Phong

 

 

 

 

1

Thôn Trà Nga

649,46

218

901

Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân. Dự kiến thôn Trà Nga và thôn Trà Niu đến năm 2025 số hộ đạt theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Trà Niu

564,08

208

825

3

Thôn Hà Riềng

656,63

125

521

 

HUYỆN TRÀ BỒNG

 

 

 

 

I

Xã Trà Lâm

 

 

 

 

1

Thôn Trà Xanh

875,44

147

640

Các thôn này hiện có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống cho người dân. Hơn nữa ở các thôn này có địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn khó khăn, chia cắt và có dân cư sống ổn định từ rất lâu.

2

Thôn Trà Hoa

706,23

50

225

3

Thôn Trà Khương

605,00

70

337

II

Xã Trà Tân

 

 

 

 

1

Trường Biện

1.025,3

121

463

Các thôn này hiện có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống cho người dân. Hơn nữa ở các thôn này có địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn khó khăn, chia cắt và có dân cư sống ổn định từ rất lâu

2

Trà Giang

896,1

150

536

3

Trà Ngon

1.037,2

147

612

III

Xã Trà Sơn

 

 

 

 

1

Thôn Bắc

414,13

153

622

Các thôn này có diện tích tự nhiên lớn; địa hình chia cắt, phức tạp, khoảng cách xa dân cư sống không tập trung do đó sáp nhập gây khó khăn trong công tác quản lý, điều hành của địa phương

2

Thôn Bắc 2

269,07

110

540

3

Thôn Đông

848,85

164

732

4

Thôn Tây

982,67

84

392

5

Thôn Kà tinh

999,49

82

375

IV

Xã Trà Giang

 

 

 

 

1

Thôn 1

1.256,60

67

243

Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả

2

Thôn 2

1.620,46

37

140

3

Thôn 3

829,20

37

163

V

Xã Trà Hiệp

 

 

 

 

1

Thôn Nguyên

1.007,00

95

421

Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả

2

Thôn Cưa

1.306,20

124

624

3

Thôn Băng

1.502,20

112

567

4

Thôn Cả

1.200,12

147

707

VI

Thị trấn Trà Xuân

 

 

 

 

1

Tổ dân phố 5

75,87

272

1.020

Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (300 hộ)

VII

Xã Trà Thủy

 

 

 

 

1

Thôn 1

2.540,21

108

437

Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích rất lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả

2

Thôn 2

792,36

114

425

3

Thôn 3

862,37

185

703

4

Thôn 4

1.004,24

120

426

5

Thôn 5

831,49

179

739

6

Thôn 6

1.449,41

152

627

VIII

Xã Trà Bùi

 

 

 

 

1

Thôn Tây

743,97

63

276

Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích rất lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả

2

Thôn Tang

1.077,78

68

277

3

Thôn Quế

3.307,52

81

342

4

Thôn Nước Nia

831,42

88

341

IX

Xã Trà Phú

 

 

 

 

1

Thôn Phú Long

279,04

218

826

Dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)

 

HUYỆN SƠN TÂY

 

 

 

 

I

Xã Sơn Tân

 

 

 

 

1

Thôn Đăk Be

640,04

70

268

Diện tích của thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư của thôn sống rải rác, không tập trung được phân bố thành 02 khu dân cư cách xa nhau; Thôn Đăk Be nằm trên trục đường tỉnh lộ 623 là địa bàn tiếp giáp với xã Sơn Dung và cách thôn Ra Nhua của xã Sơn Tân hơn 6,5 Km bởi một con dốc lớn (Dốc ông Phó). Việc tổ chức, sắp xếp lại đối với thôn Đăk Be và thôn Ra Nhua gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và phát triển kinh tế trong tương lai

2

Thôn Ra Nhua

576,38

207

790

II

Xã Sơn Lập

 

 

 

 

1

Thôn Mang Rễ

1.628,30

118

485

Sơn Lập là một xã cách trung tâm huyện lỵ khoảng trên 40 km; Vị trí địa lý các thôn lân cận của xã quá xa, diện tích các thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và sự phát triển kinh tế của địa phương

2

Thôn Mang Trẫy

1.753,54

89

359

3

Thôn Tà Ngàm

1.269,20

120

438

III

Xã Sơn Tinh

 

 

 

 

1

Thôn Bà He

947,00

99

356

Diện tích của các thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão, các thôn có khoảng cách xa nhau, độc lập). Đồng thời dân cư của các thôn sống rải rác, không tập trung cách xa nhau; Do đó việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn: Bà He, thôn Ka Năng, Ra Tân gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và phát triển kinh tế trong tương lai

2

Thôn Ka Năng

709,00

73

246

3

Thôn Ra Tân

664,25

78

285

IV

Xã Sơn Bua

 

 

 

 

1

Thôn Mang Tà Bể

1.445,00

181

726

Diện tích tự nhiên quá lớn, vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cẳt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân

2

Thôn Mang He

1.880,00

175

679

3

Thôn Nước Tang

1.772,88

85

349

V

Xã Sơn Liên

 

 

 

 

1

Thôn Nước Vương

1.108,19

104

452

Diện tích tự nhiên quá lớn, vị trí các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân.

2

Thôn Đăk Doa

861,19

84

339

VI

Xã Sơn Dung

 

 

 

 

1

Thôn Đăk Trên

689,10

173

627

Diện tích của thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư của thôn sống rải rác, không tập trung và có chiều hướng tăng nhanh cả về số hộ, số khẩu trong những năm đến nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với thôn Đắk Trên sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và phát triển kinh tế trong tương lai

2

Thôn Đăk Lang

860,50

215

851

VII

Xã Sơn Màu

 

 

 

 

1

Thôn Ha Lên

876,00

123

446

02 thôn không thể sáp nhập vì vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với 02 thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân, làm chậm phát triển kinh tế - xã hội 02 thôn.

2

Thôn Tà Vinh

1.065,07

156

566

3

Thôn Đăk Panh

1.028,00

90

339

Diện tích của 02 thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão), người dân ở 02 thôn chủ yếu là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, chủ yếu sống bằng nương rẫy, do tiếp giáp với các xã: Sơn Long, Sơn Dung và Sơn Tân nên tình hình an ninh, trật tự ở đây phức tạp, tình trạng khai thác gỗ trái phép, phát rừng làm nương rẫy, săn bắt động vật hoang dã, truyền đạo trái pháp luật vẫn còn xảy ra

4

Thôn Đăk Pao

995,00

59

208

VIII

Xã Sơn Long

 

 

 

 

1

Thôn Ra Manh

1.438,00

137

521

Vị trí các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp thời

2

Thôn Ra Pân

943,00

152

660

3

Thôn Mang Hin

989,86

187

682

4

Thôn Tà Vay

1.470,00

126

455

IX

Xã Sơn Mùa

 

 

 

 

1

Thôn Tu La

1.061,00

134

573

Vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa; địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân.

2

Thôn Nước Min

1.182,00

218

857

3

Thôn Huy Ra Long

500,00

148

601

 

HUYỆN SƠN HÀ

 

 

 

 

I

Thị trấn Di Lăng

 

 

 

 

1

TDP Gò Dép

79,00

264

987

TDP Gò Dép nằm ở trung tâm huyện bao gồm cả một số cơ quan trọng yếu của huyện và của tỉnh đóng trên địa bàn, dân số chủ yếu nằm dọc theo Quốc lộ 24B (đường trung tâm huyện) nên rất khó khăn trong việc quản lý về an ninh. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (300 hộ)

2

TDP Làng Bồ

382,52

222

1.005

TDP Làng Bồ nằm dọc Sông Rin, diện tích tự nhiên tương đối rộng, có địa hình đồi núi khá phức tạp, tiếp giáp với xã Sơn Trung và có Quốc lộ 24B chạy qua nên rất khó khăn trong việc quản lý địa bàn và an ninh

3

TDP Di Lang

91,95

154

527

TDP Di Lang nằm tiếp giáp với 02 xã Sơn Trung, Sơn Thượng và trải dọc ven bờ Sông Rin, có địa hình cách trở, kết nối giao thông với khu vực trung tâm huyện thông qua cây cầu sông Rin độc đạo, có tỉnh lộ 623 đi huyện Sơn Tây chạy qua, có tình hình an ninh khá phức tạp

4

TDP Nước Rạc

123,52

137

473

TDP Nước Rạc là tổ dân phố mới được tách ra từ TDP Nước Bung, địa hình khá rộng, dân số thưa thớt, dân cư bị chia cách bởi suối Tà Man nên rất khó khăn trong việc quản lý địa bàn và an ninh

II

Xã Sơn Thượng

 

 

 

 

1

Thôn Nước Tăm

548,51

213

830

Có diện tích tự nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn dân số theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Làng Vố

757,39

227

845

Có diện tích tự nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn dân số theo quy định (250 hộ)

III

Xã Sơn Bao

 

 

 

 

1

Thôn Nước Bao

3.141,18

142

592

Thôn Nước Bao và Mang Nà có diện tích lớn, vị trí địa lý, địa hình khá phức tạp, sông suối chia cắt, địa hình đồi núi dốc, giao thông đi lại vẫn còn khó khăn, khoảng cách địa lý khá xa nhau, điểm đầu xóm Mang K Roách của thôn Mang Nà và điểm cuối xóm Mang Dép của thôn Nước Bao, dân cư khá đông nhưng nằm rải rác phân bố không đồng đều. Nếu thực hiện sáp nhập lại thì vô cùng khó khăn cho nhân dân khi tham gia sinh hoạt, và hội họp.

2

Thôn Mang Nà

755,49

119

524

3

Thôn Nước Rinh

381,36

132

573

Thôn Nước Rinh và thôn Nước Tang nằm tách biệt, ngăn cách với các thôn khác bởi các sông Tang, sông Rinh và các đồi núi dốc; ngoài ra khoảng cách vị trí địa lý của 2 thôn này cũng khá xa với các thôn khác và trung tâm xã, hơn nữa dân cư lại sống rải rác, không tập trung, gây khó khăn trong công tác quản lý, sinh hoạt hội họp, giao thương phát triển kinh tế của người dân.

4

Thôn Nước Tang

447,78

118

519

5

Thôn Tà Lương

1.176,83

180

729

Là thôn trung tâm của xã, có diện tích tự nhiên rất lớn, địa bàn chia cắt phức tạp

IV

Xã Sơn Trung

 

 

 

 

1

Thôn Gia Ry

305,92

200

781

Tất cả 05 thôn đều có vị trí địa lý, địa hình phức tạp. Thôn Làng Đèo và Làng Nà cùng nằm ở phía bờ tây Sông Rin nhưng không thể sáp nhập được do vị trí địa lý, địa hình khá phức tạp; mặt khác bị chia cắt bởi một phần diện tích thôn Làng Rin, điều kiện đi lại, sinh hoạt của 02 thôn này gặp nhiều khó khăn do địa bàn rộng. Thôn Tà Màu và Gò Rộc cùng nằm phía ở phía bờ đông Sông Rin nhưng không thể sáp nhập được, vì 02 thôn này nằm độc lập nhau và cách nhau trên 3 km, dân cư sống rải rác, địa bàn rộng khó kiểm soát.

2

Thôn Làng Nà

250,24

151

496

3

Thôn Tà Màu

581,10

133

468

4

Thôn Gò Rộc

440,21

154

519

5

Thôn Làng Đèo

170,95

161

577

V

Xã Sơn Hạ

 

 

 

 

1

Đồng Reng

370,70

138

505

Là thôn vùng sâu, vùng xa thuộc diện đặc biệt khó khăn nhất của xã; có khoảng cách xa với trung tâm xã (hơn 06 km); có ranh giới giáp với nhiều huyện lân cận như: xã Tịnh Giang huyện Sơn Tịnh, xã Trà Tân và Trà Bùi huyện Trà Bồng; có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi suối Reng, khó khăn trong việc đi lại trong mùa mưa lũ; dân cư sống rải rác, không tập trung; tình hình an ninh khá phức tạp, có nhiều tranh chấp đất đai xảy ra trên địa bàn thôn

VI

Xã Sơn Thành

 

 

 

 

1

Thôn Làng Vẹt

632,69

93

333

Thôn có vị trí nằm tách biệt với các thôn còn khác, địa hình bị chia cắt bởi sông, suối, núi, đồi (có 02 cầu tràn, 01 cầu dân sinh BTCT; còn khoảng 01km đường nội bộ chưa được BTXM); có diện tích rộng; dân cư sống rải rác, không tập trung và nằm cách xa các thôn liền kề, cách trung tâm xã khoảng 06km rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và cũng như việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn

VII

Xã Sơn Nham

 

 

 

 

1

Thôn Canh Mo

429,69

230

883

Thôn có diện tích tự nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp. Dự kiến đến năm 2025 số hộ đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Xà Nay

577,57

194

694

Thôn Xà Riêng và Xà Nay có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn; địa hình tự nhiên rất phức tạp, hiểm trở; thường xuyên bị chia cắt, cô lập nhiều ngày trong mùa mưa lũ. Có lịch sử hình thành từ lâu đời, cụ thể: qua các thời kỳ, giai đoạn xã hội (tính từ trước năm 1975 cho đến nay), thì thôn Xà Riêng và thôn Xà Nay vẫn là hai thôn độc lập (Từ thời tập đoàn, thì hai cộng đồng dân cư Xà Riêng và Xà Nay vẫn là hai tập đoàn độc lập). Diện tích tự nhiên của 2 thôn Xà Riêng và Xà Nay hiện nay khá lớn dân số khá đông; trong khi đó số đông bà con nhân dân ở 02 thôn Xà Nay, Xà Riêng đều theo đạo; là địa bàn có tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp. Khoảng cách giữa hai cộng đồng dân cư thôn Xà Riêng và Xà Nay là khá xa; dễ chịu tổn thương và rủi ro cao khi có thiên tai bão, lũ lụt... (từ điểm đầu thôn Xà Riêng đến điểm cuối thôn Xà Nay tính trên trục đường giao thông khoảng 10km) do đó nếu sáp nhập hai thôn Xà Riêng và Xà Nay thành một thôn thì cán bộ thôn không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao

3

Thôn Xà Riêng

659,87

161

574

VIII

Xã Sơn Cao

 

 

 

 

1

Thôn Xà Ây

764,76

215

836

Các thôn này có diện tích lớn, dân cư sống rải rác, không tập trung; tình hình an ninh khá phức tạp nên việc sáp nhập không khả thi. Mặt khác về qui mô dân số dự kiến đến năm 2025 sẽ đạt về tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Làng Mon

378,36

214

776

3

Thôn Đồng Sạ

375,53

205

747

4

Thôn Làng Trăng

220,10

206

775

IX

Xã Sơn Linh

 

 

 

 

1

Thôn Làng Xinh

1.192,17

172

616

Thôn Làng Xinh và thôn Đồng A có vị trí địa lý nằm tách biệt và không liền kề nhau. Mặt khác 02 thôn đều có số hộ, khẩu lớn; diện tích rộng, địa hình phức tạp nên rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và cũng như việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn nếu triển khai sáp nhập. Nếu sáp nhập thôn Làng Xinh vào thôn Gò Da thì sau khi sáp nhập, thôn Gò Da có 489 hộ, số khẩu 1.873 khẩu; diện tích tự nhiên 3.347,77 ha; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cẳt bởi suối, núi, đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung; điềm đầu và điểm cuối của thôn theo hướng Đông - Tây khoảng cách lớn (khoảng 13 km), địa hình phức tạp; số hộ theo đạo nhiều, có xóm, số hộ theo đạo gần như 100 % (xóm Gò Da, Bồ Gục) nên rất khó khăn cho việc đi lại, tổ chức họp dân, cũng như việc quản lý. Nếu sáp nhập thôn Đồng A vào thôn Bồ Nung thì sau khi sáp nhập thôn Bồ Nung có 401 hộ, số khẩu 1.410 khẩu; diện tích tự nhiên 1.417,44 ha; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cắt bởi suối, núi, đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung, cũng như điểm đầu và điểm cuối của thôn theo hướng Đông - Tây khoảng cách lớn (khoảng 10 km), địa hình phức tạp nên rất khó khăn cho việc sinh hoạt, đi lại, tổ chức các cuộc họp dân

2

Thôn Đồng A

360,04

196

688

3

Thôn Bồ Nung

749,14

205

756

X

Xã Sơn Giang

 

 

 

 

1

Thôn Làng Lùng

225,32

104

357

Thôn Làng Lùng có vị trí tách biệt và không liền kề với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt bởi suối, núi, đồi (có 04 cầu tràn); diện tích rộng 225,43 ha dân cư sống rải rác, không tập trung và nằm cách xa các thôn liền kề (cách trung tâm xã 06 km, cách xóm Kà Rìa, xóm Tà Gung khoảng 03 km), rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn

4

Thôn Gò Đồn

170,66

154

605

Thôn Gò Đồn có vị trí liền kề nhau với thôn Đồng Giang, dân cư chủ yếu là người kinh (trên 95%), sống tập trung, là trung tâm buôn bán của xã và của cụm Cao - Linh - Giang. Trong nhiều năm qua, tình hình tại thôn Gò Đồn diễn biến phức tạp, thường xuyên xảy ra các vụ khiếu kiện kéo dài; tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để buôn bán, trật tự an toàn xã hội có nhiều tiềm ẩn khó lường..., rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn

7

Thôn Tà Đinh

558,89

129

504

Thôn Tà Đinh có vị trí tách biệt và không liền kề với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt bởi suối, núi, đồi dốc cao và dài; diện tích rộng 560 ha dân cư sống rải rác, không tập trung, nằm độc lập riêng không nằm trên trục đường ĐH73, đường giao thông đi lại không thuận lợi và nằm cách xa các thôn liền kề (cách trung tâm xã 07 km, cách xóm Thùy Văn khoảng 04 km), rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn.

XI

Xã Sơn Hải

 

 

 

 

1

Thôn Tà Pía

691,36

163

646

Các thôn này có diện tích tương đối lớn và số hộ tương đối nhiều. Nếu sáp nhập thôn Tà Pía vào thôn Tà Mát thì sau khi sáp nhập, thôn Tà Mát có 350 hộ; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cắt bởi sông Re, suối Tà Pía và núi đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung, địa hình phức tạp, nên rất khó khăn cho việc đi lại, tổ chức họp dân, cũng như việc quản lý dân cư. Nếu sáp nhập thôn Làng Trăng vào thôn Gò Sim thì sau khi sáp nhập thôn Gò Sim có 242 hộ; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cắt bởi sông Xà Lò và con suối Tà Nhu, núi đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung, địa hình phức tạp nên rất khó khăn cho việc sinh hoạt, đi lại, tổ chức các cuộc họp dân.

2

Thôn Tà Mát

338,42

187

642

3

Thôn Gò Sim

241,52

128

458

4

Thôn Làng Trăng

735,32

114

432

XII

Xã Sơn Thủy

 

 

 

 

1

Thôn Tà Cơm

640,95

216

921

Là thôn có diện tích tự nhiên lớn, địa hình phức tạp, chủ yếu là núi cao. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)

2

Thôn Giá Gối

584,15

86

328

Thôn Giá Gối có vị trí địa lý tách biệt với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt nhiều bởi đồi núi, dòng sông Xà Lò, các suối nhỏ trong vùng, giao thông đi lại khó khăn về mùa mưa rất lầy lội (đa số các đường làng ngõ xóm thường là những lối mòn quanh co, chật hẹp chưa được kiên cố hóa); dân cư sống rải rác ở ven sông Xà Lù, suối Riềng và các sườn đồi không tập trung; khoảng cách từ nơi dân cư xa nhất đến trung tâm của thôn hơn 10 km, vì vậy nếu sáp nhập thôn thì khoảng cách từ nơi dân cư xa nhất đến trung tâm thôn mới sẽ xa hơn rất nhiều (trên 10 km), rất khó khăn trong công tác quản lý, cũng như tổ chức họp dân ở thôn (từ trung tâm thôn đến trung tâm xã hơn 10 km)

 

PHỤ LỤC 03

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ SẮP XẾP, SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)

STT

TÊN ĐƠN VỊ

Số lượng thôn, TDP

Thực trạng thôn, TDP hiện nay

Số lượng thôn, tổ dân phố điều chính sắp xếp, sáp nhập

Số lượng thôn, TDP giảm

Số lượng thôn, TDP còn lại

Số lượng thôn, TDP

Số lượng TDP

Số lượng thôn

Tổng số thôn, TDP dưới tiêu chuẩn so với quy định

TDP dưới 300 hộ

Thôn dưới 250 hộ

Số lượng thôn, tổ dân phố điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập

Số lượng TDP điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập

Số lượng thôn điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập

Số lượng thôn, TDP giảm

Số lượng TDP giảm

Số lượng thôn giảm

Số lượng thôn, TDP còn lại

Số lượng TDP còn lại

Số lượng thôn còn lại

1

Huyện Ba Tơ

119

7

112

111

5

106

56

2

54

26

1

25

93

6

87

2

Huyện Minh Long

43

0

43

42

 

42

22

 

22

12

 

12

31

0

31

3

Huyện Sơn Tây

42

0

42

40

 

40

14

 

14

7

 

7

35

0

35

4

Huyện Sơn Hà

101

10

91

68

6

62

24

2

22

12

1

11

89

9

80

5

Huyện Tây Trà

36

0

36

34

 

34

9

 

9

5

 

5

31

0

31

6

Huyện Trà Bồng

55

7

48

44

3

41

14

2

12

7

1

6

48

6

42

7

Huyện Lý Sơn

6

0

6

0

 

0

0

 

 

0

 

 

6

0

6

8

TP Quảng Ngãi

241

169

72

145

139

6

162

154

8

102

98

4

139

71

68

9

Huyện Bình Sơn

126

6

120

16

1

15

16

 

16

7

 

7

119

6

113

10

Huyện Tư Nghĩa

82

7

75

12

 

12

6

 

6

3

 

3

79

7

72

11

Huyện Mộ Đức

69

3

66

5

 

5

6

 

6

2

 

2

67

3

64

12

Huyện Đức Phổ

91

6

85

19

1

18

17

 

17

8

 

8

83

6

77

13

Huyện Nghĩa Hành

84

6

78

39

 

39

22

 

22

10

 

10

74

6

68

14

Huyện Sơn Tịnh

61

0

61

10

 

10

6

 

6

3

 

3

58

0

58

 

Tổng cộng

1.156

221

935

585

155

430

374

160

214

204

101

103

952

120

832

 

PHỤ LỤC 04

BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)

STT

TÊN ĐƠN VỊ

Số lượng thôn, TDP giảm

Số người hoạt động không chuyên trách giảm

Số lượng Chi hội giảm

Kinh phí giảm 1 tháng

Kinh phí giảm 1 năm

Ghi chú

Số lượng thôn, TDP giảm

Số lượng TDP giảm

Số lượng thôn giảm

Kinh phí cho những người hoạt động không chuyên trách giảm

Kinh phí giảm ở các Chi hội

Kinh phí cho những người hoạt động không chuyên trách giảm

Kinh phí giảm ở các Chi hội

1

Huyện Ba Tơ

26

1

25

103

104

178.962.500

43.368.000

2.147.550.000

520.416.000

 

2

Huyện Minh Long

12

 

12

48

48

83.400.000

20.016.000

1.000.800.000

240.192.000

 

3

Huyện Sơn Tây

7

 

7

28

28

48.650.000

11.676.000

583.800.000

140.112.000

 

4

Huyện Sơn Hà

12

1

11

47

48

81.662.500

20.016.000

979.950.000

240.192.000

 

5

Huyện Tây Trà

5

 

5

20

20

34.750.000

8.340.000

417.000.000

100.080.000

 

6

Huyện Trà Bồng

7

1

6

27

28

46.912.500

11.676.000

562.950.000

140.112.000

 

7

Huyện Lý Sơn

0

 

 

0

0

0

0

0

0

 

8

TP Quảng Ngãi

102

98

4

310

408

538.625.000

170.136.000

6.463.500.000

2.041.632.000

 

9

Huyện Bình Sơn

7

 

7

28

28

48.650.000

11.676.000

583.800.000

140.112.000

 

10

Huyện Tư Nghĩa

3

 

3

12

12

20.850.000

5.004.000

250.200.000

60.048.000

 

11

Huyện Mộ Đức

2

 

2

8

8

13.900.000

3.336.000

166.800.000

40.032.000

 

12

Huyện Đức Phổ

8

 

8

32

32

55.600.000

13.344.000

667.200.000

160.128.000

 

13

Huyện Nghĩa Hành

10

 

10

40

40

69.500.000

16.680.000

834.000.000

200.160.000

 

14

Huyện Sơn Tịnh

3

 

3

12

12

20.850.000

5.004.000

250.200.000

60.048.000

 

 

Tổng cộng

204

101

103

715

816

1.242.312.500

340.272.000

14.907.750.000

4.083.264.000

 

 

NGÂN SÁCH TIẾT KIỆM ĐƯỢC SAU KHI GIẢM 204 THÔN, TDP:

1. Kinh phí giảm 1 tháng: (1.242.312.500 đồng + 340.272.000 đồng)

2. Kinh phí giảm 1 năm: (14.907.750.000 đồng + 4.083.264.000 đồng)

3. Giảm khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị-xã hội trong 1 năm: (204 x 1.800.000 đồng x 5)

Tổng kinh phí giảm cho ngân sách hằng năm là: (1)+(2)+(3) =

 

1.582.584.500

18.991.014.000

1.836.000.000

20.827.014.000

 

đồng/tháng

đồng/năm

đồng/năm

đồng/năm

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 271/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 271/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/04/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Trần Ngọc Căng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản