- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 26/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 59/2008/QĐ-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 05/2010/TT-BNV hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 7Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- 8Thông tư 41/2017/TT-BTTTT về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 30 tháng 01 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính Phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 59/2008/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT ngày 19/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 05/TTr-STTTT ngày 25/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Giao cho Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng chứng thư số chuyên dùng (chứng thực chữ ký số chuyên dùng) trong văn bản điện tử của cơ quan nhà nước nhằm tăng cường sử dụng văn bản điện tử, nâng cao hiệu quả trong công tác hành chính và bảo đảm công tác an toàn thông tin trên môi trường mạng.
- Tích hợp chứng thư số chuyên dùng cho thiết bị, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) dùng chung của tỉnh; đẩy mạnh việc trao đổi, sử dụng văn bản điện tử, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến từng bước thay thế văn bản giấy, nâng cao chất lượng cải cách hành chính, thực hiện Chính quyền điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh ứng dụng chứng thư số chuyên dùng trong trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
- Từ 80% trở lên văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử và được xác thực bằng chứng thư số chuyên dùng.
- Tích hợp dịch vụ ứng dụng chứng thư số chuyên dùng vào hệ thống quản lý văn bản, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, hệ thống một cửa điện tử liên thông của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1. Tăng cường nhận thức, đào tạo nhân lực sẵn sàng ứng dụng chứng thực chữ ký số
- Tổ chức Hội nghị, hội thảo chuyên đề, tập huấn hàng năm nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tăng cường ứng dụng chứng thư số chuyên dùng cho văn bản điện tử trong công tác hành chính.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị, nhằm đảm bảo công tác quản trị, hỗ trợ người dùng khi ứng dụng chứng thư số trong công tác hành chính.
2. Triển khai ứng dụng dịch vụ chứng thư số chuyên dùng
- Tổ chức hội nghị triển khai.
- Triển khai việc cung cấp và tập huấn sử dụng cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Xây dựng quy định danh mục các loại văn bản bắt buộc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng để gửi, nhận bằng hình thức văn bản điện tử.
- Tổ chức rà soát, đăng ký, gia hạn chứng thư số cho các đối tượng sử dụng, bao gồm: cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Triển khai tích hợp dịch vụ ứng dụng chứng thư số chuyên dùng vào hệ thống quản lý văn bản, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, hệ thống một cửa điện tử liên thông của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai chứng thư số
- Kịp thời hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT (bao gồm hạ tầng mạng và trang thiết bị CNTT) phục vụ triển khai ứng dụng chứng thư số chuyên dùng trong giao dịch điện tử.
- Tổ chức triển khai, duy trì, liên thông các hệ thống thông tin đảm bảo phục vụ việc trao đổi thông tin qua mạng như: hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống quản lý văn bản, cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, hệ thống một cửa điện tử liên thông của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Năm 2018:
- Phối hợp Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền tổ chức Hội nghị hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đăng ký chứng thư và phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về “Chữ ký số và hệ thống chứng thực điện tử chuyên dùng trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội”.
- Triển khai tập huấn, cấp mới chứng thư số đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện trên địa bàn tỉnh (khuyến khích cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội tham gia).
- Tích hợp dịch vụ chữ ký số vào phần mềm Quản lý văn bản; Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên thông tỉnh Đắk Lắk.
- Phối hợp với Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền và các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn hướng dẫn quản lý, cài đặt, sử dụng chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị sử dụng chứng thư số trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, báo cáo kết quả triển khai, sử dụng tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
b) Năm 2019:
- Tiếp tục rà soát, đăng ký và cấp bổ sung chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân ở cấp tỉnh, cấp huyện; đồng thời mở rộng đến UBND các xã, phường, thị trấn; mở rộng đến các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo; và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến giao dịch điện tử với cơ quan nhà nước.
- Triển khai tập huấn cấp mới chứng thư số đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Xây dựng quy định danh mục các loại văn bản bắt buộc ứng dụng chữ ký số để gửi, nhận bằng hình thức văn bản điện tử trên môi trường mạng.
- Ban hành quy chế về quản lý, cung cấp, sử dụng chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, báo cáo kết quả triển khai, sử dụng tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
c) Năm 2020:
- Tiếp tục rà soát, đăng ký và cấp bổ sung, triển khai toàn diện chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị; khuyến khích cơ quan Đảng, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh đăng ký sử dụng.
- Tiếp tục triển khai, tập huấn về quản lý, sử dụng chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị.
- Hoàn thiện việc tích hợp dịch vụ chữ ký số vào các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành đảm bảo việc sử dụng hiệu quả.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành về ứng dụng CNTT để tạo môi trường thuận lợi cho tin học hóa một cách đồng bộ, thống nhất và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp.
- Chỉ đạo quyết liệt việc ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính nhà nước, xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chính phủ điện tử qua các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề về ứng dụng CNTT và chứng thư số.
- Tích hợp chứng thư số vào các hệ thống ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước của tỉnh; tăng cường sử dụng văn bản, tài liệu điện tử và cung cấp, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
- Kiểm tra, rà soát, nâng cao hiệu quả về quản lý chứng thư số và nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho công chức chuyên trách, phụ trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo công tác tham mưu, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng CNTT, công tác an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của tỉnh.
- Khuyến khích cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia nhằm tạo môi trường điện tử liên thông.
- Ưu tiên nguồn ngân sách sự nghiệp của tỉnh bố trí hàng năm cho ứng dụng dịch vụ, triển khai sử dụng chứng thư số để phục vụ kịp thời cho cải cách hành chính của tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chủ động trang thiết bị, máy tính, hạ tầng mạng nội bộ nhằm đảm bảo điều kiện tối thiểu cho ứng dụng CNTT của từng cơ quan, đơn vị mình; đẩy mạnh giải pháp thuê dịch vụ CNTT (thuê hạ tầng, thuê phần mềm) nhằm giảm tối đa về ngân sách đầu tư của tỉnh cho ứng dụng CNTT.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền để tổ chức triển khai Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện hàng năm.
- Là đầu mối phối hợp với Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và triển khai, quản lý, sử dụng về ứng dụng chứng thư số cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
- Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm là người quản lý thuê bao chứng thư số (Quyết định số 3499/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh về việc ủy quyền Người quản lý thuê thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội).
- Tổ chức triển khai ứng dụng chứng thư số theo hàng năm, giai đoạn phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai ứng dụng chứng thư số tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tham mưu UBND tỉnh thúc đẩy, thực hiện việc chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong gửi, nhận văn bản điện tử và cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính liên thông trên môi trường mạng.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để thống nhất kinh phí triển khai quản lý hàng năm; tham mưu UBND tỉnh bố trí thực hiện đảm bảo các nội dung theo kế hoạch đề ra.
- Đẩy mạnh triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh gắn với hoạt động ứng dụng CNTT, hiện đại hóa hành chính và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm tra, tham mưu đôn đốc, xử lý, phê bình những đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm trong sử dụng chứng thực chữ ký số chuyên dùng và điện tử hóa công tác hành chính.
5. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác đăng ký, chuyển giao, quản lý và sử dụng hiệu quả chứng thư số được cung cấp.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện ứng dụng chứng thư số tại cơ quan, đơn vị theo yêu cầu.
- Khi có sự thay đổi về thuê bao sử dụng, thông tin thuê bao sử dụng,... thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông để có biện pháp thu hồi, cung cấp mới phù hợp với đặc điểm, quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời cho UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 28/QĐ-UBND năm 2017 về ủy quyền quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 1120/QĐ-UBND năm 2017 ủy quyền quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020
- 4Quyết định 964/QĐ-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện trách nhiệm quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 26/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 59/2008/QĐ-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Thông tư 05/2010/TT-BNV hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 7Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
- 9Quyết định 28/QĐ-UBND năm 2017 về ủy quyền quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 10Quyết định 1120/QĐ-UBND năm 2017 ủy quyền quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Thông tư 41/2017/TT-BTTTT về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 12Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020
- 13Quyết định 964/QĐ-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện trách nhiệm quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Thanh Hóa
- 14Quyết định 426/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 268/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 268/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Tuấn Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực