Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2692/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 25 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG NGÀY 06/10/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;

Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2509/TTr-SNN ngày 11 tháng 11 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục Chăn nuôi, Cục Thú y;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Mai Hùng Dũng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG NGÀY 06/10/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1520/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh)

Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Bình Dương đã và đang diễn ra rất nhanh, cơ cấu kinh tế lại có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Dù vậy, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ khi thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến nay, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã phát triển nhanh về số lượng cơ sở và quy mô diện tích. Nhiều tiến bộ khoa học - kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi, tỷ lệ sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao đạt trên 90%.

Theo số liệu thống kê của Cục Thống Kê tỉnh Bình Dương tại kỳ điều tra 01/7/2021, trên địa bàn tỉnh tổng đàn trâu, bò 29.449 con; tổng đàn heo 689.117 con và tổng đàn gia cầm 12.179.300 con. Loại hình chăn nuôi được tỉnh chọn ưu tiên tập trung phát triển là chăn nuôi theo hình thức trang trại ứng dụng công nghệ cao, đến thời điểm hiện tại tỷ lệ gia súc và gia cầm được nuôi tại các cơ sở chăn nuôi tập trung chiếm trên 80%.

Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Dương với những nội dung như sau:

I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa; bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời phát triển, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm, đối xử nhân đạo với vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và cả nước, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp hóa; hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, an toàn.

- Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận chuyển, giết mổ động vật và kinh doanh phân phối.

- Tập trung phát triển những loại vật nuôi có lợi thế: heo, gà; khuyến khích đầu tư chăn nuôi ứng dụng chăn nuôi công nghệ cao, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CầU

1. Mục đích

- Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh Bình Dương.

- Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, hiệu quả, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phát triển kinh tế khu vực nông thôn, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh.

2. Yêu cầu

- Các ngành, các địa phương chủ động, tích cực vào cuộc, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, đơn vị cấp huyện, xã căn cứ vào điều kiện thực tiễn đề xuất, tham mưu cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án, mô hình trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, chuyên môn hóa, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh và phát triển kinh tế khu vực nông thôn.

- Việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, mô hình phát triển chăn nuôi phải mang tính thực chất, hiệu quả, trọng tâm, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; phát huy nội lực của các cơ sở chăn nuôi, khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển, liên kết chăn nuôi theo chuỗi giá trị.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Phát triển chăn nuôi của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa; chuyển nhanh phương thức chăn nuôi truyền thống hộ gia đình quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại với phương thức công nghiệp, bán công nghiệp để tạo điều kiện ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, đối xử nhân đạo với vật nuôi, tăng sức cạnh tranh sản phẩm; chủ động phòng, chống dịch bệnh một cách kịp thời và có hiệu quả; xử lý tốt chất thải chăn nuôi, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh đô thị, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường; tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, xây dựng nguồn giống vật nuôi chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi của tỉnh và cung ứng sản phẩm cho các tỉnh, thành lân cận.

- Phát triển trang trại, doanh nghiệp chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm phù hợp về quy mô và điều kiện sản xuất của từng vùng, đặc biệt là các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn với quy trình khép kín từ chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người chăn nuôi, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật công nghệ với đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, từng bước hình thành và nhân rộng các mô hình chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị.

- Cơ cấu lại hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung hiện có theo hướng giảm dần số lượng cơ sở, tăng quy mô công suất, đổi mới dây chuyền thiết bị đồng bộ, công nghệ giết mổ tiên tiến và gắn với bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi.

2. Mục tiêu cụ thể

- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất: giai đoạn 2021-2025 trung bình từ 3 đến 4 %/năm; giai đoạn 2026-2030 trung bình từ 4 đến 5%/năm.

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại: đến năm 2025 đạt từ 265 đến 267 ngàn tấn, trong đó tỷ lệ thịt heo - thịt gia cầm - thịt gia súc ăn cỏ chiếm: 60% - 38,5% - 1,5%; đến năm 2030 đạt từ 278 đến 280 ngàn tấn, trong đó tỷ lệ thịt heo - thịt gia cầm - thịt gia súc ăn cỏ chiếm: 59,5% - 39% - 1,5%.

- Phấn đấu nâng tỷ lệ đàn heo nuôi tập trung trang trại so với tổng đàn heo của tỉnh đạt trên 90%, đàn gia cầm đạt trên 80%.

- Sản lượng trứng: đến năm 2025 đạt từ 650 - 670 triệu quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 700 triệu quả trứng.

- Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung theo phương thức giết mổ bán công nghiệp và công nghiệp đạt tương ứng khoảng 85% và 60% vào năm 2025, khoảng 90% và 70% vào năm 2030.

- Tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt: từ 20 đến 25% vào năm 2025, từ 30 đến 35% vào năm 2030.

- 30% số trang trại chăn nuôi được cấp chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAHP).

- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh: đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 30% tổng số trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan thú y công nhận là cơ sở an toàn dịch bệnh và đến năm 2030 ít nhất 40% tổng số trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan thú y công nhận là cơ sở an toàn dịch bệnh.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

1. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030

- Heo và gà là hai vật nuôi chính được tiếp tục phát triển theo hướng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao. Tổng đàn heo có mặt thường xuyên ở quy mô từ 750 đến 800 ngàn con (trong đó đàn heo nái từ 35 đến 37 ngàn con) và tổng đàn gà có mặt thường xuyên ở quy mô 11,8 - 12 triệu con; tỷ lệ tổng đàn heo và gà chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao so với tổng đàn toàn tỉnh chiếm trên 70%.

- Phát triển chăn nuôi thủy cầm (vịt) có mặt thường xuyên từ 500 đến 550 ngàn con, trong đó trên 50% được nuôi theo phương thức công nghiệp.

- Đàn bò ổn định ở quy mô từ 24,6 đến 25 ngàn con, trong đó tối thiểu 15% được nuôi trong trang trại.

- Đàn trâu ổn định ở quy mô từ 4,8 đến 5 ngàn con, trong đó tối thiểu 5% được nuôi trong trang trại.

- Kiểm soát dịch bệnh: nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong tỉnh và cả nước.

- Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi: nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại, các loại vật nuôi bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi làm tăng sức mua trong tỉnh và đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu trong nước.

- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.

- Nâng cao năng lực kiểm soát việc chấp hành các quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo,...

2. Tầm nhìn đến năm 2045

- Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tỷ lệ đàn heo và gà chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao so với tổng đàn toàn tỉnh chiếm trên 80%.

- Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật; bệnh lây nhiễm sang người.

- 80% các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh, bao gồm thịt (heo, gà), trứng gà được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.

- 90% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 60% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp, trong đó khoảng 20% được chế biến sâu.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Tuyên truyền các chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động chăn nuôi

Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh có liên quan đến hoạt động chăn nuôi như:

Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày ngày 12/12/2019 về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày ngày 10/12/ 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025; Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi, cơ cấu lại giống vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất và giá trị

- Đẩy mạnh tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn cho hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Tăng cường công tác chuyển giao các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số loại vật nuôi chủ lực, như: heo, gà với quy mô công nghiệp.

3. Hoàn thiện các nhóm chính sách phát triển chăn nuôi

a) Chính sách đất đai

Ưu tiên dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi tập trung đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên giao đất, thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.

b) Chính sách tài chính và tín dụng

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ:

Dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ;

Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp sản phẩm chăn nuôi thuộc khu vực đã được xác định quy hoạch phát triển chăn nuôi;

Hàng năm, giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất;

Áp dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y;

Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng và tổ chức các đợt hội chợ, triển lãm, các chuỗi gian hàng giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi.

- Tín dụng đầu tư phát triển: nhà nước cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghiệp, cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học.

- Các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đôi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và cơ sở giết mổ tập trung theo phương thức hiện đại, bảo quản, chế biến công nghiệp.

- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất về thuế theo quy định.

- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.

c) Chính sách thương mại

- Tăng cường cập nhập và quảng bá thông tin về tình hình chăn nuôi và thị trường các sản phẩm chăn nuôi trong nước và quốc tế. Gắn kết khuyến nông với thị trường, nhằm định hướng phát triển chăn nuôi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.

- Xây dựng các chuỗi ngành thịt an toàn, có sự kiểm soát từ trang trại đến bàn ăn; hình thành mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời, giá cả phù hợp.

- Tổ chức các hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, như giống heo hướng nạc, gia cầm sạch bệnh,...

d) Khuyến nông và thông tin tuyên truyền

- Đẩy mạnh chương trình khuyến nông chăn nuôi theo chuỗi khép kín, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ được kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả, chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ, trang trại phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng sinh thái.

- Đa dạng hóa các chương trình truyền thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.

4. Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh động vật

- Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống dịch đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.

- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng tái tạo và chăn nuôi côn trùng có lợi trong sản xuất.

- Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với các cơ sở chăn nuôi. Nâng cao tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc, tăng cường vận động các cơ sở chăn nuôi xây dựng an toàn dịch bệnh; duy trì vùng an toàn dịch bệnh trên động vật.

- Thực hiện hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo các nội dung quy định của Luật Thú y, kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm hàng năm và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng theo từng thời điểm diễn biến dịch bệnh động vật, nhằm chủ động phòng, chống hiệu quả dịch bệnh trên động vật, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, không để lây lan diện rộng.

5. Khoa học công nghệ

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng chuyển giao các công nghệ mới, tiên tiến trong chăn nuôi. Ưu tiên bảo tồn những nguồn giống tốt hiện có và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về giống mới có năng suất và chất lượng tốt đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, ứng dụng công nghệ sinh học và chuyển giao quy trình, công nghệ trong chăn nuôi.

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào quy trình sản xuất giống, sản xuất thức ăn, chăm sóc; tập trung đẩy mạnh hình thức nuôi với quy mô công nghiệp, trang trại. Hướng đến tiêu chí nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi và giảm rủi ro trong đầu tư sản xuất.

- Từng bước cải thiện những điều kiện chăn nuôi hiện có, nâng cao cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phù hợp trong chăn nuôi.

6. Nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi

- Chú trọng việc bảo tồn, khai thác đặc điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống bản địa nhằm tạo ra các sản phẩm giống mang thương hiệu quốc gia.

- Chọn tạo nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tích cực cho chương trình xây dựng thương hiệu, sản phẩm chăn nuôi sản xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn gốc.

- Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh, chủ lực của tỉnh.

- Vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi phải công bố hợp quy về chất lượng sản phẩm khi sản phẩm sản xuất lưu thông trên thị trường.

7. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi.

8. Nâng cao năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi

- Quy hoạch hệ thống giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.

- Cùng với các chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp cần tăng cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ, các cơ sở giết mổ phải bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

- Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường.

- Tiếp tục rà soát, lựa chọn địa điểm để giới thiệu, kêu gọi, thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến, để tạo sự ổn định về giá cả, nguồn hàng hóa và tạo thương hiệu cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.

- Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối với sản phẩm chăn nuôi là thế mạnh, chủ lực và đặc trưng.

9. Đào tạo nguồn nhân lực

- Tiếp tục đào tạo để nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống chăn nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động khuyến nông.

- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.

- Chú trọng đào tạo kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

10. Phát triển công nghệ hỗ trợ ngành chăn nuôi

Khuyến khích phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của từng loại hình chăn nuôi trang trại và chăn nuôi nông hộ.

11. Đổi mới tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết

- Chỉ đạo, tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị, khuyến khích hình thành các liên kết chăn nuôi như liên kết thông qua hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp chăn nuôi,... liên kết với doanh nghiệp chăn nuôi, doanh nghiệp hạt nhân.

- Khuyến khích các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và nông dân, giữa các nông dân với nhau để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. Xây dựng mô hình nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao theo liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm hữu cơ, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao kết hợp với du lịch nông thôn, nông nghiệp sinh thái.

- Triển khai các hoạt động xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi chủ lực gắn với sản phẩm vật nuôi chủ lực của địa phương; hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, tổ chức thu thập, cung cấp kịp thời thông tin về biến động giá cả, dự kiến nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

12. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi và thú y

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi và thú y thông qua các hoạt động: kiện toàn tổ chức bộ máy và thể chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

- Thay đổi cách tiếp cận về phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường.

- Xã hội hóa các dịch vụ công về lĩnh vực chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.

VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CHỦ YẾU

- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện:

Chương trình khuyến nông giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Kế hoạch Thực hiện Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030” theo Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm hàng năm (giai đoạn 2022-2030).

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030.

(Có phụ lục nhiệm vụ trọng tâm kèm theo)

VII. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Huy động nguồn vốn

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.

- Nguồn vốn từ các chương trình dự án, vốn doanh nghiệp, Hợp tác xã và của người chăn nuôi.

- Các nguồn vốn huy động khác.

2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn

- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý, hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.

- Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đầu tư sản xuất giống vật nuôi chất lượng cao phục vụ cho sản xuất, phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững để được hưởng chính sách quy định tại Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách, phương án, đề án và văn bản có liên quan. Đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.

Hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các chính sách về ưu đãi đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Tài chính

Hàng năm căn cứ vào dự toán của đơn vị, khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Trung ương (nếu có) và nguồn vốn hợp pháp khác, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về KH&CN đế phục vụ phát triển ngành chăn nuôi khi có đề xuất đặt hàng; tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ để phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế hoạch.

- Thực hiện lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ của tỉnh như: chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc,...

5. Sở Công Thương

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh hoạt động khuyến công hỗ trợ phát triển sản xuất; xúc tiến thương mại, quảng bá các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản; kết nối, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, thủy sản trong và ngoài nước thông qua các kênh phân phối, các hội nghị kết nối cung cầu,...

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các địa phương lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê hoặc đầu tư phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi.

7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.

8. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai kịp thời các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các chính sách liên quan đến hoạt động phát triển chăn nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.

- Tiếp thu và giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc của tổ chức, cá nhân hoạt động lĩnh vực chăn nuôi trong việc tiếp cận vốn vay thuộc phạm vi thẩm quyền.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo chỉ đạo của địa phương; kiến nghị đối với vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh

Tích cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người chăn nuôi thực hiện tốt Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương; từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện địa phương và Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương; kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi.

11. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình, Báo Bình Dương, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch tăng tần suất, thời lượng, quy mô tuyên truyền chủ trương, chính sách về khuyến nông; giới thiệu, phổ biến các mô hình sản xuất có hiệu quả,... hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm.

12. Chế độ báo cáo

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao hàng năm báo cáo tình hình triển khai, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện Chiến lược gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), để xem xét, chỉ đạo./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định 1520/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 2692/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Mai Hùng Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản