Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 265/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án Bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu (có phương án kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Công ty Thủy điện Sơn La có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Phương án Bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu theo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục: Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Điện lực và Năng lượng tái tạo, Điều tiết diện lực; Chủ tịch UBND các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên; Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, ATMT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Sinh Nhật Tân

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÔNG TY THỦY ĐIỆN SƠN LA VÀ BAN CHỈ HUY PCTT&TKCN TỈNH LAI CHÂU, HUYỆN MƯỜNG TÈ, HUYỆN NẬM NHÙN VÀ CÁC XÃ HẠ DU LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU HÀNG NĂM

Căn cứ nhiệm vụ công tác PCTT&TKCN hàng năm của Công ty thủy điện Sơn La, Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty thủy điện Sơn La và Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu đã thảo luận và thống nhất thực hiện: Quy chế phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu huyện Mường Tè, huyện Nậm Nhùn và các xã hạ du liên quan trong công tác vận hành hồ chửa thủy điện Lai Châu hàng năm (sau đây gọi tắt là Quy chế phối hợp) như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 thông qua ngày 19/06/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyến định số 151/QĐ-EVN ngày 27/08/2015 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc ban hành quy chế công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam;

Căn cứ Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/09/2015;

2. Mục đích ban hành:

- Đề ra các quy tắc phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè, BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Nhùn và các xã có liên quan nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Lai Châu và vùng hạ lưu đập trong các tình huống xả lũ.

- Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện của mỗi bên khi thủy điện Lai Châu thực hiện công tác xả lũ.

- Đảm bảo thông tin liên lạc, sự phối hợp điều hành trong điều kiện xả lũ bình thường cũng như trong trường hợp khẩn cấp.

3. Định nghĩa - viết tắt:

- CT TĐSL: Công ty thủy điện Sơn La.

- TĐLC: Thủy điện Lai Châu.

- BCH PCTT&TKCN: Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- QTVH: Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/09/2015.

- Xả lũ theo lệnh: Là việc vận hành các cửa xả lũ thủy điện Lai Châu theo lệnh của Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La hoặc Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai giai đoạn từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

- Xả lũ điều tiết: Là việc vận hành các cửa xả để hiệu chỉnh mực nước hồ trong quá trình tích nước hồ ở ngoài khoảng thời gian từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

- Xả lũ khẩn cấp: Là việc vận hành xả lũ khi có các nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình đầu mối.

4. Các thông số kỹ thuật:

Thông số

Đơn vị

Thủy điện Lai Châu

1. Vị trí xây dựng

 

 

- Trên sông

 

Đà

- Cấp công trình

 

Đặc biệt

2. Thủy văn

 

 

- Diện tích lưu vực

Km2

26000

- Lưu lượng trung bình năm

m3/s

853.9

- Lưu lượng lũ kiểm tra

m3/s

27.823

- Lưu lượng lũ thiết kế

m3/s

21.711

3. Hồ chứa

 

 

- Mực nước dâng bình thường

m

295

- Mực nước chết

m

265

- Dung tích toàn bộ

106m3

1215.1

- Dung tích hữu ích

106m3

799.7

- Dung tích phòng lũ

106m3

0

- Diện tích mặt hồ (ở MNDBT)

Km2

39.63

4. Đập chính

 

 

Dạng đập

 

RCC

Chiều cao lớn nhất

m

117,0

Chiều dài theo đỉnh

m

613,0

5. Công trình xả

 

 

- Số lượng và kích thước xả mặt

m

6(14,5x20)

- Số của và kích thước xả đáy

N(BxH)

2(4x6)

6. Nhà máy thủy điện

 

 

- Lưu lượng thiết kế

m3/s

1671.2

- Công suất lắp máy

MW

1200

- Điện lượng TB năm

106kWh

4670.8

- Số tổ máy

tổ

3

5. Cao độ ngập lụt hạ du và phạm vi ảnh hưởng khi xả lũ:

CT TĐSL đã tính toán phạm vi ảnh hưởng khi xả lũ ứng với tần suất 10%, 5%, 3%, 1%, 0.5%, 0.1%, 0.01% và PMF. Đồng thời xây dựng mối quan hệ Q~H (lưu lượng qua đập - mực nước hạ lưu) ứng với từng lưu lượng xả qua tràn và nhà máy. Chi tiết như phụ lục 1 đính kèm.

6. Trách nhiệm thực hiện:

6.1. Thu thập thông tin:

a) CT TĐSL có nhiệm vụ thu thập thông tin thời tiết, khí tượng, thủy văn, bão, lũ phục vụ cho công tác vận hành hồ chứa qua các kênh thông tin như sau:

- Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.

- Tính toán lưu lượng về hồ, lưu lượng xả qua tổ máy và tràn xả lũ, số liệu đo mực nước thượng hạ lưu đập TĐLC.

- Lệnh vận hành các cửa xả lũ của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

- Các phương tiện thông tin đại chúng.

b) BCH PCTT & TKCN tỉnh Lai Châu có nhiệm vụ thực hiện đúng các quy định làm việc của BCH PCTT&TKCN tỉnh đã ban hành:

- Thông báo cho các địa phương trên vùng lòng hồ về mực nước hồ TĐLC sẽ được tích lên đến 295m.

- Tổ chức theo dõi diễn biến tình hình trên địa bàn vùng lòng hồ và hạ lưu đập TĐLC.

- Tiếp nhận các thông tin vận hành hồ chứa TĐLC từ Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai và từ CT TĐSL để chỉ đạo phòng chống lũ, lụt đảm bảo an toàn cho vùng lòng hồ và hạ du.

- Nắm bắt tình hình ngập lụt tại các vùng thượng và hạ lưu đập TĐLC.

c) BCH PCTT& TKCN huyện Mường Tè, huyện Nậm Nhùn và các xã:

- Tổ chức thường trực, theo diễn biến tình hình mưa lũ trên toàn bộ lưu vực sông Đà từ TTDB KTTV tỉnh Lai Châu, các phương tiện thông tin đại chúng.

- Nắm rõ tình hình dân sinh kinh tế, địa hình, giao thông, tình hình mưa lũ, ngập lụt hạ du vùng hạ du đập thủy điện Lai Châu trên địa bàn; các khu vực, các điểm có nguy cơ mất an toàn trong quá trình xả lũ.

- Tiếp nhận thông tin vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu để chỉ đạo BCH PCTT&TKCN các xã vùng hạ du phòng, chống lũ lụt và xử lý các tình huống xấu trong quá trình xả lũ để đảm bảo an toàn hạ du công trình.

- Nắm rõ tập quán sinh hoạt các bản ven sông, các khu tập trung dân cư đi lại, sinh hoạt có khả năng mất an toàn trong quá trình xả lũ.

- Tiếp nhận thông tin vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu để chủ động ứng phó, có biện pháp an toàn trong quá trình xả lũ.

6.2. Xử lý thông tin:

a. CT TĐSL có nhiệm vụ như sau:

- Giai đoạn mùa lũ từ 15/6 đến 15/9 hàng năm:

Thực hiện nghiêm chỉnh lệnh vận hành các cửa xả lũ của Giám đốc CT TĐSL và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

Thông báo thời gian xả, số cửa xả cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu khi nhận được lệnh của Giám đốc CT TĐSL và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

- Ngoài thời gian mùa lũ từ 15/6 đến 15/9 hàng năm: Tiếp nhận - Phân tích - Xử lý thông tin đã thu thập tính toán điều tiết lũ an toàn đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du.

- Trước khi xả lũ CT TĐSL gọi điện thông báo đến đầu mối thường trực PCTT&TKCN của huyện Mường Tè, Nậm Nhùn và xã/bản hạ du đập Lai Châu.

b. BCH PCTT&TKCN: tỉnh Lai Châu, huyện Mường Tè và Nậm Nhùn có nhiệm vụ:

- Có nhiệm vụ thông báo tình hình xả lũ cho các địa phương bị ảnh hưởng khi nhận được thông báo xả lũ của CT TĐSL.

- Sẵn sàng huy động nhân, vật lực hỗ trợ TĐLC trong việc ứng cứu các tình huống sự cố gây mất an toàn đập.

6.3. Quyết định xả lũ:

a. Giai đoạn từ 15/6 đến 15/9:

Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La (hoặc người được ủy quyền) có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành xả lũ của Giám đốc CT TĐSL và Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai. Ngoài thời gian từ 15/6 đến 15/9 có trách nhiệm quyết định ban hành lệnh vận hành theo đúng quy định trong quy trình.

b. Xả lũ khẩn cấp:

Trường hợp xảy ra tình huống bất thường, buộc phải xả lũ khẩn cấp, Giám đốc Công ty thủy điện Sơn La triển khai thực hiện ngay việc xả lũ với các biện pháp đối phó nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Báo cáo với Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN Lai Châu, huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn đồng thời báo cáo Bộ Công thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

c. Khi nhận được thông tin đóng, mở các cửa xả lũ TĐLC:

Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế thấp nhất tác hại do việc đóng mở các cửa xả lũ gây ra, đồng thời thông báo cho các địa phương liên quan và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

7. Phương thức thông tin - phối hợp:

Trong quá trình thông tin - phối hợp, phương thức thông tin chủ yếu là điện thoại và Fax. Trong trường hợp mất an toàn các kênh thông tin (do mạng thông tin hữu tuyến và điện thoại bị gián đoạn) thì CT TĐSL có trách nhiệm thực hiện xả lũ theo quy trình và thông tin tình hình cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn ngay khi khôi phục được liên lạc. Trong trường hợp khẩn cấp thì phải thông báo trực tiếp bằng con người.

7.1. Địa chỉ thông tin của BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu:

- Các thông tin được gửi bằng văn bản gửi cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu theo địa chỉ như sau: Văn phòng thường trực PCTT&TKCN tổ 1, phường Tân Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.

- Các thông tin bằng điện thoại:

1. Văn phòng thường trực:

Điện thoại: 02133876930

Fax: 02133876931

2. Ông: Đỗ Ngọc An - Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu.

Điện thoại cơ quan: 02133876466

Di động: 0948974999

3. Ông: Lê Trọng Quảng - Phó Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN thường trực

Điện thoại cơ quan: 02133790820

Di động: 0913030286

4. Ông: Hà Văn Um - Phó Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02133792169

Di động: 0912350687

5. Ông: Nguyễn Đăng Khải - Phó trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02133876351

Di động: 0973946768

6. Ông: Vũ Văn Luật - Chánh văn phòng thường trực chỉ huy PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02133876601

Di động: 0912600093

7.2. Địa chỉ thông tin của BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Nhùn:

1. Văn phòng thường trực - Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Điện thoại cơ quan: 0213390136

Di động: 0912783667

2. Ông: Nguyễn Quang Hải - Phó ban chỉ huy PCTT&TKCN thường trực.

Di động: 0912079803

Fax: 02133910111

7.3. Địa chỉ thông tin của BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè:

1. Văn phòng thường trực - Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Điện thoại cơ quan: 02133882009

Di động: 0976315259

Gmail: lyhungnnmt@gmail.com

2. Ông: Tống Văn Dương - Phó ban chỉ huy PCTT&TKCN thường trực.

Di động: 0914368649

Điện thoại cơ quan: 02133881125

Fax: 02133881320

7.4. Thông tin và địa chỉ của CT TĐSL:

- Các thông tin gửi bằng văn bản gửi cho CT TĐSL theo địa chỉ sau: Số 56, đường Lò Văn Giá, tổ 3 phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

Số điện thoại: 0212 2240030

Số Fax: 0212 3751106

- Các thông tin bằng điện thoại cho TĐSL như sau:

1. Bộ phận trực lũ:

Điện thoại: 02136536868

 0968360088

Số Fax: 02136263303

2. Ông: Hoàng Trọng Nam - Giám đốc - Trưởng ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại: 0962.006888

3. Ông: Khương Thế Anh - Phó Giám đốc - Phó ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02122 211 150

Di động: 0962 552888

4. Ông: Nguyễn Hữu Đức - Phó Giám đốc - Phó ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02122 210 305

Di động: 0963 241126

5. Ông: Nguyễn Trọng Văn - TP Kỹ thuật An toàn - Phó ban CH thường trực

Điện thoại cơ quan: 02122 211 141

Di động : 0983995687

8. Tổ chức thực hiện:

Sau mùa lũ hàng năm CT TĐSL và BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn tổ chức họp đánh giá tổng kết công tác PCTT&TKCN năm qua, rút kinh nghiệm, góp ý bổ sung quy chế phối hợp để tổ chức thực hiện cho năm sau. Việc sửa đổi hoàn thiện quy chế phối hợp phải được tiến hành hoàn thiện trước mùa mưa lũ.

Sau mỗi đợt mưa lũ nếu có vấn đề cần trao đổi thảo luận, Công ty thủy điện Sơn La và và BCH PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Tè và huyện Nậm Nhùn có thể gửi các ý kiến trao đổi bằng văn bản, hoặc tổ chức họp nếu thấy cần thiết.

Quy chế này lập thành 06 bản có hiệu lực pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 2 bản, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu 01 bản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam 01 bản, có giá trị áp dụng kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung không phù hợp, hai bên cùng nhau thảo luận để sửa đổi.


PHỤ LỤC 1

CAO ĐỘ NGẬP LỤT HẠ DU VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG KHI XẢ LŨ

TT

Mặt cắt

Khoảng cách (m)

Zmax (m)

Ghi chú

Q V PMF = 27823 (m3/s)

Q V 0.01%= 21711 (m3/s)

Q V 0.1%= 15597 (m3/s)

Q V 0.5% = 13052 (m3/s)

Q V 1% = 11938 (m3/s)

Q V 3% = 10327 (m3/s)

Q V 5% = 9584 (m3/s)

Q V 10% = 8534 (m3/s)

1

TL

0

297.94

297.52

295

295

295

295

295

295

Thượng lưu hồ

2

HL

400

236.29

231.71

226.09

223.88

222.95

221.54

220.88

219.99

Hạ lưu hồ

3

MC51

4833

235.3

229.7

223.6

221.5

220.69

219.44

218.91

218.22

Bản Nậm Manh

4

MC50

7833

234.76

228.76

222.67

220.69

219.94

218.8

218.32

217.7

Suối Nậm Ty

5

MC49

10108

234.63

228.52

222.41

220.47

219.74

218.63

218.17

217.57

Bản Nậm Ty

6

MC46

18670

233.29

226.75

220.21

218.68

218.14

217.33

217.01

216.59

Bản Chang

7

MC45

21120

233.24

226.65

220.06

218.56

218.02

217.24

216.93

216.53

TX Mường Lay

8

MC44

24220

232.77

226.1

219.68

218.27

217.76

217.05

216.76

216.39

TV Lai Châu


PHỤ LỤC 2

CÁC XÃ/BẢN BỊ ẢNH HƯỞNG KHI THỦY ĐIỆN LAI CHÂU XẢ LŨ

TT

Họ và tên

Chức danh

Đơn vị

Số điện thoại

 

Tỉnh Lai Châu

I

Xã Lê Lợi - Huyện Nậm Nhùn

1

Lò Văn Sinh

Chủ tịch

UBND xã

0974785217

2

Nung Văn Thủy

Địa chính

UBND xã

01688962692

3

Lò Văn Tình

Địa chính

UBND xã

0962801557

4

Điều Văn Vưỡng

Trưởng bản

Bản Huổi Sáng

01643494870

5

Lù Văn Uát

Trưởng bản

Bản Chợ

01676884314

6

Chuy Văn Phênh

Trưởng bản

Bản Chiềng Lè

01659032418

7

Điêu Văn Ấn

Trưởng bản

Bản Lai Hà

01653164109

8

Lù Văn Hoàn

Trưởng bản

Bản Nậm Na

01664214601

9

Mào Văn Khuyên

Trưởng bản

Bản Trang

01682589071

10

Nguyễn Văn Kẻo

Trưởng bản

Bản Pá Cuổi

01672770734

II

Xã Phú Đao - Huyện Nậm Nhùn

1

Chả A Thứ

Chủ tịch

UBND xã

0962963234

2

Lù Kim Chi

Địa chính

UBND xã

0978870876

3

Lê Thị Nga

Địa chính

UBND xã

01682078735

4

Giàng A Nù

Trưởng bản

Bản Nậm Đồng

01629113255

III

Thị trấn Nậm Nhùn - Huyện Nậm Nhùn

1

Nguyễn Ngọc Kiệm

Chủ tịch

UBND Thị trấn

0977298051

2

Lý Văn Dũng

Địa chính

UBND Thị trấn

0963561896

3

Lò Văn Nhất

CT hội Cựu CB

UBND Thị trấn

01678230240

IV

Xã Nậm Manh - Huyện Nậm Nhùn

1

Lý Thị Hiền

Chủ tịch

UBND xã

0983597328

2

Khoáng Văn Vinh

Địa chính

UBND xã

01627134383

3

Vàng Văn Phiêng

Trưởng bản

Bản Nậm Manh

00978588336

4

Vàng A Sơ

Trưởng bản

Bản Nậm Bồ

01659676424

V

Xã Nậm Hàng - Huyện Nậm Nhùn

1

Nguyễn Văn Hồng

Chủ tịch

UBND xã

0915603857

2

Lù Văn Thơ

Địa chính

UBNDxã

0966984884

3

Lò Văn Siên

Trưởng bản

Bản Phiêng Luông 1

0978302592

4

Lò Văn Trình

Trưởng bản

Bản Nậm Ty

0986045520


PHƯƠNG ÁN

BẢO VỆ ĐẬP, HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN

Tên công trình: Thủy điện Lai Châu

 

MỤC LỤC

Phần I: THÔNG TIN HỒ CHỨA

1.1. Cơ sở pháp lý

1.2. Khái quát về chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức khai thác đập, hồ chứa thủy điện

1.2.1. Về chủ sở hữu đập, hồ chứa

1.2.2. Về tổ chức khai thác đập, hồ chứa

1.3. Khái quát về đập, hồ chứa nước công trình thủy điện

1.3.1. Tên đập, hồ chứa

1.3.2. Cấp công trình theo thiết kế được duyệt

1.3.3. Phân loại đập, hồ chứa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP

1.3.4. Nhiệm vụ của công trình

1.3.5. Địa điểm xây dựng

1.3.6. Thời điểm khởi công, thời điểm đưa đập, hồ chứa vào khai thác, sử dụng

1.4. Khái quát tình hình dân cư và an ninh trật tự nơi xây dựng đập, hồ chứa

1.4.1. Tình hình dân cư

1.4.2. Tình hình an ninh trật tự nơi xây dựng đập

1.5. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa và bố trí lực lượng bảo vệ

1.5.1. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập

1.5.2. Bố trí lực lượng bảo vệ công trình

Phần II. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP

2.1. Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.1.1 Đặc điểm địa hình công trình

2.1.2. Thông số thiết kế công trình

2.2. Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.2.1. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước

2.2.2. Quy trình vận hành hồ chứa nước

2.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước

2.2.4. Quan trắc công trình đập, hồ chứa nước

2.2.5. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

2.2.6. Kiểm tra đập, hồ chứa nước

2.2.7. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước

2.2.8. Bảo trì, sửa chữa đập, hồ chứa nước

2.2.9. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập

2.2.10. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa

2.2.11. Phương án ứng phó thiên tai

2.2.12. Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

2.2.13. Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập

2.2.14. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa nước

2.3. Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất

2.3.1. Chế độ báo cáo

2.3.2. Chế độ kiểm tra thường xuyên

2.3.3. Chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất

2.4. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

2.4.1. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình

2.4.2. Quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

2.5. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước; trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

2.5.1. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.5.2. Trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

2.6. Tổ chức thực hiện và quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.7. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của đập, hồ chứa nước

2.7.1. Các tình huống và phương án xử lý

2.7.2. Công tác phổ biến, diễn tập ứng phó

2.7.3. Biện pháp ngăn ngừa

2.8. Bảo vệ, xử lý khi đập, hồ chứa nước xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố

2.8.1. Các tình huống sự cố

2.8.2. Phương án xử lý

2.8.3. Phương án ngăn ngừa các tình huống nêu trên

2.9. Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án

2.9.1. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.2. Nhân lực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.3. Lương thực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.4. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương

2.10. Trách nhiệm của chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan

2.10.1. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (chủ sở hữu)

2.10.2. Trách nhiệm của Công ty thủy điện Sơn La (đơn vị quản lý vận hành)

2.10.3. Trách nhiệm của Bộ Công thương

2.10.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu

2.10.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên

2.10.6. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Nhùn, các huyện có phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước nằm trên địa bàn (các huyện Nậm Nhùn, Mường Tè)

2.10.7. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên (có phạm vi bảo vệ hồ chứa hồ chứa thủy điện Lai Châu nằm trên địa bàn)

2.10.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu trên địa bàn

2.10.9. Trách nhiệm của Công an tỉnh Lai Châu

2.10.10. Trách nhiệm của Công an huyện, Công an các xã

Phần III. CÁC PHỤ LỤC

 

Giải thích các từ ngữ viết tắt:

Trong phương án này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

- UBND: Ủy ban Nhân dân

- SONLAHPC: Công ty thủy điện Sơn La;

- EVNPSC: Trung tâm dịch vụ sửa chữa EVN;

- CBCNV: Cán bộ công nhân viên;

- HCLĐ: Phòng Hành chính và Lao động;

- KTAT: Phòng kỹ thuật và An toàn;

- KHVT: Phòng kế hoạch và Vật tư;

- TCKT: Phòng Tài chính Kế toán;

- PXVHLC: Phân xưởng vận hành Lai Châu;

- TT KSAT: Trung tâm kiểm soát an toàn công trình trên bậc thang thủy điện sông Đà;

- NMTĐ: Nhà máy thủy điện;

- CTTĐ: Công trình thủy điện;

- ANTT: An ninh trật tự;

- TTATXH: Trật tự an toàn xã hội;

- PCCC&CNCH: Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;

- PCTT&TKCN: Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

- TBVLC1,2,3,4,5,6: Trạm bảo vệ Lai Châu 1,2,3,4,5,6;

 

Phần I: THÔNG TIN HỒ CHỨA

1.1. Cơ sở pháp lý

Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu được xây dựng theo:

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 01/01/2013;

- Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;

- Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23/11/2015;

- Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017;

- Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22/11/2019;

- Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 15/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường biện pháp quản lý, giám sát đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ;

- Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;

- Nghị định 126/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

- Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy;

- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định lập quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;

- Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;

- Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;

- Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/05/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

- Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống thiên tai và luật đê điều;

- Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18/07/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/09/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;

- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

- Nghị định số 48/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn.

- Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 16/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ đưa công trình Nhà máy thủy điện Lai Châu vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;

- Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình Nhà máy thủy điện Lai Châu được UBND tỉnh Lai Châu ban hành tại quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 09/8/2019;

- Quy chế phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự công trình Thủy điện Lai Châu (số 42/QC-CA-TĐSL ngày 23/11/2018) giữa Công an tỉnh Lai Châu - Công ty Thủy điện Sơn La;

- Quyết định số 470/QĐ-TTg ngày 26/04/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành danh mục đập, hồ chứa thủy điện thuộc loại đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt;

- Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng;

- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

- Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu;

- Quyết định số 472/QĐ-BCT ngày 05/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục đập, hồ chứa thủy điện lớn, vừa, nhỏ trên địa bàn 02 tỉnh trở lên thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương;

- Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg ngày 10/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;

- Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi;

- Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/05/2019 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;

- Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08/07/2019 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện;

- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các văn bản pháp luật hiện hành khác liên quan.

1.2. Khái quát về chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện và tổ chức khai thác đập, hồ chứa thủy điện

1.2.1. Về chủ sở hữu đập, hồ chứa

- Tên Chủ sở hữu: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

- Địa chỉ: số 11 Cửa Bắc, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, Hà Nội

- Số điện thoại: 02466946731        Fax: 02437725192

- Website: http://www.evn.com.vn

1.2.2. Về tổ chức khai thác đập, hồ chứa

- Tên Đơn vị: Công ty Thủy điện Sơn La

- Địa chỉ: Số 56 đường Lò Văn Giá, tổ 03, phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

- Số điện thoại: 02122240030 Fax: 02123751106

- Website: http://www.sonlahpc.com.vn

1.3. Khái quát về đập, hồ chứa nước công trình thủy điện

1.3.1. Tên đập, hồ chứa

Công trình thủy điện Lai Châu:

- Bố trí tổng thể công trình: theo phương án Nậm Nhùn III-1.

- Loại đập dâng: Đập bê tông trọng lực, một phần áp dụng công nghệ thi công đầm lăn (RCC)

- Cao trình đỉnh đập: 303 m

- Chiều cao lớn nhất: 137 m

- Chiều dài đỉnh đập dâng và đập tràn: 612 m

- Chiều rộng đỉnh đập: 12 m

- Công trình xả lũ vận hành: Xả sâu n x (BxH) = 2 x (4x6)m

                                             Xả mặt n x (BxH) = 6 x (14.5x20)m

- Tuyến năng lượng: Bao gồm cửa lấy nước, đường ống dẫn nước áp lực tiết diện tròn, đường kính trong 10,5m bố trí riêng cho từng tổ máy, nhà máy thuỷ điện sau đập tại lòng sông kiểu hở, tổ máy trục đứng.

1.3.2. Cấp công trình theo thiết kế được duyệt

Cấp công trình: Cấp đặc biệt.

Tiêu chuẩn thiết kế: Sử dụng tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam, các tiêu chuẩn của Liên Xô cũ, Liên bang Nga, Hoa Kỳ và IEC.

1.3.3. Phân loại đập, hồ chứa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP

Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt.

1.3.4. Nhiệm vụ của công trình

Cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia;

Tham gia cấp nước cho đồng bằng sông Hồng về mùa kiệt;

Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu, tỉnh Điện Biên và vùng Tây Bắc.

1.3.5. Địa điểm xây dựng

Công trình thủy điện Lai Châu được xây dựng tại thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu.

Khu vực hồ chứa nằm trải dài trên địa bàn 03 huyện thuộc 2 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, các huyện thuộc khu vực lòng hồ thủy điện Lai Châu như sau:

* Tỉnh Điện Biên:

- Huyện Nậm Pồ (bờ phải).

* Tỉnh Lai Châu:

- Huyện Nậm Nhùn (bờ trái, bờ phải)

- Huyện Mường Tè (bờ trái, bờ phải)

1.3.6. Thời điểm khởi công, thời điểm đưa đập, hồ chứa vào khai thác, sử dụng

TT

Mục tiêu

Tiến độ thực hiện

1

Khởi công

05/01/2011

2

Ngăn sông Đà đợt 1

24/04/2012

3

Ngăn sông Đà đợt 2 (lấp kênh)

15/10/2014

4

Nút cống dẫn dòng (tích nước)

20/06/2015

5

Phát điện tổ máy số 1

14/12/2015

6

Phát điện tổ máy số 2

20/6/2016

7

Phát điện tổ máy số 3

09/11/2016

8

Hoàn thành dự án

20/12/2016

1.4. Khái quát tình hình dân cư và an ninh trật tự nơi xây dựng đập, hồ chứa

1.4.1. Tình hình dân cư

Công trình NMTĐ Lai Châu được xây dựng trên sông Đà, thuộc địa phận thị trấn Nậm Nhùn, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.

Dân cư trong vùng đa số là dân tộc thiểu số: Thái, La Hủ, Cống, Mông… Nhìn chung đồng bào các dân tộc có đời sống thu nhập thấp chủ yếu sản xuất cây lương thực và chăn nuôi, dân trí thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu.

Dân số toàn tỉnh có 460.196 người (tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019), gồm 20 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, ở Thành thị có 81.777 người (17,8%); ở Nông thôn có 378.419 người (82,2%).

1.4.2. Tình hình an ninh trật tự nơi xây dựng đập

Tình hình an ninh chính trị: cơ bản ổn định, chưa phát hiện có vụ việc liên quan đến an ninh Quốc gia.

Tình hình TTATXH: các lực lượng chức năng Công an tỉnh đã làm tốt công tác phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ; tấn công truy quét các loại tội phạm, triệt xóa các ổ nhóm tệ nạn, tội phạm về ma túy, trật tự xã hội. Do vậy, tình hình an ninh trật tự tại công trình, vùng ngập lòng hồ và các khu, điểm tái định cư thủy điện cơ bản ổn định.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nảy sinh nhiều yếu tố phức tạp về an ninh trật tự như:

- An ninh nông thôn, an ninh biên giới một số địa bàn còn tiềm ẩn nhân tố gây mất ổn định chính trị, xã hội. Các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hòa bình” chống phá quyết liệt hơn. Hoạt động tuyên truyền “Vương quốc Mông”, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tình hình di cư tự do, khiếu kiện, đền bù, giải tỏa, di dân, tái định cư một số bản xã chưa giải quyết dứt điểm. Hoạt động của một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng như tội phạm ma túy, tội phạm do nguyên nhân xã hội, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới, trộm cắp tài sản, tệ nạn xã hội…

- Tình trạng người dân và phương tiện qua lại vùng lõi của công trình (do lịch sử để lại phía thượng lưu công trình có bến đò dân sinh) mặc dù kiểm soát người và phương tiện qua lại đã có xác nhận của UBND thị trấn, huyện Nậm Nhùn. Do người và phương tiện đi lại, khai thác, đánh bắt hải sản tại các điểm lân cận đã gây nên một số tình hình phức tạp về an ninh trật tự, tình hình xâm phạm hành lang an toàn công trình thủy điện chưa được xử lý, giải quyết triệt để đã làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, sự an toàn của khu vực thượng lưu, có thể tác động, ảnh hưởng đến an ninh trật tự trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình.

- Theo Công an tỉnh Lai Châu đánh giá CTTĐ Lai Châu sẽ có thể là mục tiêu của hoạt động thu thập tin tức tình báo, lôi kéo móc nối, cài cắm cơ sở vào nội bộ, khủng bố phá hoại của các thế lực thù địch.

1.5. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa và bố trí lực lượng bảo vệ

1.5.1. Sơ đồ phạm vi bảo vệ đập

Phạm vi bảo vệ đập, công trình chính

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21, Nghị định 114/NĐ-CP ngày 04/09/2018 quy định: vùng phụ cận của đập có phạm vi được tính từ chân đập trở ra. Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 300m; đập cấp I tối thiểu là 200m; đập cấp II tối thiểu là 100m; đập cấp III tối thiểu là 50m; đập cấp IV tối thiểu là 20m. Đập thủy điện Lai Châu là cấp đặc biệt do vậy phạm vi vùng phụ cận của đập có phạm vi tối thiểu 300m từ chân đập trở ra. Cụ thể, phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu đã được UBND tỉnh Lai Châu cấp quyền sử dụng đất cho EVN (EVN giao SONLAHPC quản lý) theo quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 30/5/2017, với khoảng cách từ đập đến thượng lưu là 1.600 m, đến hạ lưu là 3.200 m.

Bản đồ hành lang bảo vệ công trình

Đối với đập Lai Châu do tính chất an ninh đặc biệt, hành lang bảo vệ công trình chính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kèm theo Hồ sơ đề nghị đưa công trình NMTĐ Lai Châu vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

Phạm vi bảo vệ hồ chứa

Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ “về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi”, nay được quy định tại Điều 12 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ “về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước”. Phạm vi bảo vệ hành lang hồ chứa thủy điện Lai Châu được quy định bởi hệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa được xây dựng năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lai Châu và một phần nhỏ trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo các Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa CTTĐ Lai Châu - khu vực tỉnh Lai Châu và Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày 8/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa CTTĐ Lai Châu - khu vực Điện Biên.

Phạm vi bảo vệ đập, công trình chính và hồ chứa nước thủy điện Lai Châu là cơ sở pháp lý để Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành và các đơn vị liên quan quản lý, thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ.

1.5.2. Bố trí lực lượng bảo vệ công trình

Hành lang bảo vệ CTTĐ Lai Châu có địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều. Do đó, để đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn công trình, Phương án bố trí lực lượng bảo vệ của SONLAHPC gồm 8 điểm chốt (theo Phương án phòng, chống khủng bố, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia - công trình thủy điện Lai Châu (Phương án số 417/PA-BCĐ ngày 09/6/2020) của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu). Do đó, để đảm bảo công tác an ninh trật tự, an toàn, Phương án bố trí lực lượng bảo vệ của SONLAHPC bố trí 8 điểm chốt, trong đó có 6 trạm gác, 2 trạm trực kiểm soát, đảm bảo an ninh an toàn phạm vi vùng nước dùng riêng thượng, hạ lưu, 01 nhóm tuần tra di động, 04 điểm trực camera (Phòng ĐKTT, Trạm bảo vệ số 1, Trạm Bảo vệ số 2, Trụ sở Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu).

Tổng số nhân viên bảo vệ được bố trí tại các trạm gác của Công ty là 14 người, bố trí lực lượng bảo vệ tại 3 điểm chốt (số 1, số 2, số 3, trong đó trạm số 1 và số 2 có hệ thống theo dõi camera), trực liên tục 24/24 giờ và 01 nhóm tuần tra di động; Ngoài các ngày làm việc, trong các ngày Lễ, Tết có bố trí tăng cường lực lượng trực bảo vệ.

Lực lượng Công an tỉnh Lai Châu (Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu) bố trí 45 chiến sĩ, thực hiện tuần tra phạm vi bảo vệ các phạm vi thượng lưu đập và hạ lưu đập, trực gác vũ trang 24/24h tại trạm bảo vệ số 01 (trực cùng nhân viên Bảo vệ Công ty), số 4, số 5, số 6 và trực chỉ huy tại trụ sở Trung đội.

Lực lượng tuần tra kiểm soát vùng nước riêng do Công ty thuê Công ty cổ phần Đường Sông Sơn La bảo vệ tại 02 Trạm bảo vệ, quản lý vận hành hệ thống tín, báo hiệu vùng nước riêng thượng, hạ lưu đập thủy điện Lai Châu.

Lực lượng dân quân tự vệ: gồm 01 Trung đội SMPK 12,7mm tại NMTĐ Lai Châu (do Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu ra quyết định thành lập, theo Quyết định số 1221/QĐ-BCH ngày 24/5/2019) gồm 15 chiến sĩ. Các chiến sĩ này cũng là những thành viên nòng cốt của Đội PCCC&CNCH Công ty của các Tổ xung kích PCTT&TKCN tại công trình. Đây chính là lực lượng sẵn sàng đối phó với mọi biểu hiện xâm phạm an ninh - an toàn công trình, tham gia chữa cháy, phòng chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ cứu nạn tại các khu vực trong công trình, khi có lệnh huy động của Ban chỉ huy quân sự Công ty. Định kỳ hàng năm, Công ty Thủy điện Sơn La xây dựng Kế hoạch công tác dân quân tự vệ, Kế hoạch công tác tự vệ và Kế hoạch huấn luyện chiến đấu dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật dân quân tự vệ và trình Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt. Bên cạnh đó, trong các dịp lễ, tết lớn (Quốc khánh, tết nguyên đán…), sự kiện chính trị quan trọng (Đại hội đảng; Bầu cử quốc hội, hội đồng nhân dân…), Công ty đều xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu đối với lực lượng tự vệ của Công ty.

Ngoài ra, theo Quy chế phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và Công an tỉnh Lai Châu, Công ty còn phối hợp với lực lượng Công an huyện Nậm Nhùn, Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Lai Châu trong công tác PCCC&CNCH để đảm bảo ANTT Công trình (Quy chế phối hợp số 201/QCPH-PC07-TĐSL ngày 19/02/2019).

Trong phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu, Công ty Thủy điện Sơn La đã xây dựng 2 biển báo để nhân dân trên địa bàn, khách thăm quan biết về các nội dung quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh Quốc gia.

Ảnh: Sơ đồ phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu tại cổng vào Nhà máy thủy điện Lai C


Bảng: Bố trí lực lượng bảo vệ công trình

TT

Tên trạm gác

Vị trí

Phạm vi bảo vệ

Nhiệm vụ

Lực lượng bảo vệ

Thời gian trực bảo vệ

Công cụ hỗ trợ

1

Trạm bảo vệ số 1

Cổng vào CTTĐ Lai Châu

- Toàn bộ khu vực Trạm bảo vệ số 1;

- Khu vực hành lang bảo vệ hạ lưu CTTĐ Lai Châu phía bờ phải, bờ trái

Kiểm soát người, phương tiện ra vào công trình, đi qua hành lang bảo vệ công trình để lên bến đò dân sinh phía thượng lưu.

4 NVBV và 4 chiến sĩ cảnh sát

24/24

- 01 bộ máy tính có màn hình kết nối với hệ thống camera giám sát công trình

- 01 điện thoại cố định

- 01 bộ đàm

- 01 đèn pin

- 01 gậy cao su.

2

Trạm bảo vệ số 2

Cổng vào CTTĐ Lai Châu

- Toàn bộ khu vực Trạm gác số 2;

- Sân nhà máy;

- Toàn bộ khu vực hạ lưu cửa xả nhà máy.

Kiểm soát người, phương tiện, vật tư, thiết bị ra vào nhà máy.

4 NVBV

24/24

- 01 bộ máy tính có màn hình kết nối với hệ thống camera giám sát công trình

- 01 máy dò chất nổ cầm tay

- 01 điện thoại cố định

- 01 bộ đàm

- 01 đèn pin

- 01 gậy cao su.

3

Trạm bảo vệ số 3

Vị trí tại cổng vào Công ty

Toàn bộ khu điều hành sản xuất của SONLAHPC tại thị trấn Nậm Nhùn

Kiểm soát người, phương tiện, vật tư, thiết bị ra vào khu ĐHSX.

4 NVBV

24/24

- 01 điện thoại cố định

- 01 bộ đàm

- 01 đèn pin

- 01 gậy cao su.

4

Trạm bảo vệ số 4

Bờ trái đập thủy điện Lai Châu

- Khu vực bờ trái đập thủy điện Lai Châu, bao gồm cả các bờ mái dốc trong hành lang bảo vệ;

- Các phạm vi thượng, hạ lưu phía bờ trái đập thủy điện Lai Châu;

- Khu vực cửa nhận nước và đường giao thông trên đỉnh đập thủy điện Lai Châu.

Kiểm soát người, phương tiện ra vào làm việc khu vực bờ trái đập thủy điện Lai Châu.

4 chiến sĩ cảnh sát

24/24

- 01 Xe máy

- 01 điện thoại cố định

- 01 bộ đàm

- 01 đèn pin

- 01 gậy cao su.

5

Trạm bảo vệ số 5

Bờ phải đập thủy điện Lai Châu

- Khu vực bờ phải đập thủy điện Lai Châu, bao gồm cả các bờ mái dốc trong hành lang bảo vệ;

- Các phạm vi thượng, hạ lưu phía bờ phải đập thủy điện Lai Châu;

- Khu vực đập tràn và đường giao thông trên đỉnh đập thủy điện Lai Châu.

Kiểm soát người, phương tiện ra vào làm việc khu vực bờ trái đập thủy điện Lai Châu.

5 chiến sĩ cảnh sát

24/24

- 01 điện thoại cố định

- 01 bộ đàm

- 01 đèn pin

- 01 gậy cao su.

6

Trạm bảo vệ số 6

Khu vực thượng lưu bờ trái CTTĐ Lai Châu

Khu vực phạm vi thượng phía bờ trái CTTĐ Lai Châu.

Phạm vi thượng phía bờ trái đập thủy điện Lai Châu

4 chiến sĩ cảnh sát

24/24

- 01 điện thoại cố định

- 01 bộ đàm

- 01 đèn pin

- 01 gậy cao su.

7

Chốt kiểm soát thượng lưu

Bờ trái thượng lưu hồ

Vùng nước cấm thượng lưu đập TĐ Lai Châu

Kiểm tra, xử lý các phương tiện, đường thủy, hành vi bơi lội, đánh bắt cá dưới mọi hình thức vi phạm vùng nước cấm thượng lưu. Vận hành hệ thống phao tiêu, biển báo theo quy định.

6 người thuộc đội hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn vùng nước cấm thượng lưu

24/24

- 01 điện thoại cố định

- 02 ca nô

- 01 còi hú, 01 loa cầm tay

8

Chốt kiểm soát hạ lưu

Bờ trái hạ lưu đập

Vùng nước cấm hạ lưu đập TĐ Lai

Châu

Kiểm tra, xử lý các phương tiện, đường thủy, hành vi bơi lội, đánh bắt cá dưới mọi hình thức vi phạm vùng nước cấm hạ lưu. Vận hành hệ thống phao tiêu, biển báo theo quy định.

6 người thuộc đội hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn vùng nước cấm hạ lưu

24/24

- 01 điện thoại cố định

- 01 ca nô

- 01 còi hú, 01 loa cầm tay

Ghi chú: Ngoài các vị trí trực cố định trong bảng trên, hàng ngày lực lượng bảo vệ của Công ty và Trung đội cảnh sát bảo vệ định kỳ thực hiện tuần tra 4 lần/ngày đi tuần, các phạm vi khác, các tuyến đường nội bộ trong phạm vi HLBV CTTĐ Lai Châu.


Phần II. NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ ĐẬP

2.1. Đặc điểm địa hình, thông số thiết kế, sơ đồ mặt bằng bố trí công trình và chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.1.1 Đặc điểm địa hình công trình

Vùng đập đặc trưng bởi địa hình núi cao - trung bình, phân cắt có cao độ tuyệt đối trên 2000m xuống trên dưới 1000m. Phạm vi nghiên cứu trong diện hẹp hoàn toàn nằm trong bề mặt sườn dọc theo thung lũng sông Đà lên cao trình dưới 400m.

- Bề mặt sườn bóc mòn xâm thực: dọc theo 2 bên thung lũng sông Đà và các thung lũng suối lớn. Bề mặt sườn phát triển trên các thành tạo đá macma xâm nhập granit và phun trào bazan, andezit và các thành tạo đá trầm tích hệ tầng Nậm Cười, hệ tầng sông Đà, hệ tầng Nậm Pồ và hệ tầng suối Bàng, trên bề mặt sườn hầu hết bị phủ bởi lớp đất sườn tàn tích, sườn dốc trung bình 30°, nhiều nơi tới 35-45°. Vào mùa mưa các dòng chảy tạm thời được hình thành có chỗ đã rửa xói, cắt sâu vào bề mặt sườn tạo nên các rãnh xói, mương xói. Quá trình xâm thực của các dòng chảy đào xói theo chiều sâu, mở rộng theo chiều ngang và phát triển về phía trên khiến bề mặt sườn bị phân cắt mạnh.

- Địa hình karst: các thành tạo cacbonnat xuất hiện trong hệ tầng sông Đà phần trên phân lớp mỏng xen kẹp trong các đá trầm tích lục nguyên, ít gặp đá vôi dạng khối. Trong điều kiện ngoại sinh, những khối vôi lộ trên bề mặt nước mưa hòa tan rửa lũa tạo nên dạng địa hình carư. Vùng nghiên cứu gặp ở khu vực Mường Mô chạy dọc theo sông khoảng 2-3km, không lộ liên tục. Khu vực bờ phải thuộc bản Sao Hai một số khối vôi lộ ở trên cao trình 300-400m. Địa hình ở 2 khu vực trên là dạng sót nổi trên địa hình sườn bóc mòn xâm thực.

- Địa hình tích tụ: vùng nghiên cứu thuộc vùng nâng, các dòng chảy thực hiện cơ bản là phá hủy xâm thực sâu. Trầm tích aluvi lòng sông lấp đầy các hẻm xâm thực có thành phần là cuội tảng lẫn cát. Bề dày thay đổi theo mức độ xâm thực của từng đoạn sông, giao động từ 0-30m. Tại khu vực tuyến Nậm Nhùn từ tuyến I đến tuyến III bề dày lớp aluvi lòng sông giao động từ 5-30m.

Bãi bồi ven sông ít gặp và có dạng hẹp 5-10m, ở các suối lớn như Nậm Bum có gặp những bãi bồi thấp chiều dài tới hàng 100-200m, thành phần của bãi bồi chủ yếu là cuội tảng lẫn cát, chiều dày 1-5m.

Bãi bồ cao gặp ở các suối lớn như Nậm Bum, Nậm Mô, cao độ tương đối bề mặt tùy thuộc vào vị trí cụ thể giao động từ 4-9m (so với mực nước sông mùa cạn). Các bãi bồi cao thường có cấu tạo 2 lớp: phần dưới là tảng, cuội lẫn cát; phần trên là á cát, cát hạt mịn lẫn bụi sét, bề dày khoảng vài mét đến 5-6m.

Sông Đà trong phạm vi nghiên cứu không quan sát được các bậc thềm cổ. Thềm sông bậc I chỉ quan sát được ở các suối lớn như Nậm Bum, Nậm Nhạt ở dạng nhỏ, hẹp rời rạc (ngoài phạm vi nghiên cứu).


Mặt bằng bố trí cụm công trình đầu mối thủy điện Lai Châu

 

Phạm vi và vị trí mốc hành lang bảo vệ CTTĐ Lai Châu

 


2.1.2. Thông số thiết kế công trình

Thông số

Đơn vị

Trị số

1. Vị trí xây dựng

 

 

- Trên sông

 

Đà

- Tỉnh

 

Lai Châu

- Cấp công trình

 

Đặc biệt

2. Thủy văn

 

 

- Diện tích lưu vực

km2

26000

- Diện tích mặt hồ ứng với mực nước dâng bình thường

km2

39,63

- Lưu lượng dòng chảy trung bình nhiều năm

m3/s

851

- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 0.01%

m3/s

21711

- Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra PMF

m3/s

27823

3. Hồ chứa

- Cao trình mực nước dâng bình thường

m

295

- Cao trình mực nước chết

m

265

- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ thiết kế

m

297,68

- Cao trình mực nước hồ kiểm tra

m

302,95

- Dung tích toàn bộ hồ chứa

106m3

1215.1

- Dung tích hữu ích

106m3

799.7

- Dung tích chết

106m3

415.4

- Dung tích phòng lũ

106m3

0

4. Đập tràn

- Dạng đập tràn

Tràn xả lũ mặt cắt dạng WES

- Hình thức xả

Xả sâu, xả mặt

- Lưu lượng xả thiết kế lớn nhất

m3/s

20.730

- Cao trình ngưỡng tràn xả mặt

m

275

- Số cửa xả mặt

cái

6

- Kích thước 1 cửa xả mặt

bxh

14,5x20

- Cao trình ngưỡng xả sâu

m

221

- Số cửa xả sâu

cái

2

- Kích thước 1 cửa xả sâu

bxh

4x6

- Hình thức đóng mở xả sâu và xả mặt

Điều tiết bằng van cung, xi lanh thủy lực

5. Đập chính

- Cấp của đập

Cấp đặc biệt

- Tiêu chuẩn thiết kế

Các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam, các tiêu chuẩn của Liên Xô cũ, Liên bang Nga, Hoa Kỳ và IEC

- Loại đập

Đập bê tông trọng lực, một phần thi công bằng công nghệ bê tông đầm lăn (RCC)

- Cao trình đỉnh đập

m

303

- Chiều dài theo đỉnh đập

m

612

- Chiều rộng đỉnh

m

12

- Chiều cao lớn nhất

m

137

6. Nhà máy

- Công suất lắp máy

MW

1200

- Công suất đảm bảo

MW

161

- Số tổ máy

tổ

3

- Cột nước lớn nhất Hmax

m

95,25

- Cột nước nhỏ nhất Hmin

m

59.79

- Cột nước tính toán Htt

m

80,5

- Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy

m3/s

1664.2

- Sản lượng điện trung bình nhiều năm

106 kWh

4.670,83

2.2. Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.2.1. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước

- Tờ khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa nước được SONLAHPC lập và gửi Sở Công Thương theo Công văn số 691/TĐSL-KTAT ngày 22/6/2016.

- SONLAHPC đã thực hiện khai báo cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu, theo nghị định 114/2018 ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và Thông tư 09/2019/TT-BCT ngày 08/7/2019 của Bộ Công thương Quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

2.2.2. Quy trình vận hành hồ chứa nước

Hiện tại, SONLAHPC đang vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu theo các quy trình:

- Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ (Quy trình 740).

- Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu Ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ Công Thương (QT2156).

2.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa nước

Công ty luôn chủ động chỉ đạo, tổ chức phổ biến thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình 740 và QT 2156.

Thực hiện đầy đủ các quy định trong Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu và các quy định, chỉ đạo của các Bộ, ngành trong công tác vận hành hồ chứa trong mùa mưa, đáp ứng nhu cầu nước trong mùa khô hằng năm và phát điện với hiệu quả cao.

Công ty đã tổ chức lập và phê duyệt các quy trình vận hành, bảo trì, xử lý các sự cố, hạng mục công trình, thiết bị quan trắc, công tác vận hành cửa van đập tràn, cửa nhận nước.

Ngoài ra trước mùa mưa lũ hàng năm Công ty đều chủ động cập nhật thực trạng, thông tin để ký Quy chế phối hợp với Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai tỉnh Lai Châu để đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành hồ chứa.

2.2.4. Quan trắc công trình đập, hồ chứa nước

Hệ thống thiết bị quan trắc Công trình thuỷ điện Lai Châu được sử dụng để quan trắc trạng thái của các công trình chính, hệ thống thiết bị quan trắc được lắp đặt trong quá trình thi công và hoàn thành lắp đặt hệ thống từ thời điểm đưa công trình vào vận hành để kịp thời ghi nhận chế độ làm việc của kết cấu xây dựng so với thiết kế. Hệ thống thiết bị quan trắc phải đảm bảo thu thập thông tin một cách chính xác, tin cậy về trạng thái của công trình.

Tổng số thiết bị quan trắc lắp đặt trên CTTĐ Lai Châu đến tháng 4/2021 là 1.344 thiết bị cho các hạng mục: Thân đập, nền đá dưới móng đập và phần tiếp giáp với bờ; đập tràn vận hành và các tấm gia cố đáy sông phía hạ lưu; khu vực nhà máy thủy điện bao gồm cửa lấy nước và đường ống áp lực; gian máy của nhà máy thủy điện và buồng xoắn. Thành phần quan trắc bao gồm:

- Quan trắc chuyển vị các công trình chính và nền đá gốc.

- Quan trắc áp lực tĩnh và chế độ thấm trong giới hạn công trình chính và nền đá gốc.

- Quan trắc địa chấn.

- Quan trắc khí tượng thuỷ văn.

- Hệ thống thu thập dữ liệu.

- Thiết bị quan trắc CTTĐ Lai Châu được bố trí tại 8 mặt cắt chính từ IL1 ÷ IL8 cụ thể như sau:

Hình: Mặt cắt quan trắc chính CTTĐ Lai Châu

Ngoài ra các thiết bị được bố trí lắp đặt tại hành lang thân đập, đỉnh đập, tường biên dốc nước, nhà máy, hai vai gồm:

- Các mốc đo chuyển vị (trong hệ thống mốc thủy chuẩn);

- Hố khoan đo mực nước ngầm hai vai công trình;

- Thiết bị đo khe đặt trên bề mặt.

Tổng số thiết bị quan trắc lắp đặt trên CTTĐ Lai Châu đến tháng 4/2021 là 1.343 thiết bị (trong đó có 78 dây nhiệt độ gồm 547 mắt nhiệt để kiểm soát nhiệt độ bê tông). Năm 2020, Công ty đã tổ chức sửa chữa, thay thế 02 cảm biến hư hỏng đảm bảo thu thập đầy đủ, liên tục số liệu quan trắc. Công tác thu thập số liệu quan trắc thường xuyên, đúng, đủ theo tần suất quy định tại các Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thiết bị quan trắc. Trong đó 1.179/1.343 cảm biến (chiếm 87,8%) đấu nối vào hệ thống thu thập số liệu quan trắc tự động (ADAS) với tần suất 24/24h; 22/1343 cảm biến (chiếm 1,6%) thu thập bằng phương pháp thủ công tần suất từ 1-2 lần/tuần và số lượng 145 mốc trắc đạc (chiếm 10,6%) được thu thập theo chu kỳ 02 lần/năm (tại mực nước hồ chứa ở MNDBT và MNC).

Toàn bộ các số liệu quan trắc của công trình được theo dõi, quản lý trên phần mềm Vista Data Vision Version 2018 (VDV 2018) với các chức năng chính như hiển thị dữ liệu theo thời gian thực, tự động gửi cảnh báo (cảnh báo về hiện tượng mất tín hiệu cảm biến, vượt giới hạn …) và báo cáo tự động định kỳ đến nhân viên quản lý vận hành. Ngoài ra, Công ty tổ chức quan trắc trực quan thường xuyên phạm vi công trình đầu mối, nhà máy thủy điện kết hợp với việc phân tích diễn biến số liệu quan trắc, từ đó đề xuất các phương án xử lý đảm bảo vận hành an toàn công trình.

2.2.5. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

2.2.5.1. Trạm đo mưa tự động

Nhằm nâng cao công tác dự báo lưu lượng đến hồ phục vụ công tác vận hành an toàn, hiệu quả các hồ chứa trên bậc thang sông Đà. Theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, SONLAHPC đã lắp đặt và đưa vào vận hành 04 trạm đo mưa tự động trên lưu vực lòng hồ Lai Châu. Số liệu thu thập ổn định, tự động cập nhật lên Web “kttv.vrain.vn”, các đơn vị liên quan có thể truy cập và sử dụng dữ liệu này trong công tác dự báo, đặc biệt là các địa phương để cảnh báo cho nhân dân khu vực lòng hồ và hạ du. Danh sách các trạm đo mưa tự động như bảng sau.

Bảng: Danh sách trạm đo mưa đã lắp đặt lưu vực hồ Lai Châu

TT

Tên, loại trạm

Vị trí

Vĩ độ

Kinh độ

1

Mù Cà

Điểm trường Gò Cứ, Mù Cà, Mường Tè, Lai Châu

22°25'6.00"N

102°24'32.00"E

2

Mường Toong

Mường Toong, Mường Nhé Điện Biên

22° 9'19.00"N

102°34'19.00"E

3

Nậm Ban

Trung y tế xã Nậm Ban, Nậm Ban, Nậm Nhùn, Lai Châu

22°23'37.00"N

103° 7'26.00"E

4

Nậm Hàng 1

Bản Huổi Van, Nậm Hàng, Nậm Nhùn, Lai Châu

22°12'59.00"N

102°59'26.00"E

2.2.5.2. Quan trắc trạm thủy văn thượng nguồn sông Đà (trạm Kẻng Mỏ)

Thực hiện theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại văn bản số 675/EVN-KTSX-KH ngày 08/02/2018 giao Công ty thực hiện nghiên cứu phương án vận hành hồ chứa theo thời gian thực trên bậc thang thủy điện sông Đà. Tháng 6/2018, SONLAHPC đã tiến hành khảo sát lựa chọn vị trí, thiết bị để lắp đặt đo quan trắc tự động các yếu tố mưa, mực nước và lưu lượng nước chảy vào Việt Nam trên dòng chính Sông Đà. Vị trí đặt trạm thủy văn/đo mưa Kẻng Mỏ cách ngã ba biên giới sông 200m, nơi nhập lưu của Sông Lý Tiên & nhánh suối chảy vào Sông Đà trên lãnh thổ Việt Nam (vị trí cột mốc biên giới số 18, 19). Tại vị trí này có những điều kiện thuận lợi để lắp thiết bị quan trắc lưu lượng nước/mực nước: có cây cầu treo để thuận tiện gắn thiết bị trên đó và chiều cao của cầu phù hợp với thiết bị đo lưu lượng nước/mực nước bằng sóng Rada.

Phương án thu thập số liệu quan trắc tự động lưu lượng nước/mực nước/mưa tại Kẻng Mỏ đưa vào vận hành, khai thác từ tháng 8/2018 đã giúp cho việc kiểm soát, dự báo và cảnh báo lũ từ thượng nguồn Sông Đà trên địa phận Trung Quốc chảy vào Việt Nam mà từ trước đến nay chúng ta chưa thực hiện được. Việc kiểm soát được lưu lượng nước trên địa phận Trung Quốc chảy vào Sông Đà không những giúp ích cho việc vận hành NMTĐ Lai Châu được an toàn hiệu quả mà còn góp phần xây dựng ngân hàng dữ liệu thủy văn/mưa phục vụ vận hành Quy trình điều tiết liên hồ chứa và thực hiện mục tiêu nghiên cứu phương án vận hành hồ chứa theo thời gian thực trên bậc thang thủy điện sông Đà.

Hình: Hình ảnh vị trí lắp đặt thiết bị đo lưu lượng/mực nước

Công ty thủy điện Sơn La đang trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam đề án Mua sắm số liệu khí tượng thủy văn phục vụ vận hành hồ chứa theo thời gian thực.

2.2.6. Kiểm tra đập, hồ chứa nước

- Đối với hồ chứa:

Thời điểm kiểm tra: Định kỳ trước và sau mùa lũ hàng năm và kiểm tra đột xuất khi phát hiện bất thường (trong năm 2020-2021 không có hiện tượng bất thường).

Kết quả từng đợt kiểm tra: Không phát hiện bất thường lớn, một số vị trí sạt trượt cục bộ phạm vi nhỏ do tích nước gây nên được Công ty theo dõi kiểm soát hàng năm, kết hợp với việc quan trắc bồi lắng để đánh giá mức độ bồi lắng do ảnh hưởng của sạt trượt cục bộ.

Xử lý sau từng đợt kiểm tra: Công ty thường xuyên kiến nghị với cấp có thẩm quyền tại các cuộc họp với Hội đồng an toàn đập trên bậc thang sông Đà về công tác bảo vệ môi trường rừng, không những để đảm bảo môi trường nước mà còn bảo vệ bờ hồ.

- Đối với đập dâng, cửa nhận nước, tràn xả lũ:

Thời điểm kiểm tra: Thường xuyên hàng tuần theo Quy trình quan trắc trực quan của Công ty.

Công tác kiểm tra các hạng mục công trình được thực hiện kiểm tra, tổng kết, đánh giá hàng năm kết hợp công tác PCTT&TKCN. Sau kiểm tra thực hiện phân loại các công việc cần thực hiện ngay, công việc cần theo dõi, công việc đưa vào kế hoạch sửa chữa hàng năm, định kỳ.

Kết quả từng đợt kiểm tra:

Các công trình đập bê tông RCC, cửa nhận nước, đập tràn, đập vật liệu địa phương, Nhà máy thủy điện ở trạng thái làm việc bình thường, tin cậy và an toàn theo tính toán thiết kế, không xuất hiện bất thường.

Khu vực gia cố mái đào hố móng thượng/hạ lưu hai vai và các công trình gia cố sát chân đập đều ổn định. Hố xói và các công trình gia cố hố xói ổn định.

Các tuyến đường giao thông và công trình trên tuyến giao thông nội bộ phục vụ vận hành công trình ổn định, đảm bảo giao thông thông suốt.

Một số tồn tại nhỏ không ảnh hưởng tới an toàn công trình: Hệ thống thoát nước vai trái, vai phải đập, rãnh và cống thoát nước dọc và ngang đường giao thông nội bộ có nhiều đất đá lắng đọng, cây cỏ mọc dọc mương thoát nước và các hố thu.

Xử lý sau từng đợt kiểm tra

Đối với tồn tại nhỏ Công ty đã lập phương án kỹ thuật và lập kế hoạch tổ chức thực hiện phục vụ các công việc xong trước mùa mưa lũ.

Để nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn công trình, hàng năm Công ty đều khảo sát đánh giá, lập kế hoạch sửa chữa hàng năm trình Tập đoàn phê duyệt.

2.2.7. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước

SONLAHPC đã thực hiện kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước theo đúng các quy định hiện hành:

- Kiểm định an toàn đập, hồ chứa nước lần 1 năm 2019.

Kết quả kiểm định cho thấy các đập vận hành ổn định, an toàn, đủ điều kiện vận hành khai thác, chống lũ theo quy định. Cụ thể:

- Công tác duy tu bảo dưỡng quản lý vận hành an toàn công trình đã được Công ty thực hiện đúng theo yêu cầu của Nghị định 114/2018/NĐ-CP của Chính phủ;

- Công tác vận hành hồ chứa đáp ứng đúng các Quy trình 740 và QT 2156.

- Theo kết quả quan trắc và tính toán kiểm định, công trình đảm bảo an toàn về thấm, ổn định, biến dạng, có đủ khả năng chống lũ theo tiêu chuẩn công trình như thiết kế.

2.2.8. Bảo trì, sửa chữa đập, hồ chứa nước

Quy trình bảo trì các hạng mục công trình thủy điện Lai Châu được phê duyệt tại Quyết định số 1622/QĐ-EVN ngày 13/11/2020:

- Quy trình bảo trì công trình xây dựng QT.BTCTTC.01;

- Quy trình bảo trì thiết bị QT.BTTB.01.

Công tác sửa chữa, bảo trì công trình bao gồm bảo trì sửa chữa thường xuyên hàng năm và bảo trì sửa chữa lớn, sửa chữa khắc phục sự cố.

a. Công tác sửa chữa, bảo trì công trình xây dựng

Các công trình thủy công của công trình thủy điện Lai Châu (đập dâng, đập tràn, đập cửa nhận nước ...) được vận hành và bảo trì đảm bảo các yêu cầu thiết kế, công năng sử dụng, tính an toàn, ổn định và bền vững;

Công trình đầu mối, các kết cấu chịu áp lực kể cả móng và các phần tiếp giáp hai vai đập thỏa mãn các yêu cầu thiết kế về chống thấm;

Những hư hỏng của công trình xây dựng có nguy cơ gây tổn hại về con người và tài sản, làm hỏng các thiết bị, phương tiện và môi trường được sửa chữa ngay đảm bảo ổn định kết cấu, công năng của hạng mục công trình theo như thiết kế.

b. Công tác bảo trì thiết bị đập tràn theo quy định tại Quy trình bảo trì thiết bị

Công tác bảo trì hệ thống thiết bị áp dụng theo quy trình bảo trì được ban hành theo Quyết định 1622/QĐ-EVN và các quy trình bảo trì đơn lẻ đối với từng hệ thống thiết bị công nghệ của nhà sản xuất thiết bị và của Công ty viết ban hành cho một số thiết bị không có quy trình kèm theo thiết bị gồm:

- Cửa van, lưới chắn rác và khe dẫn hướng;

- Thiết bị nâng xi lanh thủy lực;

- Cầu trục chân dê.

c. Công tác duy tu, bảo dưỡng thiết bị đập tràn của Chủ sở hữu đập

- Công tác kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị tại đập tràn được thực hiện theo quy định trong kế hoạch sửa chữa thiết bị công trình trong từng quý, từng năm của nhà máy;

- Vào thời điểm đầu mùa lũ Công ty đã thực hiện công tác kiểm tra hệ thống thiết bị nêu trên tại các hạng mục đập tràn. Kiểm tra các hệ thống cung cấp điện (bao gồm cả hệ thống điện dự phòng) cho công tác vận hành thiết bị tại các hạng mục nêu trên;

- Sau khi kiểm tra, khi phát hiện các hiện tượng hỏng hóc, bất thường đã lập yêu cầu sửa chữa, xử lý với thời hạn phải hoàn thành trước mùa lũ;

- Các hiện tượng bất thường, trục trặc và sự cố của thiết bị đã được ghi chép và chuyển ngay cho phân xưởng Vận hành, Phòng Kỹ thuật và an toàn để tiến hành xử lý. Khi xử lý xong, đơn vị xử lý đã ghi rõ cách xử lý và lưu ý vận hành vào sổ;

- Các hệ thống thiết bị tại đập tràn sau khi kiểm tra xong (hệ thống thiết bị không bị hỏng hóc hoặc đã xử lý xong hỏng hóc) được vận hành thử theo quy định để đảm bảo các hệ thống thiết bị (đặc biệt là tại đập tràn) sẵn sàng vận hành khi có lũ;

- Việc đại tu thiết bị tại đập tràn được lập kế hoạch/dự án và triển khai thực hiện theo trình tự, quy định hiện hành. Việc bảo dưỡng duy tu định kỳ hoặc sửa chữa nhỏ các thiết bị vận hành tràn thông thường là do Công ty tự thực hiện;

- Đánh giá chung: Công ty đã tổ chức thực hiện các quy định về công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị tại đập tràn đã được ban hành và công tác duy tu, bảo dưỡng thiết bị tại đập tràn đảm bảo yêu cầu công tác vận hành, quản lý an toàn đập công trình thủy điện Lai Châu.

d. Công tác duy tu, bảo trì thiết bị quan trắc

- Tổng số thiết bị quan trắc lắp đặt trên công trình thủy điện Lai Châu đến tháng 4/2021 là 1.344 thiết bị. Toàn bộ các số liệu quan trắc của công trình được theo dõi, quản lý trên phần mềm Vista Data Vision Version 2018 (VDV 2018) với các chức năng chính như hiển thị dữ liệu theo thời gian thực, tự động gửi cảnh báo (cảnh báo về hiện tượng mất tín hiệu cảm biến, vượt giới hạn …) và báo cáo tự động định kỳ đến nhân viên quản lý vận hành, phân tích diễn biến số liệu quan trắc, từ đó đề xuất các phương án xử lý đảm bảo vận hành an toàn công trình.

- Để đảm bảo hệ thống làm việc ổn định cho số liệu tin cậy phục vụ kiểm soát an toàn đập. Công ty lập các kế hoạch năm, quý, tháng Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị thuộc Hệ thống thiết bị quan trắc công trình, phục hồi chức năng và độ tin cậy cho các thiết bị, đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đảm bảo vận hành tin cậy đến kỳ sửa chữa tiếp theo.

- Đánh giá chung: Công ty đã thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống thiết bị quan trắc, đảm bảo yêu cầu công tác quản lý đập. Công tác sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế thiết bị quan trắc đảm bảo phục hồi chức năng và độ tin cậy cho các cảm biến, đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đảm bảo vận hành tin cậy đến kỳ sửa chữa tiếp theo.

2.2.9. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập

Hiện nay, bằng các thiết bị giám sát đã được lắp đặt (đo mực nước thượng lưu và hạ lưu, lưu lượng chạy máy, lưu lượng qua tràn xả lũ). Hàng ngày, Công ty đã quan trắc và báo cáo đầy đủ các thông số qua trang Web https://quanly.dwrm.gov.vn của Cục Quản lý Tài nguyên nước; trang http://hothuydien.atmt.gov.vn của Cục KTAT&MTCN Bộ Công Thương; trang https://hochuathuydien.evn.com.vn của EVN. Đồng thời, Công ty đã cung cấp các tài khoản truy cập hệ thống Camera theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa, Giấy phép khai thác sử dụng nước mặt và theo Thông tư 09/2019/TT-BCT ngày 08/7/2019 của Bộ Công Thương cho các cơ quan Ban ngành, địa phương và các đơn vị liên quan theo dõi, chỉ đạo theo quy định.

SONLAHPC đã lắp đặt và đưa vào vận hành hệ thống cảnh báo hạ du đập thủy điện Lai Châu với 06 hệ thống loa cảnh báo, 06 biển cảnh báo đặt tại 04 điểm thuộc thị trấn Nậm Nhùn, xã Nậm Hàng, xã Lê Lợi huyện huyện Nậm Nhùn tỉnh Lai Châu và phường Sông Đà thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên.

Trước khi UBND tỉnh cấp phép các hoạt động khai thác du lịch, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản,... ở vùng hạ du (ngoài vùng nước riêng) đều lấy ý kiến của SONLAHPC, khi đó SONLAHPC yêu cầu các hoạt động này phải đảm bảo an toàn tuyệt đối khi vận hành tràn xả lũ, phát điện qua tổ máy đúng theo Quy chế phối hợp vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu đã ký với Ban chỉ huy PCTT&TKCN của tỉnh.

2.2.10. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa

Được xây dựng và thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/09/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và Thông tư số 09/2019/TT-BCT ngày 08/07/2019 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

Ngoài ra, các lực lượng tham gia bảo vệ công trình thủy điện Sơn La còn tuân thủ các quy định của Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình NMTĐ Lai Châu được ban hành tại quyết định số (ban hành kèm theo quyết định 191/QĐ- UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh Lai Châu), Phương án phòng, chống khủng bố, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia - công trình thủy điện Lai Châu (Phương án số 417/PA-BCĐ ngày 09/6/2020 của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu) và Phương án bảo vệ công trình thủy điện Lai Châu (ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-TĐSL ngày 13/02/2020 của Công ty Thủy điện Sơn La). Bên cạnh đó, định kỳ hàng năm, Công ty Thủy điện Sơn La đều xây dựng Kế hoạch công tác dân quân tự vệ, Kế hoạch công tác tự vệ và Kế hoạch huấn luyện chiến đấu dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật dân quân tự vệ để trình Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê duyệt. Trong các dịp lễ, tết lớn (Quốc khánh, tết nguyên đán…), sự kiện chính trị quan trọng (Đại hội đảng; Bầu cử quốc hội, hội đồng nhân dân…), Công ty đều xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc công tác trực sẵn sàng chiến đấu đối với lực lượng tự vệ tại Nhà máy thủy điện Lai Châu.

2.2.11. Phương án ứng phó thiên tai

Phương án ứng phó thiên tai đã được Công ty lập và gửi các cơ quan, đơn vị liên quan để theo dõi, phối hợp và chỉ đạo:

- SONLAHPC đã có phương án ứng phó thiên tai ban hành theo Quyết định số 1658/QĐ-TĐSL ngày 31/12/2019.

- SONLAHPC đã có phương án ứng phó thiên tai ban hành theo Quyết định số 304/QĐ-TĐSL ngày 14/04/2021.

2.2.12. Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp

Ngày 27/10/2021, Bộ NN&PTNT đã có quyết định số 4181/QĐ-BNN-PCTT về việc phê duyệt tạm thời sản phẩm bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa trong tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập bậc thang thủy điện sông Đà, căn cứ từ bản đồ ngập lụt đã được phê duyệt SONLAHPC sẽ xây dựng được Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trong năm 2022.

2.2.13. Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập

Đã có Quyết định số 4181/QĐ-BNN-PCTT ngày 27/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tạm thời sản phẩm bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa trong tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập bậc thang thủy điện sông Đà.

2.2.14. Hệ thống cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa nước

Thực hiện Nghị định số 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập. Công ty đã cập nhật cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu và gửi các cơ quan quản lý.

Các số liệu quan trắc liên quan đến công trình đập được Công ty đo đạc, kiểm tra đánh giá, số hóa, các file mềm được lưu trên ổ đĩa kỹ thuật, bản cứng được lưu trữ tại kho lưu trữ hồ sơ được bảo quản theo quy định.

Các số liệu vận hành hồ chứa, chạy máy phát điện, các số liệu về khí tượng thủy văn, đều được kiểm tra, cung cấp cho các đơn vị liên quan, số hóa, cập nhật lưu trữ theo quy định, đảm bảo chuỗi số liệu liên tục, dễ dàng truy xuất, báo cáo.

Các dữ liệu được lập thành chuỗi, dễ dàng phát hiện kịp thời các bất thường, hư hỏng để khắc phục, sửa chữa, đáp ứng được các yêu cầu về giám sát, quản lý, vận hành công trình.

2.3. Chế độ báo cáo, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất

2.3.1. Chế độ báo cáo

2.3.1.1. Sơ đồ trình tự báo cáo

Hình: Sơ đồ thông tin liên lạc đối với các đơn vị phối hợp bảo vệ

2.3.1.2. Quy trình báo cáo xử lý tình huống

Cán bộ công nhân viên, nhân viên bảo vệ khi phát hiện hành vi xâm phạm làm mất an toàn đập, lập tức có hành động ngăn chặn. Trường hợp không thể ngăn chặn, hoặc nhận định ngoài khả năng ngăn chặn, lập tức báo cáo Tổ trưởng tổ bảo vệ; Tổ trưởng tổ bảo vệ báo cáo lãnh đạo Phòng HCLĐ và Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu thuộc Phòng cảnh sát Cơ động PK02; lãnh đạo Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04, PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc. Trách nhiệm và mức độ xử lý các tình huống đối với các cá nhân như sau:

- Khi nhân viên bảo vệ nhận được tin báo có hành vi xâm phạm làm mất an toàn đập, hồ chứa hoặc các hành vi xâm phạm sắp xảy ra:

Thực hiện xác minh và ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại;

Trường hợp không thể ngăn chặn, hoặc nhận định ngoài khả năng ngăn chặn, lập tức báo cáo Tổ trưởng tổ bảo vệ;

Tổ trưởng tổ bảo vệ trực tiếp đưa ra biện pháp xử lý tình huống ban đầu, trường hợp bình thường thực hiện theo các quy định, nội quy của công trình đã được phê duyệt, đảm bảo việc an toàn, an ninh trật tự khu vực công trình. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, trường hợp khẩn cấp cần báo cáo ngay cho lãnh đạo Phòng HCLĐ và Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu thuộc Phòng cảnh sát Cơ động PK02.

- Lãnh đạo Phòng HCLĐ và Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu trao đổi phối hợp chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh trật tự. Trong trường hợp nhận định sự việc diễn ra phức tạp, ngoài khả năng ngăn chặn của lực lượng thường trực tại hiện trường bảo vệ công trình thì lập tức báo cáo Lãnh đạo Công ty đồng thời báo cáo, phối hợp xử lý tình huống với lãnh đạo các phòng Công an tỉnh Lai Châu.

- Lãnh đạo Công ty, lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu căn cứ nhận định tình hình, huy động lực lượng hỗ trợ đảm bảo an ninh cho công trình, đồng thời ra quyết định xử lý tình huống và chỉ đạo trực tiếp các lực lượng tham gia xử lý tính huống.

- Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của lực lượng Công an tỉnh, cần huy động lực lượng Quân đội. Lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu thực hiện báo cáo, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự của tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự có đơn vị đóng quân trên địa bàn để huy động lực lượng và tổ chức xử lý tình huống theo quy chế phối hợp giữa các bên đã được ký kết tuân thủ quy định, trách nhiệm và nhiệm vụ bảo vệ công trình theo Pháp lệnh số 32/2007/PL-UBTVQH11 về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia và Nghị định 126/2008/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

Trong suốt quá trình triển khai phương án xử lý ban đầu, lực lượng bảo vệ tại hiện trường phải báo cáo kịp thời, thường xuyên cho lãnh đạo Công ty, lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu và đảm bảo an ninh, an toàn CTTĐ Lai Châu, thực hiện các quyết định, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Công ty, các đơn vị chịu trách nhiệm bảo vệ đập.

2.3.1.3. Các quy định trong báo cáo, xử lý tình huống

Người phát hiện, tiếp nhận thông tin phải thực hiện các hành vi ngăn chặn, xử lý tình huống ban đầu. Trong trường hợp vượt quá khả năng, quyền hạn phải lập tức báo cáo lên cấp trên theo trình tự báo cáo. Trong trường hợp khẩn cấp không báo cáo được cấp trên quản lý trực tiếp thì phải báo cáo Giám đốc Công ty, các trưởng đơn vị phụ trách phối hợp bảo vệ đập để chỉ đạo xử lý.

Ngay sau khi tiếp nhận phải tiến hành xử lý ngay, nếu nhận định tình huống vượt quá khả năng, thẩm quyền quyết định thì lập tức báo cáo cấp trên và đơn vị có thẩm quyền quyết định, xử lý tình huống.

Hình thức báo cáo: báo cáo trực tiếp, bằng điện thoại, bộ đàm, internet…

2.3.2. Chế độ kiểm tra thường xuyên

2.3.2.1. Kiểm tra công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh

Hàng ngày, kiểm tra nắm bắt tình hình an ninh trật tự, phát hiện các vi phạm ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa trong phạm vi hành lang bảo vệ đập, công trình chính.

Hàng ngày, các ca trực thay ca cho nhau trực 24/24 giờ tại mục tiêu bảo vệ. Lực lượng bảo vệ chuyên trách phối hợp với lực lượng bảo vệ biên chế của công ty thực hiện nghiêm ngặt chế độ tuần tra, kiểm soát toàn bộ mục tiêu, hành lang bảo vệ theo tần suất; thường xuyên trao đổi thông tin với Cơ quan Công huyện Nậm Nhùn để nắm tình hình an ninh chính trị trên địa bàn.

Khi trong phạm vi bảo vệ công trình có các hoạt động khác có thể ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn đập, hồ chứa thì cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá khả năng, mức độ ảnh hưởng của các hoạt động này đến công tác đảm bảo an ninh, an toàn đập, hồ chứa. Kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý, tăng cường bảo vệ đảm bảo công tác bảo vệ đập, hồ chứa.

2.3.2.2. Kiểm tra tình trạng công trình tại các hạng mục

Kiểm tra thường xuyên được thực hiện đối với các hạng mục chính như: đập chính, đập tràn, nhà máy, cửa nhận nước…

Khi trên công trình có các hoạt động thi công xây dựng hoặc các hoạt động khác có thể ảnh hưởng đến công trình thì cần kiểm tra các hoạt động này có làm ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường và an toàn của công trình hay không.

Phương pháp kiểm tra được áp dụng chủ yếu bằng trực quan, quan sát bằng mắt, đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng hoặc các hoạt động khác đối với sự làm việc bình thường và sự an toàn của công trình, khi có nghi ngờ thì dùng thiết bị đo đạc kiểm tra đánh giá tình trạng.

Khi phát hiện các biểu hiện bất thường của công trình thì phải ghi yêu cầu kiểm tra bất thường và thông báo ngay cho lãnh đạo Công ty.

2.3.3. Chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất

2.3.3.1. Kiểm tra công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh

Hàng tuần, Lãnh đạo phòng HCLĐ phụ trách công tác an ninh trật tự thực hiện: kiểm tra đột xuất các mục tiêu bảo vệ và trạm gác nhằm phát hiện và chấn chỉnh những sai sót của lực lượng bảo vệ chuyên trách; tổng hợp báo cáo trinh lãnh đạo Công ty về tình hình an ninh trật tự an toàn tại khu vực hành lang bảo vệ đập, công trình chính.

Định kỳ hàng tháng/quý, Lãnh đạo phòng HCLĐ phụ trách công tác an ninh trật tự tổ chức họp giao ban với lực lượng bảo vệ, các đơn vị công an và các cơ quan chức năng địa phương để nắm bắt tình hình an ninh trật tự trên địa bàn và công tác phối hợp bảo vệ an ninh trật tự và an toàn cho đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu.

Thực hiện thanh, kiểm tra đột xuất khi nhận được thông tin báo về các sự việc có nguy cơ gây mất an ninh trật tự, an toàn đập, hồ chứa. Tăng cường công tác bảo vệ tuần tra phát hiện các nguy cơ gây mất an toàn đập, hồ chứa trong các thời kỳ vận hành xả lũ.

2.3.3.2. Kiểm tra tình trạng công trình tại các hạng mục

Thực hiện kiểm tra đập, hồ chứa nước theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 114/NĐ-CP của Chính phủ.

Trước mùa mưa hàng năm, Công ty tiến hành kiểm tra đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước; thực hiện các biện pháp chủ động phòng, chống xử lý kịp thời các hư hỏng để đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.

Sau mùa mưa hàng năm, phải kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng; theo dõi diễn biến các hư hỏng của đập, hồ chứa nước.

Kiểm tra định kỳ theo chu kỳ quy định: theo quý được tiến hành cho từng hạng mục cụ thể và cho các thiết bị quan trắc được lắp đặt tại công trình. Kết quả kiểm tra phải được ghi chép vào “Sổ kiểm tra định kỳ”.

Kiểm tra định kỳ trước mùa mưa (trước ngày 15 tháng 4) và sau mùa mưa (sau ngày 30 tháng 10): kiểm tra định kỳ trên lòng hồ và vùng thượng, hạ lưu đập, hành lang bảo vệ hồ chứa,. Nhằm phát hiện các hư hỏng của đập, sạt lở của hồ chứa nước và tình hình xâm phạm, vi phạm các quy định bảo vệ hành lang đập, hồ chứa. Kịp thời báo cáo lãnh đạo Công ty và các cơ quan liên quan xử lý đảm bảo đảm bảo an toàn cho đập và an ninh, an toàn khu vực hành lang bảo vệ đập, hồ chứa trước, trong và sau mùa mưa hàng năm. Kết quả kiểm tra phải được ghi chép vào “Sổ kiểm tra định kỳ”.

Kiểm tra bất thường: kiểm tra các công trình thủy công và thiết bị quan trắc được lắp đặt vào công trình sau các sự kiện bất thường, bao gồm:

(1) Sự kiện bất thường quy mô lớn như mưa lũ

(2) Sự kiện bất thường quy mô nhỏ như động đất, trượt lở đất, cháy, nổ…

(3) Phát hiện công trình có thể hư hỏng đột xuất thông qua các biểu hiện bất thường.

Kiểm tra bất thường được thực hiện trên toàn bộ hoặc một bộ phận kết cấu tùy theo quy mô của các hiện tượng bất thường, quy mô hư hỏng đã xảy ra và yêu cầu sửa chữa của SONLAHPC. Khi tiến hành kiểm tra phải lập “biên bản kiểm tra bất thường”.

Kiểm tra bất thường chủ yếu bằng trực quan: Quan sát bằng mắt, gõ, nghe và kết hợp với các công cụ đơn giản khác như thước mét, quả dọi v.v…

Người thực hiện kiểm tra bất thường (SONLAHPC/đơn vị tư vấn) cần đưa ra được kết luận có cần kiểm tra chi tiết hay không. Nếu không thì đề ra ngay giải pháp sửa chữa phục hồi kết cấu, nếu có thì tiến hành kiểm tra chi tiết và đề ra giải pháp sửa chữa.

2.4. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình; quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

2.4.1. Quy định việc giới hạn hoặc cấm các loại phương tiện giao thông có tải trọng lớn lưu thông trong phạm vi bảo vệ công trình

Các tuyến đường giao thông đỉnh đập, từ cổng CTTĐ Lai Châu lên thượng lưu bờ trái, vào nhà máy là các tuyến giao thông nội bộ của CTTĐ Lai Châu, các trạm bảo vệ: Số 01; số 02; số 04; số 05, số 06 có nhiệm vụ quản lý, giám sát, kiểm soát người, phương tiện ra vào theo nội quy ra vào công trình, nhà máy.

Công ty đã triển khai lắp đặt hệ thống biển hiệu hướng dẫn giao thông, chỉ dẫn các khu vực được phép dừng đỗ phục vụ tham quan.

Các phương tiện giao thông tham quan, thông thường khi lưu thông trong khu vực nội bộ thuộc phạm vi công trình phải tuân thủ nghiêm các biển hiệu hướng dẫn giao thông, khu vực được phép dừng đỗ hoặc chỉ dẫn của hướng dẫn viên và nhân viên bảo vệ.

Cấm tất cả các phương tiện giao thông lưu thông qua đỉnh đập, trừ: phương tiện thực thi nhiệm vụ, thi công sửa chữa, tham quan… được phép lưu thông theo quy định.

Các phương tiện giao thông, máy thi công, vận chuyển các thiết bị siêu trường siêu trọng khi lưu thông qua các tuyến đường nội bộ của CTTĐ Lai Châu phải có Phương án, Biện pháp đảm bảo an toàn và được Công ty phê duyệt.

2.4.2. Quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ an toàn nơi lưu trữ tài liệu, kho tàng cất giữ vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại

Theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 về quy định chi tiết một số và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật phòng cháy và chữa cháy, CTTĐ Lai Châu là cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy (quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định) phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể:

- Ban hành quy định, nội quy trong công tác phòng cháy chữa cháy áp dụng thực hiện đối với toàn Công ty.

- Ban hành quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong Công ty.

- Ban hành các quy trình kỹ thuật sử dụng trang thiết bị an toàn về phòng cháy và chữa cháy tại các phân xưởng, khu vực nhà điều hành, nhà máy…

- Xây dựng hệ thống biển cấm, biển báo đối với các khu vực nguy hiểm, có nguy cơ cháy nổ cao. Xây dựng sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn đối với các kịch bản cháy nổ tại các khu vực dễ xảy ra.

- Lắp đặt hệ thống cảnh báo, an toàn cháy nổ đối với hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; các nguồn sinh lửa, sinh nhiệt tại khu vực nhà vận hành, phân xưởng, kho lưu trữ trong Công ty.

- Xây dựng hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, dự trữ phương tiện cứu hộ, cấp cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an. Hệ thống phòng cháy chữa cháy phải được thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình.

- Thành lập lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.

- Xây dựng, lập phương án chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy được lập và quản lý theo quy định của Bộ Công an.

- Thực hiện tốt công tác tổ chức tuyên truyền huấn luyện, đảm bảo lực lượng PCCC và trang thiết bị PCCC đầy đủ.

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ PCCC hằng năm cho các đơn vị trong Công ty. Đặc biệt lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở, lực lượng bảo vệ, trực vận hành để đảm bảo thực hiện tốt các quy định trong phòng cháy chữa cháy.

- Thực hiện nội dung kiểm tra định kỳ hàng tháng, kịp thời bổ sung, khắc phục những hư hỏng và nguy cơ mất an toàn về cháy nổ; phối hợp với các đơn vị Cảnh sát PCCC công an tỉnh để kiểm tra, đánh giá công tác PCCC tại cơ sở…

- Định kỳ thống kê và báo cáo tình hình công tác PCCC của đơn vị cho các cơ quan chức năng đầy đủ, đúng quy định. Thực hiện mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hằng năm cho các thiết bị, nhà xưởng, máy móc….

Thực hiện các quy định trên SONLAHPC xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy cụ thể như sau:

- Lắp đặt hệ thống PCCC, biển cảnh báo tại các khu vực có nguy cơ cháy nổ. Hệ thống PCCC đã được các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, nghiệm thu đảm bảo các quy định hiện hành.

- Bố trí các bình chữa cháy bằng bột và CO2 đảm bảo yêu cầu chữa cháy tại đập dâng, đập tràn và tất cả các vị trí nhà vận hành, nhà kho lưu trữ, nhà đạt máy phát diesel, nhà trực bảo vệ, trong các hành lang thân đập. Bố trí hộc chứa cát đá phục vụ công tác PCTT và PCCC tại đầu đập dâng, đập tràn.

- Thành lập đội PCCC chuyên ngành và quy định về tổ chức hoạt động của đội chữa cháy chuyên ngành theo quyết định số 942/QĐ-TĐSL ngày 09/9/2019.

- Ban hành các quy trình vận hành hệ thống báo cháy khu vực bờ trái và hệ thống chữa cháy của nhà máy.

- Ban hành nội quy PCCC.

- Thường xuyên kiểm tra, lập báo cáo tình trạng hệ thống chữa cháy, kiểm tra, vận hành thử các hạng mục trong hệ thống chữa cháy.

- Hằng năm, phối hợp với Công an PCCC tỉnh Lai Châu tổ chức tập huấn, diễn tập PCCC theo quy định.

- Dự án CTTĐ Lai Châu là dự án đặc biệt quan trọng nên trong quá trình xây dựng EVN đã hỗ trợ tỉnh Lai Châu xây dựng Đội PCCC&CNCH để đảm bảo công tác PCCC&CNCH khi xây dựng công trình. Sau khi Dự án hoàn thành, Công ty đã phối hợp với Công an tỉnh Lai Châu tiếp tục duy trì Đội PCCC&CNCH này để không những đảm bảo cho công trình mà phục vụ cho địa phương và trạm 500kV Lai Châu.

2.5. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước; trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

2.5.1. Tổ chức lực lượng và phân công trách nhiệm bảo vệ đập, hồ chứa nước

2.5.1.1. Tổ chức lực lượng bảo vệ công trình

Để bảo vệ an toàn, an ninh trật tự khu vực công trình, Công ty xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách và phối hợp với các đơn vị Công an tỉnh Lai Châu bố trí lực lượng công an thường trực tham gia bảo vệ công trình theo Quy chế phối . Ngoài ra còn có lực lượng hỗ trợ Công ty trong công tác kiểm soát và phối hợp xử lý trong các tình huống bất thường trong phạm vi các vùng nước riêng thượng, hạ lưu CTTĐ Lai Châu. Các lực lượng tham gia bảo vệ công trình bao gồm:

a. Lực lượng bảo vệ chuyên trách

Theo Quy định bảo vệ, đảm bảo ANTT trong SONLAHPC ban hành kèm theo quyết định số số 674/QĐ-TĐSL ngày 12/7/2019, Tổ Bảo vệ chuyên trách thuộc Phòng HCLĐ tại CTTĐ Lai Châu bao gồm 14 người có nhiệm vụ bảo vệ tại 3 trạm bảo vệ số 1 (cổng công trình), số 2 (cổng Nhà máy TĐ Lai Châu) và số 3 (cổng khu ĐHSX nậm Nhùn) làm việc theo chế độ 3 ca 4 kíp thường xuyên 24/24 giờ và 1 nhóm tuần tra. Ngoài các ngày làm việc, trong các ngày lễ, tết có bố trí tăng cường lực lượng trực bảo vệ. Ngoài ra, các dịp lễ, tết, sự kiện chính trị quan trọng, nhằm tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, Công ty đều xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu đối với lực lượng tự vệ.

b. Lực lượng phối hợp thường trực bảo vệ tại công trình

Lực lượng cảnh sát cơ động của Công an tỉnh Lai Châu (Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu) phối hợp cùng lực lượng bảo vệ Công ty thực hiện nhiệm vụ vũ trang canh gác tại các trạm bảo vệ số 1 (cổng công trình), số 4 (Bờ trái đập thủy điện Lai Châu); số 5 (Bờ phải đập thủy điện Lai Châu) và số 6 (Khu vực thượng lưu bờ trái) thực hiện theo nội dung Phương án phối hợp đảm bảo an ninh trật tự CTTĐ Lai Châu giữa Công ty thủy điện Sơn La và Phòng Cảnh sát cơ động - Công an tỉnh Lai Châu (số 279/PAPH-TĐSL-PK02 ngày 26/02/2020).

Lực lượng kiểm soát ANTT và đảm bảo an toàn vùng nước riêng thượng, hạ lưu đập (hiện tại là Công ty Cổ phần đường sông Sơn La), quản lý vận hành hệ thống tín báo hiệu vùng nước cấm chốt tại 2 trạm trực kiểm soát vùng nước cấm thượng và hạ lưu đập (số 7 số 8) được bố trí trực 24/24h.

c. Các lực lượng khác tham gia bảo vệ công trình

Ngoài lực lượng bảo vệ bố trí thường xuyên tại các chốt, Công ty còn bố trí, phối hợp các lực lượng khác tham gia bảo vệ đập, hồ chứa như sau:

- Lực lượng dân quân tự vệ được Ban Chỉ huy huyện đội Nậm Nhùn thành lập trên cơ sở CBCNV của Công ty được duy trì hoạt động và huấn luyện hằng năm.

- Lực lượng CBCNV xung kích PCTT&TKCN được Công ty ban hành quyết định thành lập hằng năm.

- Lực lượng các đơn vị nghiệp vụ của Công an tỉnh Lai Châu tham gia bảo vệ đập, hồ chứa theo Quy chế phối hợp giữa SONLAHPC và Công an tỉnh Lai Châu.

2.5.1.2. Phân công trách nhiệm của Bảo vệ:

a. Đối với lực lượng trực thuộc Công ty thủy điện Sơn La

Lực lượng bảo vệ chuyên trách SONLAHPC (Tổ Bảo vệ Lai Châu) là lực lượng thường trực về công tác bảo vệ ANTT của Công ty có nhiệm vụ trực 24/24h, ghi nhận, đánh giá và xử lý thông tin, ứng phó ban đầu với các tình huống về ANTT, trực tiếp chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn về người và tài sản của Công ty góp phần phục vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh được an toàn, ổn định và hiệu quả.

Lực lượng bảo vệ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, trách nhiệm được quy định trong Quy định bảo vệ, đảm bảo ANTT trong SONLAHPC (ban hành kèm theo quyết định số số 674/QĐ-TĐSL ngày 12/7/2019). Trách nhiệm chính của lực lượng bảo vệ như sau:

- Chịu trách nhiệm trực tiếp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn về người và tài sản của Công ty trong mọi tình huống, trong phạm vi quản lý; Không cho phép bất kỳ đối tượng nào “không phận sự” được tiếp cận công trình; Trường hợp khách đến làm việc; tham quan, du lịch, học tập, nghiên cứu... phải có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Công ty, có nhân viên Công ty hướng dẫn đi kèm, các vật dụng, phương tiện mang vào và ra khỏi khu vực công trình phải được kiểm tra cho phép;

- Chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của lực lượng Công an để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình, vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy bảo vệ Công ty; kịp thời báo cáo và đề xuất với người có trách nhiệm của Công ty biện pháp xử lý;

- Trực tiếp kiểm soát người ra vào khu vực công trình theo quy định. Khi xảy ra các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn Công ty phải tổ chức bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của Công ty, cấp cứu nạn nhân, bắt người phạm tội quả tang và báo ngay cho Chỉ huy Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu, Công an thị trấn Nậm Nhùn, Công an huyện Nậm Nhùn;

- Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các thông tin liên quan đến tình huống mất an toàn công trình xảy ra trong khu vực Công ty. Phân tích, đánh giá tình huống, báo cáo lãnh đạo Công ty và xử lý tình huống;

- Phối hợp với các tổ chức quần chúng trong Công ty tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cho mọi người; hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trong Công ty.

b. Đối với lực lượng trực thuộc Công an tỉnh Lai Châu

Lực lượng trực thuộc Công an tỉnh Lai Châu (trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu) bố trí lực lượng bảo vệ tại các trạm gác số 1, số 4, số 5 và số 6, chế độ trực 24/24 giờ để phối hợp với lực lượng bảo vệ chuyên trách của Công ty thực hiện công tác bảo vệ, đảm bảo ANTT trong toàn bộ hành lang bảo vệ công trình.

Đội tuần tra (kết hợp giữa lực lượng bảo vệ nhà máy và lực lượng công an), tuần tra lưu động định kỳ và đột xuất dọc theo tuyến mốc bảo vệ phạm vi công trình.

Kiểm tra hành chính, thông tin cá nhân, phương tiện ra vào công trình. Ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm đến công trình, thiết bị.

Trong khi thường trực bảo vệ, hoặc khi tuần tra, canh gác hay khi tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào phạm vi bảo vệ an toàn đập, hành lang bảo vệ công trình phát hiện sự việc bất thường xảy ra cần phải thực hiện những công việc sau:

- Lập tức kiểm tra, ngăn chặn.

- Thông báo cho Công an huyện Nậm Nhùn, Công an thị trấn Nậm Nhùn cử lực lượng tham gia phối hợp xử lý (tùy theo mức độ cần thiết).

- Báo cáo lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu cử lực lượng hỗ trợ (tùy theo mức độ cần thiết).

- Triển khai nhanh chóng công tác cứu hộ, cứu nạn (nếu có).

- Khắc phục hậu quả và bảo vệ hiện trường, đặc biệt với các vụ phát nổ, phát cháy cần chú ý khoanh vùng và bảo vệ nơi phát nổ, phát cháy đầu tiên, không tiết lộ thông tin về hiện trường với người không có chức năng liên quan, để giữ bí mật hỗ trợ cơ quan điều tra, xác định được hướng truy tìm thủ phạm.

- Lập biên bản ghi nhận tình trạng, sự việc xảy ra.

Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu khi tiếp nhận thông tin, điều tra xác minh sơ bộ tùy tính chất vụ việc để đề ra biện pháp và xin ý kiến chỉ đạo giải quyết. Đối với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng, chủ động điều động cán bộ, chiến sĩ tăng cường ngay tại các trạm gác số 1, số 4, số 5 và số 6 để chốt chặn và kiểm soát người, phương tiện không có nhiệm vụ ra, vào khu vực công trình; phân công lực lượng phối hợp, hướng dẫn lực lượng bảo vệ, tự vệ của Công ty tiến hành khoanh vùng bảo vệ dấu vết, vật chứng tại hiện trường; cứu hộ, cứu nạn, hỗ trợ sơ tán người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm; thông báo với lãnh đạo Công ty huy động phương tiện, thiết bị hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn (nếu thấy cần thiết).

Khi có thông báo của đơn vị thường trực, các đơn vị được giao nhiệm vụ trong phương án đảm bảo an ninh trật tự CTTĐ Lai Châu phải khẩn trương huy động lực lượng đến ngay hiện trường (thời gian tác chiến từ khi nhận được tin báo đến hiện trường tối đa là 10 phút).

Quản lý, giám sát, kiểm soát người, phương tiện, tài sản qua lại chốt gác theo quy định.

2.5.2. Trang thiết bị hỗ trợ công tác bảo vệ

Các trang thiết bị hỗ trợ trong công tác bảo vệ bao gồm:

2.5.2.1. Hệ thống biển cảnh báo an toàn

Cảnh báo khu vực công trình, cấm xâm phạm: tại các chốt bảo vệ, khu vực hành lang bảo vệ đập, đập chính, đập tràn, cửa nhận nước, nhà máy.

Cảnh báo an toàn khu vực đập chính, đập tràn và khu vực cửa nhận nước, các kho vật liệu…

Cảnh báo an toàn mặt hồ, hệ thống phao cảnh giới cách thượng, lưu tuyến đập 1.600m.

Cảnh báo an toàn khu vực hạ lưu, hệ thống phao cảnh giới cách hạ lưu tuyến đập 3.200m.

Cảnh báo an toàn khu vực Nhà máy: Cắm biển cảnh báo khu vực cấm không cho người dân vào khu vực Nhà máy.

2.5.2.2. Chiếu sáng bảo vệ

CTTĐ Lai Châu đã lắp đặt hệ thống đèn cao áp chiếu sáng hàng ngày đường đỉnh đập, khu vực cửa nhận nước, đập tràn, nhà máy. Hệ thống chiếu sáng với các cảm biến quang tự động hóa hoàn toàn việc bật tắt (luôn đảm bảo đủ cường độ ánh sáng phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và bảo vệ công trình).

2.5.2.3. Hệ thống camera

Bố trí lắp 12 camera giám sát hoạt động tại các khu vực nhà máy, đập chính, đập tràn, cửa nhận nước, trạm biến áp, kho bãi và đường giao thông nội bộ, Hệ thống này có trung tâm quản lý đặt tại Phòng ĐKTT và màn hình theo dõi có điều khiển đặt tại chốt bảo vệ số 1, 2 và trụ sở Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu.

2.5.2.4. Hệ thống loa phát thanh

Bố trí lắp hệ thống loa phát thanh tại các khu vực nhà máy, bờ trái, bờ phải đập.

Bố trí loa cầm tay tại nhà máy, đập tràn, các chốt bảo vệ phục vụ công tác tuần tra, thông báo, xử lý tình huống mất an ninh trật tự.

2.5.2.5. Ca nô tuần tra công suất lớn

Tại khu vực vùng nước riêng thượng lưu, đơn vị phụ trách hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn của Công ty đã bố trí 01 ca nô và 01 tàu công suất lớn, được kiểm định định kỳ và trang bị các dụng cụ an toàn như áo phao, phao tròn cứu sinh, loa cầm tay, còi hú, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng khi đi ban đêm.

Tại khu vực vùng nước riêng hạ lưu, đơn vị phụ trách hỗ trợ công tác đảm bảo an toàn bố trí 01 ca nô và 01 tàu công suất lớn, được kiểm định định kỳ và trang bị các dụng cụ an toàn như áo phao, phao tròn cứu sinh, loa cầm tay, còi hú, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng khi đi ban đêm.

2.5.2.6. Hệ thống thông tin liên lạc

Bao gồm: Điện thoại vô tuyến, bộ đàm; số điện thoại của các đơn vị bảo vệ, cũng như để xử lý các sự cố bất thường của công trình được bố trí đầy đủ và sẵn sàng tại các vị trí trực.

2.5.2.7. Trang bị công cụ hỗ trợ

Trang bị công cụ hỗ trợ lực lượng bảo vệ gồm có: 10 gậy cao su; 5 bộ đàm Icom; 01 đèn pin siêu sáng SupFire; 10 đèn pin siêu sáng Wasing WFL-403; 01 máy dò quét chất nguy hiểm cầm tay MEGASCAN, 01 xe máy tuần tra.

Ngoài ra theo Quy chế phối hợp với Công an tỉnh Lai Châu, Công an huyện Nậm Nhùn sẽ hỗ trợ Công ty khi có bất cứ tình huống mất ANTT xảy ra.

2.6. Tổ chức thực hiện và quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.1. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

Lực lượng bảo vệ chuyên trách trực 24/24h tại chốt bảo vệ có nhiệm vụ:

- Kiểm tra thường xuyên tại các khu vực phụ trách để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các đối tượng có hành vi xâm phạm an toàn công trình;

- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện hàng hóa, tài sản mang vào, mang ra khỏi khu vực chốt bảo vệ. Mọi hàng hóa, tài sản của Công ty hoặc đơn vị có liên quan đều phải có giấy tờ hợp lệ, được kiểm soát chặt chẽ khi mang ra, mang vào qua chốt bảo vệ;

- Hướng dẫn khách đến liên hệ công tác theo đúng địa điểm đã được lãnh đạo Công ty đồng ý bằng văn bản và thực hiện giám sát chặt chẽ. Không để khách đi vào những nơi không được phép vào hoặc chưa được sự đồng ý của lãnh đạo Công ty;

- Kiểm soát tình trạng các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu, thiết bị thi công qua chốt bảo vệ. Kiên quyết không cho phép các phương tiện quá khổ, quá tải, chất thải nguy hại, vật liệu nổ, vũ khí quân dụng, lâm khoáng sản… trái phép tàng trữ, vận chuyển qua chốt bảo vệ để ra/vào công trình;

- Kiểm soát và hướng dẫn các phương tiện ra, vào các khu vực bảo vệ đậu đỗ đúng nơi quy định;

- Theo dõi tình hình, kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay cho lãnh đạo Công ty khi phát hiện các biểu hiện nghi vấn, các tình huống xấu, gây mất an ninh trật tự để kịp thời phối hợp xử lý.

2.6.2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra, vào công trình

2.6.2.1. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với khách tham quan du lịch

Khách tham quan du lịch xuất trình giấy tờ tùy thân đối với cá nhân hoặc danh sách theo đoàn kèm theo giấy tờ tùy thân của trưởng đoàn tại chốt bảo vệ số 1 (giấy tờ tùy thân sẽ được bảo vệ giữ cho đến khi khách ra khỏi công trình mới trả lại).

Yêu cầu không cho mang hành lý, đồ dùng cá nhân vào thăm quan nhà máy.

Lực lượng công an, bảo vệ công trình có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát người và vật dụng cá nhân mang theo đồng thời hướng dẫn các đoàn tham quan thực hiện theo quy định.

Lực lượng công an, bảo vệ công trình hướng dẫn các phương tiện tham gia giao thông của khách thăm quan phải đi lại, dừng, đỗ theo hướng dẫn của các biển cấm, biển báo của Công ty.

2.6.2.2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với khách đến liên hệ công tác

Xuất trình văn bản được Lãnh đạo Công ty phê duyệt cho vào công trình tại trạm gác số 1.

Lực lượng bảo vệ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, vật dụng mang theo và hướng dẫn các cá nhân, tập thể liên hệ với đơn vị đầu mối của công ty (có trách nhiệm quản lý công việc) đến tiếp nhận, hướng dẫn và giám sát làm việc trong khu vực công trình được phép theo yêu cầu, phạm vi công việc.

Yêu cầu khách đến liên hệ công tác phải đeo thẻ, hoàn trả thẻ khi kết thúc làm việc tại Công ty.

Bộ phận bảo vệ phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, sổ nhật ký, truyền đạt thông tin lưu ý cho ca sau khi giao ca.

2.6.2.3. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với các đội công tác không thuộc Công ty

Xuất trình văn bản được Lãnh đạo Công ty phê duyệt cho vào công trình tại trạm gác số 1.

Lực lượng bảo vệ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện, vật dụng mang theo và hướng dẫn các cá nhân, tập thể liên hệ với đơn vị đầu mối của công ty (có trách nhiệm quản lý công việc) đến tiếp nhận, hướng dẫn và giám sát làm việc trong khu vực công trình được phép theo yêu cầu, phạm vi công việc.

Yêu cầu khách đến liên hệ công tác phải đeo thẻ, hoàn trả thẻ khi kết thúc làm việc tại Công ty.

Bộ phận bảo vệ phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, sổ nhật ký, truyền đạt thông tin lưu ý cho ca sau khi giao ca.

Cho phép CBCNV EVNPSC được ra, vào các trạm gác; cổng Công ty trong và ngoài giờ hành chính để sửa chữa theo kế hoạch, sửa chữa ngoài kế hoạch khi được đại diện EVNPSC Sơn La xác nhận.

Tất cả các đội công tác khi vào các vùng có thiết bị làm việc phải có phiếu hoặc lệnh công tác; trang bị bảo hộ lao động cá nhân; đội trưởng đội công tác và người giám sát phải đi cùng đội công tác theo quy định hiện hành.

Đối với EVNPSC cung cấp danh sách CBCNV cần phải ra, vào Công ty và cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi. Tại các phòng làm việc của EVNPSC ở các khu vực phải thực hiện các quy định về an ninh trật tự; vệ sinh môi trường và công tác PCCC. Yêu cầu các CBCNV EVNPSC thực hiện đầy đủ nội quy của Công ty.

Các đội công tác khi vào làm việc không được tự ý lập kho để vật tư, dụng cụ. Các vật tư vật liệu đang thi công hoặc rác thải đang thi công chưa kịp mang ra phải sắp xếp gọn gàng đảm bảo an toàn theo quy định của công tác PCCC.

2.6.2.4. Quy trình kiểm tra, kiểm soát đối với CBCNV Công ty

Chấp hành thời gian làm việc của Công ty; trường hợp làm thêm giờ phải có sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.

Khi ra, vào tại các trạm gác, cổng Công ty phải giảm tốc độ phương tiện giao thông đường bộ, dừng xe, hạ kính ô tô, tháo khẩu trang, tháo khăn che mặt, tháo kính tối màu để lực lượng bảo vệ nhận diện.

Người, phương tiện vận chuyển, phương tiện thi công, vật tư thiết bị phải chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn của lực lượng công an, bảo vệ chuyên trách.

Khi vào làm việc với các thiết bị phải có phiếu, lệnh công tác; các thành viên đội công tác phải trang bị bảo hộ lao động cá nhân… theo quy định hiện hành.

2.6.2.5. Kiểm soát người, phương tiện trong trường hợp thực hiện các yêu cầu về phòng chống dịch bệnh

Thực hiện theo các nội dung, yêu cầu Phương án, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh (như Covid-19) của cơ quan y tế, EVN. Trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp thiết, SONLAHPC dừng toàn bộ hoạt động thăm quan công trình. Đồng thời, tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh và kiểm soát người, phương tiện ra vào các nhà máy để làm việc, giao nhận vật tư thiết bị.

2.7. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận của đập, hồ chứa nước

Để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại công trình và vùng phụ cận, tổ bảo vệ và Trung đội CSBV NMTĐ Lai Châu bố trí lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm tra khu vực hành lang bảo vệ công trình theo “Phương án phối hợp đảm bảo ANTT” (số 279/PAPH-TĐSL-PK02 ngày 26/02/2020 giữa SONLAHPC và Phòng Cảnh sát Cơ động, Công an tỉnh Lai Châu)

Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, phá hoại hồ chứa nước: Công ty định kỳ thường xuyên tổ chức kiểm tra hồ chứa thủy điện Lai Châu trước mùa lũ và sau mùa lũ để đánh giá tình trạng mốc hành lang bảo vệ hồ chứa, các hành vi cấm trong hành lang bảo vệ hồ chứa, mức độ xói lở bờ hồ …

2.7.1. Các tình huống và phương án xử lý

2.7.1.1. Các tình huống

a) Các tình huống liên quan đến nhân dân khu vực tác động đến công tác an ninh, an toàn của công trình

 Tình huống 1: Các hành vi bơi lội, dùng phương tiện thủy xâm nhập, đánh bắt cá, nổ mìn, chăn thả gia súc và các hành vi khác ở thượng, hạ lưu đập (nằm trong hành lang bảo vệ của công trình) gây mất an toàn đập.

 Tình huống 2: Lợi dụng sơ hở đối tượng xâm nhập vào khu vực công trình có mục đích, hành vi trộm cắp, phá hoại công trình, trang thiết bị.

 Tình huống 3: Các đối tượng, tổ chức kích động quần chúng kéo đến khu vực Công ty, nhà máy biểu tình gây rối, đòi yêu sách gây ảnh hưởng đến an toàn vận hành.

 Tình huống 4: Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân phía thượng lưu đập phải đi qua mặt bằng công trình do Công ty quản lý

b) Các tình huống phá hoại công trình do bị kích động, khủng bố

 Tình huống 5: Đối tượng trà trộn vào khách tham quan du lịch, có mục đích mang vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hóa học, nguy hiểm vào công trình, Nhà máy.

 Tình huống 6: Tình huống nhận được thông tin khủng bố, xâm nhập đường thủy, đe dọa cài đặt bom mìn, gây cháy nổ tại công trình.

 Tình huống 7: Đối tượng thả mìn hoặc dùng phao thả thủy lôi trôi theo dòng nước về phía công trình.

c) Các tình huống khác:

 Tình huống 8: Các hành vi xâm phạm lòng hồ như khai thác khoáng sản, xả thải trái phép vào hồ, hoạt động du lịch, đánh bắt thủy sản trái phép. Các hành vi xâm phạm lòng hồ như lấn chiếm đất lòng hồ để canh tác, lập bến bãi, xây dựng nhà cửa, lán trại cơi nới trong phạm vi bảo vệ đập, lòng hồ.

 Tình huống 9: Hành vi cố tình điều khiển xe vận tải lưu thông vào tuyến đường giao thông thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình của nhà máy, lưu thông qua thân đập.

 Tình huống 10: Tình huống phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ bay vào khu vực bảo vệ của Công ty để quay phim, chụp ảnh hoặc tiến hành các hành động khác như thả chất nổ, chất cháy, chất gây hại...

 Tình huống 11: Tình huống có công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng trong khu vực hành lang bảo vệ đập, khu vực lân cận hành lang bảo vệ đập có nguy cơ gây mất an toàn cho công trình, mất an ninh trật tự trên địa bàn.

Ghi chú: Các tình huống nêu trên được lập dựa trên các tình huống dự kiến tại Phương án phòng, chống khủng bố, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia - công trình thủy điện Lai Châu (Phương án số 417/PA- BCĐ ngày 09/6/2020 của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu).

2.7.1.2. Phương án xử lý chung

Để thực hiện các yêu cầu đảm bảo an ninh, an toàn CTTĐ Lai Châu, SONLAHPC phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan triển khai tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công trình thuộc danh mục công trình liên quan đến an ninh Quốc gia. Khi xảy ra tình huống liên quan tới công tác an ninh, trật tự, thực hiện theo trình tự tại Quy chế phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn CTTĐ Lai Châu (Quy chế số 42/QC-CA-TĐSL ngày 23/11/2018 ký kết giữa Công an tỉnh Lai Châu và Công ty Thủy điện Sơn La). Triển khai cụ thể như sau:

- Lực lượng bảo vệ của Công ty phối hợp với Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu canh gác bảo vệ trạm gác số 1, số 4, số 5 và số 6 tiến hành tuần tra kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình NMTĐ Lai Châu nhất là trong những ngày, giờ cao điểm, những điểm xung yếu, vị trí khuất tầm nhìn của người canh gác.

- Lực lượng bảo vệ, cảnh sát bảo vệ mục tiêu, CBCNV Công ty trong khi thường trực bảo vệ, làm việc hoặc khi tuần tra, canh gác hay khi tiến hành công tác kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra vào phạm vi bảo vệ an toàn đập, phát hiện sự việc bất thường xảy ra cần phải thực hiện những công việc sau:

Lập tức kiểm tra, ngăn chặn;

Báo cáo Tổ trưởng tổ bảo vệ cử người hỗ trợ;

Tổ trưởng tổ bảo vệ nhận được thông tin hoặc phát hiện vụ việc cần giữ bình tĩnh để nhận định tình hình, báo cáo đầy đủ thông tin tới cấp có thẩm quyền và nhanh chóng đề xuất phương án xử lý, đề xuất lực lượng phối hợp ngăn chặn hiệu quả;

Khẩn trương phong tỏa thông tin, và hiện trường vụ việc, tránh tạo tâm lý hoang mang cho mọi người, gây xáo trộn hiện trường xảy ra vụ việc dẫn đến hậu quả khác;

Triển khai nhanh chóng công tác cứu hộ, cứu nạn (nếu có);

Khắc phục hậu quả và bảo vệ hiện trường, đặc biệt với các vụ phát nổ, phát cháy cần chú ý khoanh vùng và bảo vệ nơi phát nổ, phát cháy đầu tiên, không tiết lộ thông tin về hiện trường với người không có chức năng liên quan, để giữ bí mật hỗ trợ cơ quan điều tra, xác định được hướng truy tìm thủ phạm;

Lập biên bản ghi nhận tình trạng, sự việc xảy ra;

Những người có trách nhiệm tại Công ty phối hợp chặt chẽ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cơ quan Công an thực thi nhiệm vụ; chuẩn bị và cung cấp thông tin, tài liệu, sơ đồ, đặc thù của địa điểm, phương tiện nghi vấn khủng bố, chuẩn bị lực lượng giải quyết hậu quả;

Tổ chức họp rút kinh nghiệm, tìm hiểu nguyên nhân, trách nhiệm.

Tổ trưởng tổ bảo vệ ngay khi nhận được thông báo của các nhân viên bảo vệ và lực lượng cảnh sát bảo vệ thì kịp thời báo cáo ngay cho Lãnh đạo phòng HCLĐ, tùy theo mức độ nghiêm trọng thì Lãnh đạo phòng HCLĐ báo cáo Lãnh đạo Công ty để kịp thời trao đổi với Lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu để xử lý.

2.7.1.3. Phương án xử lý các tình huống

a) Các tình huống liên quan đến nhân dân khu vực tác động đến công tác an ninh, an toàn của công trình

 Tình huống 1: Các hành vi bơi lội, dùng phương tiện thủy xâm nhập, đánh bắt cá, nổ mìn, chăn thả gia súc và các hành vi khác ở thượng, hạ lưu đập (nằm trong hành lang bảo vệ của công trình) gây mất an toàn đập.

Khi phát hiện có người tụ tập bơi lội, đánh bắt cá thuộc vùng nước cấm thượng, hạ lưu đập, hoặc chăn thả gia súc, canh tác, xây dựng lán trại trong mốc hành lang bảo vệ công trình:

- Các cá nhân phát hiện lập tức ngăn chặn và báo ngay cho lực lượng bảo vệ và Tổ trưởng tổ bảo vệ.

- Lực lượng bảo vệ lập tức ngăn chặn, giải thích cho người dân hiểu việc tụ tập bơi lội, đánh bắt cá, chăn thả gia súc, trong vùng phạm vi đập, vùng nước cấm thượng, hạ lưu đập là vi phạm pháp luật và yêu cầu người dân giải tán khỏi khu vực. Đồng thời yêu cầu đối tượng di dời phương tiện, tài sản ra ngoài phạm vi vùng nước cấm, hành lang bảo vệ công trình (tạm giữ người và phương tiện để xử lý nếu đối tượng cố tình vi phạm).

- Khi người/nhóm người vi phạm không thực hiện theo yêu cầu, Tổ trưởng tổ bảo vệ thông báo ngay cho lãnh đạo phòng HCLĐ; lãnh đạo phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty, công an xã, thị trấn liên quan đến lập biên bản xử lý hành vi cố tình vi phạm.

- Trường hợp khẩn cấp, ảnh hưởng đến an toàn công trình, các lực lượng bảo vệ bằng nghiệp vụ bảo vệ, bằng công cụ hỗ trợ, kiên quyết trấn áp cưỡng chế di dời đối tượng ra ngoài phạm vi an toàn khi xả lũ, đảm bảo an toàn tính mạng cho đối tượng và an toàn công trình.

Khi phát hiện có người nổ mìn đánh bắt cá gây nguy hại đến an toàn công trình đập, phá hoại thiết bị quan trắc:

- Lực lượng bảo vệ Công ty dùng mọi biện pháp nghiệp vụ ngăn chặn kịp thời, báo cáo ngay lãnh đạo phòng HCLĐ đồng thời thông báo cho lực lượng trực ban chỉ huy Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu; lãnh đạo phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty, công an xã, thị trấn trên địa bàn đến lập biên bản xử lý vi phạm theo pháp luật.

- Triển khai kiểm tra mức độ hư hỏng của công trình để tiến hành khắc phục kịp thời nếu có.

Tổ chức họp rút kinh nghiệm, tìm hiểu nguyên nhân, trách nhiệm.

 Tình huống 2: Lợi dụng sơ hở đối tượng xâm nhập vào khu vực công trình có mục đích, hành vi trộm cắp, phá hoại công trình, trang thiết bị.

Trường hợp nhận được tin báo có kẻ gian đột nhập vào khu vực gian máy chính nhằm mục đích trộm cắp tài sản, phá hoại công trình, Tổ trưởng bảo vệ lập tức triển khai lực lượng bao vây các vị trí ra vào khu vực gian máy và báo cáo ngay với lãnh đạo phòng HCLĐ.

Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc chỉ đạo lệnh cho triển khai đối với Tổ trưởng bảo vệ như sau:

- Nhanh chóng chiếm lĩnh các vị trí xung yếu mà đối tượng có thể chạy thoát, chốt chặn ở các khu vực: kênh dẫn nước ra hạ lưu, cổng vào gian máy chính. Có nhiệm vụ tập trung quan sát, nắm tình hình và chốt chặn không để đối tượng lợi dụng các lối ra, để chạy thoát.

- Phối hợp với lực lượng cảnh sát bảo vệ nhanh chóng tiếp cận các lối ra vào, cầu thang lên xuống của gian máy chính mà đối tượng có thể tẩu thoát. Có nhiệm vụ bao vây, chốt chặn các lối ra vào tòa nhà, đồng thời bố trí lực lượng bảo vệ nghiêm ngặt hiện trường để khám nghiệm, thu thập thông tin, làm cơ sở phục vụ công tác điều tra.

- Tiếp cận khu vực có đối tượng đang ẩn náu, nhanh chóng vận động, truy bắt đối tượng đến cùng không để đối tượng trốn thoát, trong khi thực hiện nhiệm vụ vây bắt đối tượng phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, đề cao cảnh giác không để đối tượng trốn thoát và đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ.

- Trường hợp phát hiện kẻ gian đột nhập ở các vị trí khác thuộc phạm vi công trình, nhân viên bảo vệ cần báo cho tổ trưởng, nếu trường hợp ngoài khả năng ngăn chặn cần bám sát đối tượng, duy trì liên lạc tổ chức vây bắt.

- Trong trường hợp đối tượng đã lấy được tài sản tẩu tán ra ngoài, Tổ trưởng bảo vệ phải nhanh chóng báo ngay cho lãnh đạo đơn vị xin ý kiến chỉ đạo Công ty phối hợp với các đơn vị có liên quan truy bắt đối tượng đến cùng, thu hồi tài sản cho cơ quan chủ quản, đồng thời bàn giao đối tượng cùng tang vật cho cơ quan có thẩm quyền.

 Tình huống 3: Các đối tượng, tổ chức kích động quần chúng kéo đến khu vực Công ty, nhà máy biểu tình gây rối, đòi yêu sách gây ảnh hưởng đến an toàn vận hành.

* Lực lượng bảo vệ tại chỗ:

- Phát hiện hoạt động tụ tập biểu tình gây rối báo cáo ngay cho Tổ trưởng tổ bảo vệ, lãnh đạo phòng HCLĐ Công ty.

- Tổ trưởng bảo vệ nhận được thông tin báo cáo về hoạt động tụ tập biểu tình gây rối, báo cáo ngay với lãnh đạo phòng HCLĐ đồng thời thông báo cho lực lượng của Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu;

- Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc.

- Sau khi lãnh đạo Công ty và lãnh đạo Công an tỉnh xác thực tin báo về tình hình mất ANTT có thật sẽ chỉ đạo lệnh cho các lực lượng triển khai kế hoạch đảm bảo ANTT theo tình huống thực tế.

Tùy theo tình hình thực tế, Lãnh đạo Công ty sẽ báo cáo EVN và lãnh đạo UBND tỉnh Lai Châu để xin ý kiến chỉ đạo.

* Tổ chức xử lý ban đầu tại Công ty:

Thông báo cho các đơn vị có liên quan và lực lượng tự vệ triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị xử lý ban đầu theo phương án.

Lãnh đạo Công ty & phòng HCLĐ nhận được thông báo, nhanh chóng có mặt; Giám đốc chủ trì việc tổ chức sơ bộ đánh giá tình hình và quyết định áp dụng các biện pháp xử lý ban đầu với việc hoạt động tụ tập biểu tình gây rối.

Lực lượng bảo vệ phong tỏa khu vực các đối tượng biểu tình, gây rối, bạo loạn; giải thích, thuyết phục các đối tượng giải tán; tìm cách cách ly đối tượng cầm đầu; tăng cường chốt giữ tại tất cả các cửa ra, vào khu vực quan trọng, thiết yếu, cơ mật nhạy cảm về an ninh.

Tổ trưởng tổ bảo vệ báo cáo thông tin xử lý ban đầu kịp thời đến lực lượng tham gia xử lý, báo cáo với Chỉ huy trưởng giai đoạn xử lý ban đầu, đồng thời truyền đạt mệnh lệnh của Chỉ huy trưởng đến các lực lượng đang tham gia xử lý.

- Trường hợp hành vi biểu tình, gây rối, bạo loạn có diễn biến phức tạp:

Quyết định áp dụng biện pháp tăng cường an ninh; lãnh đạo Công ty ra lệnh cho Lãnh đạo phòng HCLĐ, Tổ trưởng bảo vệ thông tin:

Thông báo cho lực lượng dân quân tự vệ, các đơn vị có liên quan hoạt động tại Công ty triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị xử lý ban đầu theo phương án.

Thông báo cho các đầu mối tiếp nhận thông tin của các lực lượng xử lý, đấu tranh vi phạm ANTT của Công an huyện Nậm Nhùn, Công an tỉnh Lai Châu yêu cầu trợ giúp xử lý với hoạt động tụ tập biểu tình gây rối.

Tổ chức đối thoại sơ bộ với đối tượng cầm đầu thực hiện hành vi biểu tình, gây rối, bạo loạn nhằm tìm hiểu sự việc, yêu sách của đối tượng và những thông tin cần thiết phục vụ cho việc xử lý;

Ra lệnh tiến hành kiểm tra, rà soát tổng thể phát hiện người trà trộn xâm nhập, vật khả nghi, vật lạ trong khu vực nhà máy;

Triển khai công tác y tế, hậu cần phục vụ xử lý;

Đánh giá tình hình, những vấn đề phát sinh trong quá trình xử lý ban đầu báo cáo Công an tỉnh Lai Châu triển khai phương án đảm bảo an ninh, an toàn công trình thủy điện tiếp theo;

Lãnh đạo Công ty bàn giao hiện trường, nội dung sự việc xử lý với việc biểu tình gây rối cho đại diện lực lượng công an khi đại diện lực lượng công an có mặt tiếp nhận.

 Tình huống 4: Hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân phía thượng lưu đập phải đi qua mặt bằng công trình do Công ty quản lý

Do hoàn cảnh lịch sử để lại của công tác giải phóng mặt bằng giai đoạn thực hiện dự án và nhu cầu di chuyển về phía thượng lưu đập, nơi có nguồn nước phục vụ phát triển nông nghiệp và nuôi thủy sản đã thúc đẩy nhu cầu của người dân khu vực xung quanh và hạ lưu NMTĐ Lai Châu ngày càng tăng.

Giải pháp xử lý: thực hiện ý kiến của tỉnh Lai Châu, trong giai đoạn trước mắt để đảm bảo vận hành bình thường của NMTĐ, không gây căng thẳng với người dân có nhu cầu đi lên phía thượng lưu đập, SONLAHPC đã phối hợp với UBND huyện và các xã liên quan đăng ký danh sách người dân có nhu cầu đi qua phạm vi công trình để phát hành thẻ cho phép người và phương tiện đi qua khu vực công trình (mỗi năm một lần phát thẻ). Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho Công trình an ninh Quốc gia, SONLAHPC phải đề xuất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam đầu tư xây dựng đường tránh bờ trái để tách hẳn hoạt động đi lại của người dân ra khỏi khu vực bảo vệ của NMTĐ Lai Châu giống như đã từng làm đường tránh vai trái đập thủy điện Sơn La.

b) Các tình huống phá hoại công trình do bị kích động, khủng bố hoặc chiến tranh

 Tình huống 5: Đối tượng trà trộn vào khách tham quan du lịch, có mục đích mang vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hóa học, nguy hiểm vào công trình, Nhà máy.

- Lực lượng bảo vệ công trình thực hiện kiểm tra kiểm soát người và hành lý khách thăm quan tại chốt bảo vệ số 2. Các hành lý không được phép mang qua cổng bảo vệ tại chốt bảo vệ số 2.

- Khi lực lượng bảo vệ Công trình, nhà máy phát hiện cần báo cáo ngay cho Tổ trưởng bảo vệ để sơ bộ đánh giá, nhận định tình huống, tình hình vụ việc, đồng thời thông báo cho lực lượng cảnh sát bảo vệ tăng cường lực lượng hỗ trợ; huy động thêm lực lượng đến ngay hiện trường, phối hợp với lực lượng cảnh sát bảo vệ tiến hành di chuyển người và vật dụng nghi ngờ ra khu vực an toàn. Trong trường hợp nhận được thông tin nghi ngờ cần kiểm tra hệ thống camera an ninh kiểm tra tất cả các khu vực để phát hiện đối tượng và các hành vi đối tượng thực hiện gây nguy hiểm cho công trình. Trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng bảo vệ báo cáo tình hình cho Lãnh đạo Phòng HCLĐ để xem xét, trao đổi với Lãnh đạo phòng PA04, PK02 - Công an tỉnh Lai Châu thống nhất phương án để đề xuất với Lãnh đạo Công an tỉnh Lai Châu Công ty Thủy điện Sơn La, Chỉ huy Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu để xử lý.

 Tình huống 6: Tình huống nhận được thông tin khủng bố, xâm nhập đường thủy, đe dọa cài đặt bom mìn, gây cháy nổ tại công trình.

- Lực lượng bảo vệ công trình Nhà máy khi tiếp nhận tin báo ban đầu về vụ việc phải nắm những thông tin cơ bản và ghi chép đầy đủ sau đó báo cáo ngay cho Tổ trưởng bảo vệ để sơ bộ đánh giá, nhận định tình huống, tình hình vụ việc; huy động lực lượng đến ngay hiện trường đồng thời kiểm tra hệ thống camera an ninh kiểm tra tất cả các khu vực trọng yếu còn lại.

- Khi có vụ việc xảy ra, Tổ trưởng bảo vệ báo cáo nhanh cho lãnh đạo Phòng HCLĐ xin ý kiến huy động lực lượng giải quyết. Thông báo cho Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu để phối hợp xử lý.

- Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 - Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc. Sau khi lãnh đạo Công ty và lãnh đạo Công an tỉnh xác thực tin báo về tình hình đe dọa cài đặt bom mìn gây cháy nổ sẽ chỉ đạo lệnh cho các lực lượng triển khai kế hoạch theo tình huống thực tế.

- Trường hợp phát hiện đối tượng trà trộn, có mang theo các vũ khí, vật liệu nổ, chất độc hóa học, nguy hiểm, lực lượng bảo vệ phải nhanh chóng ngăn chặn, yêu cầu đối tượng hợp tác, nếu chống cự phải trấn áp, khống chế. Di dời đối tượng và các cá nhân ra khỏi hiện trường nguy hiểm, tránh kích động đối tượng. Đồng thời báo ngay cho, cho lãnh đạo phòng HCLĐ xin ý kiến huy động lực lượng giải quyết. Thông báo cho Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu để phối hợp xử lý.

- Trường hợp đối tượng đã lọt vào khu vực công trình, nhà máy, lực lượng bảo vệ phối hợp với lực lượng cảnh sát thường trực bảo vệ lập tức ngăn chặn, khống chế; tách rời khỏi đối tượng, vô hiệu hóa các thiết bị, vật liệu nổ, nguy hiểm (nếu có thể). Di dời đối tượng và các cá nhân ra khỏi hiện trường nguy hiểm, tránh kích động đối tượng. Sau đó báo ngay cho lãnh đạo phòng HCLĐ, lãnh đạo Công ty. Thông báo cho Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu để phối hợp xử lý.

- Phòng HCLĐ báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu, Ban chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc, yêu cầu tháo dỡ bom mìn, chất độc hóa học và khám nghiệm hiện trường, điều tra bắt giữ tội phạm.

Người nhận thông tin xử lý:

- Trường hợp nhận tin đe dọa qua điện thoại/ nghe được cuộc đàm thoại từ điện thoại/bộ đàm:

Tạo lý do kéo dài, duy trì cuộc gọi, khéo léo khai thác thông tin về người báo tin, chú ý đến đặc điểm về độ tuổi, giới tính, giọng nói, ngôn ngữ và ngữ điệu của người gọi điện ở địa phương nào; cách xưng hô, nói nhanh chậm, trạng thái tinh thần của người gọi điện xúc động hay giận dữ; tiếng ồn xung quanh như nhạc, giao thông, xây dựng…

Ghi chép đầy đủ, chính xác thông tin nhận được về việc đe dọa khủng bố như thế nào, địa điểm bị khủng bố, thời gian xảy ra, vì sao biết tin, đối tượng tiến hành… để có cơ sở sàng lọc, đánh giá tin báo là thật hay giả (người báo tin sẽ sẵn sàng cung cấp đầy đủ, chi tiết, trung thực cho cơ quan có trách nhiệm xử lý vụ việc). Báo cáo nội dung ngay cho trưởng phòng HCLĐ, Tổ trưởng bảo vệ hoặc lãnh đạo Công ty.

- Trường hợp nhận tin đe dọa qua thư tín, fax...:

Chuyển ngay thư tín, fax…nhận được cho trưởng phòng HCLĐ, Tổ trưởng bảo vệ hoặc báo cáo ngay lãnh đạo Công ty.

Lãnh đạo Công ty:

- Nhận được báo cáo về thông tin đe dọa đặt bom, mìn khủng bố, ra lệnh cho nhân viên trực chính trung tâm (phân xưởng vận hành) thông báo cho các đơn vị sẵn sàng triển khai lực lượng xử lý với hành vi đe dọa đặt bom, mìn;

- Triệu tập lãnh đạo Công ty, Ban chỉ huy dân quân tự vệ Công ty tiến hành phân tích, đánh giá tính chất, mức độ của hành vi đe dọa:

Trường hợp thông tin về hành vi không có đủ độ tin cậy “Không triển khai gì thêm” để điều tra làm rõ;

Trường hợp thông tin về hành vi đe dọa có đủ độ tin cậy, quyết định triển khai phương án xử lý tiếp theo.

- Sau khi lãnh đạo Công ty và lãnh đạo Công an tỉnh xác thực tin báo về tình hình đe dọa đặt bom mìn có thật sẽ chỉ đạo lệnh cho các lực lượng bảo vệ triển khai theo tình huống thực tế:

Tổ trưởng bảo vệ nhận được lệnh, nhanh chóng triển khai nhân viên bảo vệ được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, bộ đàm tiến hành bao vây, kiểm soát chặt chẽ việc ra, vào khu vực Công ty, các bộ phận thiết yếu, quan trọng, nhạy cảm về an ninh và khu vực đối tượng đe dọa đặt bom, mìn; theo dõi, nắm diễn biến tình hình đối tượng, vật thể khả nghi;

Trường hợp lực lượng bảo vệ phát hiện hoặc nhận diện người tung tin đe dọa có bom, mìn trước cổng hoặc trong khuôn viên Công ty phải ngay lập tức ngăn chặn, khống chế, vô hiệu hóa, cách ly đối tượng cùng hành lý, phương tiện và thông báo ngay sự việc xảy ra cho lãnh đạo Công ty. Hành lý, phương tiện sẽ được xử lý theo phương án xử lý tình huống 5 về phát hiện vật thể lạ nghi bom, mìn.

Bố trí lực lượng bảo vệ đón và hướng dẫn các lực lượng phối hợp xử lý trực tiếp của tỉnh Lai Châu (Công an, Quân đội…) đến vị trí tập kết tại Công ty;

Đồng thời với việc tổ chức bố trí lực lượng, thực hiện triển khai lực lượng bảo vệ phối hợp cùng Đội PCCC chuyên ngành dùng loa cầm tay, còi hiệu hướng dẫn người, phương tiện sơ tán đến vị trí tập kết tại Đài tưởng niệm, đợi xe đến đón và hướng dẫn phương tiện tham gia xử lý khủng bố đi lại trong khu vực hiện trường, các khu vực liên quan trong Công ty đảm bảo an toàn; tăng cường kiểm soát các cổng, cửa, lối ra, vào khu vực; sẵn sàng bảo vệ nơi tập kết cán bộ, công nhân viên, hàng hoá, phương tiện được sơ tán. Trong tình huống này Trưởng phòng HCLĐ và Đội trưởng đội PCCC sẽ là người chỉ huy trực tiếp lực lượng bảo vệ và đội PCCC chuyên ngành hướng dẫn người, phương tiện sơ tán khỏi địa bàn Công ty.

- Tổ chức lực lượng bảo vệ và cảnh sát cơ động bảo vệ công trình kiểm soát an ninh:

Tăng cường chốt giữ tại các cổng, cửa ra, vào khu vực hạn chế của nhà máy, tăng cường bảo vệ các mục tiêu quan trọng của Công ty (trung tâm vận hành, gian máy, máy biến áp, dàn xuất tuyến …);

Tổ chức kiểm tra, rà soát tổng thể phát hiện vật khả nghi, vật lạ trong khuôn viên Công ty và khu vực đối tượng đe dọa đặt bom, mìn.

Tăng cường duy trì an ninh trật tự tại khu vực công cộng gần khuôn viên nhà máy;

Bảo vệ từ xa trên tất cả các tuyến đường ra, vào ngăn chặn người, phương tiện không có nhiệm vụ ra, vào khu vực.

Phối hợp chặt chẽ với cảnh sát bảo vệ bảo đảm chế độ canh gác bảo vệ mục tiêu không để kẻ gian lợi dụng đột nhập trộm cắp tài sản.

- Tùy theo thực tế tình huống xảy ra lãnh đạo đơn vị bố trí lực lượng và phương tiện phù hợp với tính chất vụ việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.

- Lãnh đạo Công ty bàn giao hiện trường, nội dung sự việc xử lý với việc đặt bom mìn cho đại diện lực lượng Công an khi đại diện lực lượng Công an có mặt tiếp nhận.

 Tình huống 7: Đối tượng thả mìn hoặc dùng phao thả thủy lôi trôi theo dòng nước về phía công trình.

Các cá nhân hoặc đơn vị bảo vệ vùng nước riêng phát hiện lập tức ngăn chặn (nếu có thể) hoặc báo ngay cho lực lượng bảo vệ, Trưởng ca vận hành.

Lực lượng bảo vệ phối hợp với lực lượng cảnh sát bảo vệ huy động lực lượng, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát các phạm vi xung quanh công trình.

Nếu có nguy cơ ảnh hưởng đến khu vực Cửa nhận nước, Trưởng ca đương phiên ngay lập tức dừng máy sự cố, đồng thời báo cáo ngay Giám đốc Công ty đưa ra phương thức vận hành phù hợp.

Lãnh đạo Phòng HCLĐ báo cáo Lãnh đạo Công ty tình hình. Đồng thời, báo cáo Ban chỉ huy quân sự Công ty huy động lực lượng tự vệ Công ty tham gia công tác đảm bảo an ninh an toàn công trình. Tiếp đó, trao đổi, với Lãnh đạo Phòng PA04, Phòng PA02, Phòng PK02 - Công an tỉnh Lai Châu đánh giá tình hình, thống nhất Phương án xử lý để đề xuất với cấp trên.

Lực lượng bảo vệ phối hợp với lực lượng vận hành, sửa chữa ngăn chặn sự cố phát triển, giảm thiểu thiệt hại, tổ chức bảo vệ hiện trường, đồng thời báo cáo ngay cho Giám đốc Công ty, cơ quan Công an và Quân đội để xử lý.

Tổ chức sửa chữa, khắc phục ngay để tiếp tục vận hành.

Tổ chức họp rút kinh nghiệm, tìm hiểu nguyên nhân, trách nhiệm.

c) Các tình huống khác

 Tình huống 8: Các hành vi xâm phạm lòng hồ như khai thác khoáng sản, xả thải trái phép vào hồ, hoạt động du lịch, đánh bắt thủy sản trái phép. Các hành vi xâm phạm lòng hồ như lấn chiếm đất lòng hồ để canh tác, lập bến bãi, xây dựng nhà cửa, lán trại cơi nới trong phạm vi bảo vệ đập, lòng hồ.

- Trong quá trình kiểm tra, phát hiện các hiện tượng nêu trên, các cá nhân kiểm tra báo cáo diễn biến vụ việc tới lãnh đạo Công ty để chỉ đạo. Đồng thời, quay phim, chụp hình làm tư liệu để cung cấp chính quyền địa phương xử lý.

- Lãnh đạo Công ty thông báo với UBND tỉnh đồng thời làm việc trực tiếp với huyện và các xã, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý liên quan tiếp cận đối tượng vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật.

 Tình huống 9: Hành vi cố tình điều khiển xe vận tải lưu thông vào tuyến đường giao thông thuộc phạm vi hành lang bảo vệ công trình của nhà máy, lưu thông qua thân đập.

Lực lượng bảo vệ tại các chốt kiểm tra của Công ty bằng mọi biện pháp ngăn chặn, yêu cầu dừng xe, giải thích cho người lái xe hiểu đây là vùng bảo vệ an toàn đập, hồ chứa, theo quy định cấm các loại phương tiện lưu thông.

Trường hợp người lái xe không chấp hành, lực lượng bảo vệ kiên quyết không cho xe lưu thông, đồng thời ghi nhận lại thông tin của người muốn điều khiển xe qua công trình (như tên người, CMND, địa chỉ, loại xe, tải trọng xe, biển số xe, loại hàng hóa chở...), quay video, chụp hình và thông báo ngay cho, Tổ trưởng tổ bảo vệ, lực lượng công an thường trực bảo vệ tại công trình, công an xã/phường trên địa bàn lập biên bản xử lý hành vi cố tình vi phạm.

 Tình huống 10: Tình huống phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ bay vào khu vực bảo vệ của Công ty để quay phim, chụp ảnh hoặc tiến hành các hành động khác như thả chất nổ, chất cháy, chất gây hại...

Khi phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ xâm phạm khu vực bảo vệ của Công ty; lực lượng bảo vệ nhanh chóng xác minh thủ đoạn, hành động bay; báo động lực lượng bảo vệ của Công ty; báo cáo người chỉ huy; thông báo ngay cho các lực lượng có liên quan đê quản lý, theo dõi:

- Đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ vô tình hoặc cố ý xâm phạm vào khu vực bảo vệ của Công ty thực hiện quay phim, chụp ảnh trái phép; lực lượng bảo vệ của Công ty phối hợp với các lực lượng có liên quan trong khu vực sử dụng thiết bị chuyên dụng để ép hạ cánh, bắt giữ đối tượng điều khiển, tạm giữ phương tiện bay và xử lý theo quy định của pháp luật.

- Phát hiện tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ có thể mang theo chất nổ, chất cháy, chất gây hại ... xâm phạm khu vực bảo vệ; lực lượng bảo vệ của Công ty nhanh chóng phối hợp với Công an và các lực lượng khác trong khu vực sử dụng thiết bị chuyên dụng để ép hạ cánh khẩn cấp hoặc bắn hạ khi xâm phạm ranh giới khu vực bảo vệ và đe dọa an toàn của công trình; bắt giữ đối tượng điều khiển, thu phương tiện bay và xử lý theo quy định của pháp luật.

Phối hợp chặt chẽ với lực lượng vũ trang địa phương trong tổ chức sử dụng lực lượng xử lý các tình huống dự kiến có thể xảy ra, nhất là phương án quản lý và xử lý các hoạt động bay của tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ theo đúng quy định.

Tùy theo mức độ sự việc phòng HCLĐ thực hiện báo cáo lãnh đạo Công ty và thông báo với phòng PA04; PK02 Công an tỉnh Lai Châu về tình hình vụ việc.

 Tình huống 11: Tình huống có công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng trong khu vực hành lang bảo vệ đập, khu vực lân cận hành lang bảo vệ đập có nguy cơ gây mất an toàn cho công trình, mất an ninh trật tự trên địa bàn.

Khi xây dựng, cải tạo, mở rộng công trình, các đơn vị thực hiện dự án, đơn vị thi công… phải chủ động phối hợp với SONLAHPC xây dựng phương án đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tại khu vực thi công và hành lang bảo vệ của đập, hồ chứa.

Đối với các trường hợp ra vào khu vực liên quan đến phạm vi bảo vệ của đập phải được phép của SONLAHPC và tuân thủ đầy đủ các quy định về kiểm soát người, tài sản khi ra vào Công ty. Lực lượng bảo vệ của công ty có trách nhiệm kiểm soát, giám sát các hoạt động trong thời gian thi công xây dựng, các đối tượng ra vào công trình theo nội quy và quy chế phối hợp bảo vệ công trình giữa SONLAHPC và đơn vị quản lý thi công.

Đối với các hoạt động, phá dỡ, nổ mìn... quanh khu vực công trình có nguy cơ ảnh hưởng đến công trình, đơn vị thi công phải thực hiện nghiêm theo quy định của phương án thi công đã được phê duyệt để đảm bảo an toàn công trình.

2.7.2. Công tác phổ biến, diễn tập ứng phó

Giám đốc Công ty giao cho phòng HCLĐ tổ chức quán triệt, huấn luyện thực hành phương án cho toàn thể lực lượng bảo vệ, lực lượng phối hợp bảo vệ, nhằm đảm bảo thực hiện, xử lý, giải quyết tốt các tình huống mất an ninh trật tự xảy ra tại CTTĐ Lai Châu.

Định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá kết quả rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện và đề ra phương hướng cho năm tiếp theo. Phòng HCLĐ hằng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung các tình huống và biện pháp giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế vào phương án (nếu cần thiết), đồng thời phối hợp với các lực lượng chức năng của Công an tỉnh Lai Châu tổ chức thực hành, diễn tập phương án để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho CTTĐ Lai Châu.

Lực lượng tham gia diễn tập ứng phó bao gồm: Lực lượng bảo vệ Công ty; đội tự vệ; lực lượng xung kích; lực lượng cảnh sát bảo vệ mục tiêu thường trực; kết hợp với địa phương; lực lượng nhân viên của Công ty vừa làm nhiệm vụ chuyên môn vừa là lực lượng dự phòng trong công tác bảo vệ đập và ứng phó sự cố do mưa lũ, có khả năng phản ứng nhanh, hiệu quả với các tình huống đột xuất và sự cố gây mất an toàn của công trình.

2.7.3. Biện pháp ngăn ngừa

Để ngăn ngừa các tình huống trên, Công ty cần chủ động và phối hợp với chính quyền địa phương để thực hiện những công việc sau:

- Tăng cường tuần tra hiện trường, nâng cao cảnh giác ngăn chặn phát hiện sớm hiện tượng bất thường.

- Bổ sung các thiết bị công nghệ để theo dõi liên tục người và phương tiện thâm nhập vào nhà máy như camera phát hiện chuyển động, thiết bị phát hiện chất nổ.

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của địa phương để tuyên truyền các quy định của pháp luật liên quan đến công trình an ninh Quốc gia.

- EVN đầu tư xây dựng đường tránh mặt bằng công trình để không để nhân dân phải đi qua mặt bằng công trình lên thượng lưu hồ chứa canh tác, nuôi trồng thủy sản.

- Tiếp tục đề nghị UBND huyện Nậm Nhùn di chuyển bãi rác của thị trấn ra khỏi mặt bằng công trình.

- Tăng cường trao đổi, tạo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương để có thông tin kịp thời đảm bảo ngăn ngừa tình huống bất thường xảy ra.

2.8. Bảo vệ, xử lý khi đập, hồ chứa nước xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố

2.8.1. Các tình huống sự cố

 Tình huống 1: Các tình huống khẩn cấp liên quan đến an toàn công trình đập đầu mối.

 Tình huống 2: Rò rỉ nước từ 01 đường ống áp lực tại CTTĐ Lai Châu.

 Tình huống 3: Lưu lượng lũ về hồ lớn, mực nước hồ dâng nhanh, các cửa van xả của đập tràn cần được mở để xả lũ nhưng trong quá trình thực hiện thì 1 hoặc 2 cửa van xả mặt bị kẹt không nâng lên được (tình huống kẹt cửa van).

Tình huống 4: Trong quá trình chuẩn bị xả lũ hoặc đang trong quá trình xả lũ, hệ thống điện bị tan rã, NMTĐ Lai Châu mất hết điện tự dùng xoay chiều (trong đó bao gồm cả các nguồn cấp cho hệ thống xả tràn vận hành) và phải tự khởi động lại để khôi phục điện tự dùng không chờ điện từ hệ thống.

Tình huống 5: Trường hợp khi tuyến giao thông trong khu vực hành lang bảo vệ công trình bị sạt lở gây ách tắc giao thông nội bộ, cản trở các phương tiện tham gia giao thông phục vụ kiểm tra công trình, thiết bị, đưa đón nhân viên sản xuất vận hành.

 Tình huống 6: Sạt lở đất vai trái đổ xuống sàn cao trình 233,4m làm nước, đất đá vào nhà máy qua các cửa ảnh hưởng đến tổ máy và các thiết bị cơ điện.

 Tình huống 7: Tình huống mất an toàn do cháy nổ.

 Tình huống 8: Khi có dự báo nguy cơ chiến tranh nổ ra.

2.8.2. Phương án xử lý

 Tình huống 1: Các tình huống khẩn cấp liên quan đến an toàn công trình đập đầu mối.

a) Giả định tình huống

Các tình huống khẩn cấp liên quan đến an toàn công trình đập đầu mối được được phân tích qua tài liệu thiết kế và điều kiện làm việc của các bộ phận trọng yếu liên quan đến an toàn đập như xả lũ, phân tích các yếu tố địa chất nền móng cũng như tính toán ổn định, kết cấu công trình với các thông số về chỉ tiêu cơ lý của đất đá nền, vật liệu xây dựng đập đã cập nhật theo số liệu hoàn công. Các kịch bản được đề cập đến như: (i) Kịch bản vỡ đập do hiện tượng sạt trượt mái dốc cũng như sạt trượt vai, nền đập; (ii) Kịch bản mất ổn định các mặt cắt xung yếu của đập trượt, lật; (iii) Kịch bản mất ổn định do các trận động đất cực lớn gây ra làm hỏng màng chống thấm, vỡ đập;

Các giả thiết nêu trên thiên về cực đoan và phạm vi ảnh hưởng liên quan đến nhiều đầu mối địa phương, công trình thủy điện phối hợp nên phương án chi tiết sẽ được xây dựng tại “Phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp” quy định tại điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP

b) Phương án xử lý

Công trình đầu mối thường xuyên được tổ chức theo dõi đánh giá hiện trạng thông qua hệ thống giám sát trực tuyến các thông số thiết bị quan trắc cũng như việc tổ chức quan trắc trực quan công trình. Đặc biệt thực hiện quan trắc tăng cường ngay sau khi phát hiện động đất và trong mùa mưa lũ. Khi phát hiện các dấu hiệu khác biệt được báo cáo ngay đến Ban chỉ huy PCTT&TKCN để thực hiện theo dõi sát sao giả định có diễn biến theo chiều hướng bất lợi có khả năng gây mất ổn định công trình (thông qua số liệu áp lực thấm nền đập, chuyển vị, ứng suất biến dạng, động đất, lũ lớn .., quan trắc phát hiện các điểm thấm tại bề mặt hạ lưu công trình, hai vai đập) tổ chức thực hiện như sau:

- Kỹ sư quan trắc qua theo dõi số liệu phát hiện các diễn biến nêu trên báo ngay cho Ban Giám đốc Trung tâm kiểm soát an toàn công trình trên hệ thống thủy điện bậc thang sông Đà.

- Ban Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận định sơ bộ tình hình hiện trạng công trình. Báo cáo Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty.

- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Công ty xem xét để chỉ đạo Trưởng ca vận hành kiểm tra các điều kiện sẵn sàng vận hành mở cửa xả.

- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Công ty báo cáo Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai về việc hiện trạng công trình và đề xuất thực hiện mở các cửa xả để hạ thấp mực nước thượng lưu. Đồng thời báo cáo Bộ Công thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu; Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

- Phối hợp thông báo cho Công ty Thủy điện Hòa Bình, Công ty thủy điện Huội Quảng - Bản Chát theo Quy chế phối hợp vận hành điều tiết hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Đà hàng năm.

- SONLAHPC huy động mọi nguồn lực, phương tiện dự phòng ứng cứu khẩn cấp, sẵn sàng thực hiện các phương án ứng phó. Đồng thời yêu cầu Ban chỉ huy PCTT&CNCH của tỉnh Lai Châu hỗ trợ.

 Tình huống 2: Rò rỉ nước từ 01 đường ống áp lực tại CTTĐ Lai Châu.

a) Giả định tình huống

Có hiện tượng rò rỉ nước có thể gây phá vỡ lớp bê tông vỏ đường ống áp lực dưới tác động của áp lực nước. Nước tại đường ống bị rò rỉ ra, nguy cơ nước tràn vào gian máy, gian biến thế, gian sửa chữa MBA và khu cột xuất tuyến 500kV, các lỗ thả hàng Nhà máy, cửa hành lang ngang số 1 và số 2 thuộc hành lang thân đập 233m.

b) Nguyên nhân: Do động đất, chất lượng mối hàn hoặc khiếm khuyết của đường ống áp lực Tổ máy.

c) Phương án xử lý

Khi xảy ra các tình huống sự cố đập trên SONLAHPC tại NMTĐ Lai Châu phải thực hiện đầy đủ các bước sau:

- Nhân viên vận hành sau khi phát hiện báo cáo ngay Trưởng ca đang ca trực sản xuất.

- Trưởng ca đánh giá sơ bộ tình hình tại hiện trường khu vực nhà máy.

- Trưởng ca hạ lệnh dừng tổ máy và đóng cửa van vận hành cửa nhận nước đối với đường ống bị rò rỉ.

- Thực hiện dừng các tổ máy còn lại và cắt điện tại các vị trí trong Nhà máy có nước bị tràn vào.

- Thông báo cho trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty.

- Huy động đội xung kích PCTT&TKCN đang đương ca trực tập kết tại trụ sở chính tại Nậm Nhùn, Lai Châu.

- Thông báo cho Đội PCCC&CNCH tại Nậm Nhùn để hỗ trợ.

- Thông báo cho các đơn vị có Hợp đồng ứng trực phòng chống lũ bão huy động nhân lực và bổ sung máy móc và phương tiện di chuyển về khu vực nhà máy để hỗ trợ Công ty khắc phục sự cố.

- Huy động nhân lực, phương tiện dùng bao tải cát lắp chặn phía cửa hành lang số 1 và tạo đê quây ngăn nước tràn vào nhà máy; ngăn không cho nước tràn vào gian GIS qua lỗ thả hàng trạm GIS, các tấm nắp đậy dưới cột xuất tuyến 233m, hành lang thân đập số 2 cao trình 233m v.v..

- Trưởng ca đương ca Chỉ đạo xử lý sự cố phần dây chuyền thiết bị điện Nhà máy theo đúng quy trình quy định hiện hành để đảm bảo an toàn cho các hệ thống thiết bị trong Nhà máy, đảm bảo hệ thống bơm thoát nước làm việc tốt.

- TTAT kiểm tra tổng thể các hành lang nhà máy để xử lý vị trí nước tràn, ngấm vào đảm bảo không ảnh hưởng đến thiết bị.

- Trưởng Ban chỉ huy PCTT của Công ty kiểm tra tổng thể Công trình để đánh giá, báo cáo EVN và cấp có thẩm quyền.

 Tình huống 3: Lưu lượng lũ về hồ lớn, mực nước hồ dâng nhanh, các cửa van xả của đập tràn cần được mở để xả lũ nhưng trong quá trình thực hiện cửa van xả mặt bị kẹt không nâng lên được (tình huống kẹt cửa van).

a) Giả định tình huống

Mưa lớn, lưu lượng lũ về hồ lớn và mực nước hồ dâng nhanh, có nguy cơ vượt mực nước dâng bình thường, khi thao tác mở cửa van xả mặt xả lũ thì 1 cửa van không tiếp tục nâng lên được do bị kẹt.

b) Nguyên nhân

Do mất đồng tốc giữa 02 xylanh thủy lực, có thể do từ cảm biến phản hồi không chính xác hoặc hệ thống điều khiển chấp hành của tủ điều khiển van cung.

c) Giải pháp xử lý

Sau khi phát hiện cửa van xả lũ bị kẹt, không nâng lên được, nhân viên vận hành báo cáo Trưởng ca, đề xuất chuyển sang mở các cửa xả tiếp theo, Trưởng ca vận hành báo cáo Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Công ty về trạng thái kẹt van đồng thời báo bộ phận EVNPSC triển khai thực hiện sửa chữa theo quy định phối hợp.

- Kiểm tra các cửa van khác đang ở trạng thái đóng để đề xuất Trưởng Ban PCTT của Công ty mở cửa khác để đảm bảo mực nước hồ không vượt quá quy định của Quy trình.

- Kiểm tra sự tiếp xúc giữa bánh xe dẫn hướng và đường dẫn hướng, nếu bánh xe dẫn hướng quay thì đúng là cửa van cung đang bị kẹt phải dừng ngay quá trình nâng.

- Nếu của van cung đang ở trạng thái lơ lửng (nước rò ra ở mép một bên gioăng biên) thì Nhân viên vận hành thực hiện nâng 01 bên xy lanh có độ mở thấp hơn đến khi cân bằng, sau đó nâng trở lại cửa van cung và tăng cường giám sát trong quá trình nâng.

- Thực hiện theo Quy trình vận hành và xử lý sự cố hệ thống nâng hạ thủy lực van cung xả mặt NMTĐ Lai Châu, chuyển sang chế độ vận hành "Sự cố PLC" để khắc phục sự cố.

- Nếu sự cố không được giải trừ thì tạm ngừng thao tác, đợi EVNPSC đến hiện trường xử lý.

Liên tục cập nhật thông tin dự báo lưu lượng đến hồ từ Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia để nắm bắt diễn biến lũ.

- Trường hợp dự báo lũ đã đạt đỉnh, mực nước hồ tăng chậm sau đó sẽ dừng lại trong vài giờ tới. Trình tự thực hiện xử lý như sau:

Phối hợp cùng EVNPSC triển khai sửa chữa để nhanh chóng đưa thiết bị vào vận hành.

Các công tác thực hiện phải được khẩn trương và liên tục đảm bảo các cửa van vận hành trong thời gian sớm nhất.

- Trường hợp khi lũ về lớn nhận định khả năng sẽ phải mở tất cả các cửa xả lũ (tình huống lũ về quá nhanh mà chưa kịp khắc phục sự cố).

Trưởng Ban PCTT của Công ty báo cáo về tình trạng sự cố và lưu lượng nước về hồ với Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai; Bộ Công thương; Tập đoàn điện lực Việt Nam; Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu để chủ động trong công tác chỉ đạo và thực hiện phương án ứng phó khẩn cấp.

Thông báo cho Công ty thủy điện Hòa Bình, Công ty thủy điện Huội Quảng - Bản Chát theo Quy chế phối hợp vận hành điều tiết chống lũ hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Đà hàng năm.

SONLAHPC huy động mọi nguồn lực, phương tiện dự phòng ứng cứu khẩn cấp, sẵn sàng thực hiện các phương án ứng phó khẩn cấp. Đồng thời yêu cầu Ban Chỉ huy PCTT&CNCH của tỉnh Lai Châu hỗ trợ.

 Tình huống 4: Trong quá trình chuẩn bị xả lũ hoặc đang trong quá trình xả lũ, hệ thống điện bị tan rã, NMTĐ Lai Châu mất hết điện tự dùng xoay chiều (trong đó bao gồm cả các nguồn cấp cho hệ thống xả tràn vận hành) và phải tự khởi động lại để khôi phục điện tự dùng không chờ điện từ hệ thống.

Nguồn cấp tự dùng chính cho NMTĐ Lai Châu là hai máy biến áp TD1 và TD2 công suất mỗi máy 3600kVА, điện áp định mức 18/6,3 kV, được đấu với các thanh cái dẫn dòng đầu cực máy phát tổ máy H1 và H2.

Phân phối công suất trong lưới tự dùng với điện áp 6,3 kV được thực hiện nhờ hai TPPHB là MS1 được đặt tại cao trình 220m gần trạm GIS và MS2 được đặt tại nhà Diesel.

Nguồn điện tự dùng được cấp từ các máy biến áp tự dùng nhà máy cho hai phân đoạn C61 và C62 của trạm MS1, chúng có thể được nối bằng MCPĐ 612. Mỗi phân đoạn nhận nguồn từ một trong hai máy biến áp tự dùng TD1 và TD2. Máy cắt phân đoạn TPPHB này có trang bị thiết bị tự động đóng nguồn dự phòng (ATS một chiều) cho trường hợp mất nguồn của 01 trong 02 máy biến áp tự dùng chính của nhà máy TD1 và TD2.

TPPHB MS2 ở chế độ bình thường được cấp từ TPPHB MS1 theo hai đường cáp. Khi mất nguồn từ các nguồn chính các thanh cái TPPHB MS2 được cấp nguồn dự phòng từ nguồn địa phương qua hai đường cáp để cấp nguồn trở lại trạm MS1.

Để có nguồn dự phòng khi sự cố mất hết tự dùng xoay chiều nhà máy và hệ thống điện của địa phương. Nhà máy đã lắp đặt hai máy phát Diesel công suất mỗi máy 1000kVА, điện áp đầu ra 0,4kV sau đó được tăng áp lên 6,3kV qua MBA tăng áp T6083 cấp điện cho TC C63 hoặc qua MBA T6084 cấp điện cho TC C64 sẵn sàng cấp nguồn trở lại trạm MS1 qua hai đường cáp.

Tại NMTĐ Lai Châu có lắp đặt 03 TBAHB tự dùng riêng tổ máy 18/0,4kV để cấp nguồn cho các phụ tải tự dùng cấp điện áp 0,4kV tổ máy; lắp đặt 01 TBAHB LS50 để cấp nguồn cho các thiết bị điện thuộc khu vực Cửa nhận nước; 02 TBAHB trong nhà máy LS21 & LS22 để cấp nguồn xoay chiều cho các phụ tải trong nhà máy.

Tại khu vực Đập tràn xả mặt - xả sâu, nhà máy có lắp đặt một TBAHB LS59. Trạm LS59 được chia làm hai phân đoạn, phân đoạn LS59-1 được đặt trong nhà vận hành xả sâu cao trình 235.5m để cấp nguồn cho các thiết bị dưới khu vực Đập tràn xả sâu, còn phân đoạn LS59-2 được đặt trên cao trình 303m để cấp nguồn cho các thiết bị trên khu vực Đập tràn xả mặt. Hai MCĐV phân đoạn LS59-1 được làm việc theo mạch ATS, tại một thời điểm chỉ có một MCĐV 4591 hoặc 4592 được phép đóng vào. Phân đoạn LS59-2 được cấp nguồn từ phân đoạn LS59-1 qua 3 đường cáp (4x185)mm2 với 2 máy cắt: MC 4593 đặt tại nhà vận hành xả sâu và MC 4594 đặt trên khu vực xả mặt.

a) Giả định tình huống

Giả định đang trong quá trình chuẩn bị xả lũ hoặc đang trong quá trình xả lũ, hệ thống điện bị tan rã, Nhà máy bị mất hết nguồn điện tự dùng xoay chiều (bao gồm cả nguồn địa phương), không cung cấp được điện cho hệ thống xả tràn vận hành.

b) Nguyên nhân

Do trên lưới điện xảy ra sự cố dẫn đến tan rã toàn bộ hệ thống điện hoặc vì lý do nào đó Nhà máy bị cô lập với hệ thống điện Quốc gia, NMTĐ Lai Châu mất hết điện tự dùng xoay chiều gây mất nguồn điện cấp cho hệ thống xi lanh thủy lực nâng cửa van cung đập tràn.

c) Giải pháp xử lý

Khôi phục lại hệ thống điện tự dùng Nhà máy theo Quy trình quy định (bao gồm Quy trình vận hành HTĐ xoay chiều và quy trình khởi động đen Nhà máy), khởi động Diesel cấp nguồn dự phòng.

- Trưởng ca có nhiệm vụ khôi phục lại hệ thống điện tự dùng Nhà máy nhanh nhất, khẩn trương cấp điện cho hệ thống nâng cửa van xả tràn vận hành để xử lý tình huống xả lũ.

- Sau khi khôi phục lại được hệ thống điện tự dùng, tập trung ưu tiên số 1 cấp điện cho hệ thống nâng cửa van xả tràn vận hành do đang trong quá trình xả lũ, điều tiết hồ chứa.

Sau khi nhận được thông tin mất hoàn toàn nguồn điện cấp cho hệ thống nâng của van xả tràn vận hành, nhân viên vận hành báo Trưởng ca vận hành để báo cáo ngay cho Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty, báo cho điện lực Lai Châu để huy động nhân lực phối hợp xử lý trong trường hợp sự cố, đồng thời báo cáo tình hình sự cố với EVN để khôi phục hệ thống điện và phát điện các tổ máy NMTĐ Lai Châu.

 Tình huống 5: Trường hợp khi tuyến giao thông trong khu vực hành lang bảo vệ công trình bị sạt lở gây ách tắc giao thông nội bộ, cản trở các phương tiện tham gia giao thông phục vụ kiểm tra công trình, thiết bị, đưa đón nhân viên sản xuất vận hành.

a) Giả định tình huống

Giả định các khối đất ven tuyến đường giao thông kết nối các tuyến đập bị sạt, trượt gây ách tắc giao thông, chia cắt địa hình, khó khăn cho công tác kiểm tra các tuyến đập và đi lại vận chuyển vật tư, vật liệu khi cần thiết, trong phạm vi hành lang bảo vệ đập.

b) Nguyên nhân

Mưa lớn kéo dài, các khối đất ven đường xuất hiện các rãnh tập trung nước mặt, các dòng thấm ngầm kết hợp với lượng nước bão hòa trong đất làm giảm khả năng liên kết, ổn định của mái gây ra hiện tượng sạt trượt các khối đất xuống đường giao thông.

c) Giải pháp xử lý

Khi phát hiện sạt lở đất làm ách tắc giao thông, người phát hiện ngay lập tức báo cho Tổ trưởng bảo vệ, Tổ trưởng bảo vệ báo cáo trưởng phòng HCLĐ, đội xung kích PCTT&TKCN Công ty và Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN.

Nếu chỉ là sạt trượt đất đá thông thường khối lượng nhỏ, Trưởng ban sẽ quyết định phương án ứng phó, chỉ đạo đội Trưởng đội xung kích PCTT&TKCN Công ty, PXTC, HCLĐ huy động phương tiện, lực lượng nhanh chóng đến hiện trường để xử lý sự cố sạt trượt.

- Thông báo cho các đơn vị có Hợp đồng ứng trực phòng chống lũ bão huy động nhân lực và bổ sung máy móc và phương tiện di chuyển về khu vực nhà máy để hỗ trợ Công ty khắc phục sự cố.

- Sau khi xử lý xong Đội trưởng đội xung kích báo cáo lại Trưởng ban, phó ban chỉ huy PCTT&TKCN.

Trường hợp khối lượng sạt trượt lớn, khối lượng đất đá nhiều, thì Trưởng ban sẽ báo cáo EVN, báo cáo với Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu hỗ trợ, huy động phương tiện, thiết bị của các doanh nghiệp địa bàn huyện Nậm Nhùn, Lai Châu đưa máy móc đến hiện trường hỗ trợ xử lý đảm bảo thông đường phục vụ công tác sản xuất.

Trong quá trình khắc phục sự cố sạt trượt, công tác tuần tra, kiểm tra các khu vực đập bằng các phương tiện thay thế khác (như ca nô, thuyền, các phương tiện đường bộ không qua khu vực sạt lở), tổ chức lập rào chắn, cắm biển cảnh báo sự cố sạt trượt.

 Tình huống 6: Sạt lở đất vai trái đổ xuống sàn cao trình 233,4m làm nước, đất đà vào nhà máy qua các cửa ảnh hưởng đến tổ máy và các thiết bị cơ điện.

a) Giả định tình huống

Sau mưa lớn có kèm động đất làm sạt lở đồi vai trái NMTĐ Lai Châu, khối lượng lớn đất đá sạt lở kèm mưa lớn gây lũ quét tràn sân nhà máy.

Đồng thời nước lũ cuốn theo đất đá làm tắc hệ thống thoát nước mặt tại sân nhà máy 233,4m từ đó tràn vào gian trung chuyển, các cửa và chảy xuống sàn gian máy, các hành lang nhà máy và hành lang thân đập.

b) Nguyên nhân

Mưa lớn dài ngày có kèm động đất làm sạt lở 1 phần đồi vai trái nhà máy.

c) Giải pháp xử lý

Nhân viên nhà máy phát hiện nhanh chóng báo động qua hệ thống đàm đến toàn bộ kíp trực vận hành (Trưởng ca, trực ĐKTT phát hiện qua camera; Nhân viên vận hành trực trạm phân phối hoặc nhân viên bảo vệ đi kiểm tra định kỳ, phát hiện bất thường).

Trưởng ca đương ca báo cáo Lãnh đạo ban PCTT&TKCN để điều động nhân lực, máy móc của các đơn vị ứng trực lũ bão thực hiện khắc phục tình trạng như sau:

- Điều động máy móc, nhân lực tiến hành khơi thông ngay các vị trí bị tắc cục bộ đồng thời tháo các tấm đan bằng thép tại các rãnh thoát nước mặt cao trình 233,4m để khôi phục năng lực hệ thống thu thoát nước mặt.

- Đóng cửa gian trung chuyển để giảm bớt nước tràn vào trong nhà máy.

- Triển khai dùng bao tải cát che chắn các điểm có nguy cơ nước tràn vào nhà máy như: nhà Diesel, cửa phụ 233,4m, khu vực gian trung chuyển, giếng cáp nhà máy, cửa hành lang cáp và cửa hành lang thân đập.

Đồng thời nhân viên vận hành và TTAT kiểm tra toàn bộ các vị trí, các khe co dãn để xử lý, che chắn các vị trí rò rỉ nước.

Nếu lượng nước vào gian máy nhiều sẽ dừng tổ máy, cắt điện các hệ thống có nguy cơ để ngăn ngừa sự cố ảnh hưởng đến thiết bị.

Kiểm tra hệ thống quan trắc vai trái để đánh giá tình trạng vai đập.

Báo cáo lãnh đạo EVN về tình trạng sự cố để chỉ đạo và hỗ trợ từ các đơn vị khác nếu ảnh hưởng đến thiết bị.

 Tình huống 7: Tình huống mất an toàn do cháy nổ.

a) Giả định tình huống

Khu vực nhà máy xảy ra cháy nổ có nguy cơ lan rộng.

b) Nguyên nhân

Do bị chập điện bốc cháy tại các rãnh cáp hoặc tủ điện hoặc do các nguồn cháy nổ thiết bị trong vận hành và các nguồn gây cháy khác.

c) Giải pháp xử lý

Báo động khẩn cấp: Người phát hiện thấy cháy nổ, sự cố tai nạn phải nhanh chóng bằng mọi cách (hô hoán, ấn nút chuông báo cháy..) báo động cho mọi người xung quanh biết, báo cho tổ trưởng sản xuất hoặc người quản lý hệ thống điện khu vực xảy ra sự cố, báo cho đội chữa cháy chuyên ngành đến cứu; đồng thời tham gia chữa cháy, ngăn cháy, cứu nạn, cứu hộ.

Trường hợp phát hiện cháy tại các khu vực gian máy, trạm MBA và các thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất thì nhanh chóng báo cho Trưởng ca vận hành qua đàm/ đàm nội bộ/ số điện thoại hoặc các điểm trực vận hành gần nhất để chuyển đổi phương thức vận hành và cắt điện khu vực cháy.

Xử lý sự cố thiết bị/cắt điện khu vực cháy: Trưởng ca vận hành, sau khi nhận được thông tin về sự cố, khẩn trương dùng loa truyền thanh báo động toàn Công ty về sự cố cháy nổ, điện báo lãnh đạo Công ty xin ý kiến chỉ đạo, báo cho Đội Cảnh sát PCCC&CNCH huyện Nậm Nhùn đến cứu chữa; lệnh cho các nhân viên chuyển đổi phương thức vận hành, cắt điện khu vực xảy cháy, đồng thời huy động lực lượng phương tiện tại chỗ triển khai, xử lý theo phương án đã duyệt.

Tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ: Nhận được tin báo cháy, sự cố tai nạn tại Công ty, Chỉ huy đội chữa cháy chuyên ngành nhanh có mặt tại hiện trường thực hiện các công việc sau:

- Huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy, CNCH của cơ sở, chuyên ngành đến hiện trường để tổ chức chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.

- Nắm bắt tình hình (tiếp nhận hiện trường, báo cáo của chỉ huy ban đầu hoặc thông tin của người báo cháy, xác định rõ loại chất cháy, quy mô đám cháy, diễn biến đám cháy) để đưa ra phương án cứu chữa phù hợp, đạt hiệu quả nhất.

- Quyết định khu vực, vị trí chữa cháy, CNCH; biện pháp chữa cháy, CNCH.

- Phân công lực lượng tại chỗ (lực lượng cơ sở, chuyên ngành) theo tổ, nhóm triển khai cứu chữa theo trình tự sau:

Sơ tán những người không có nhiệm vụ chữa cháy ra khỏi khu vực sự cố, động viên, trấn an mọi người bình tĩnh di chuyển theo sơ đồ hoặc đèn EXIT chỉ dẫn thoát nạn tại khu vực đó. (nếu có)

Cứu người bị nạn, bị thương, mắc kẹt trong đám cháy. (nếu có)

Trinh sát, nắm bắt khả năng cháy lan, nguy cơ tai nạn xảy ra.

Triển khai khai phương tiện tiến hành dập lửa, CNCH gồm các nhóm (chữa cháy bằng bình, bằng nước, bọt, nhóm cứu người, cứu tài sản, nhóm tiếp nước, tiếp phương tiện, hậu cần.....)

- Các tổ trưởng tổ chữa cháy chuyên ngành, cơ sở: Thực hiện mệnh lệnh người chỉ huy hiện trường, nhanh chóng phân công các thành viên trong tổ, triển khai công việc chữa cháy, CNCH, .... tại vị trí, khu vực được phân giao đảm nhiệm.

- Các đội viên trong tổ: Trang phục bảo hộ cá nhân đầy đủ, thực hiện nghiêm túc sự phân công của Tổ trưởng. Đối với tổ đội viên đội chữa cháy chuyên ngành: được phân theo số, theo lệnh của tổ trưởng, nhanh chóng triển khai đội hình chiến đấu (phun, hút nước, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ), chấp hành mọi mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy, CNCH.

* Lưu ý:

- Chữa cháy thiết bị điện, gần khu vực có điện phải trang bị găng tay cách điện, ủng cách điện và tiếp địa cho xe chữa cháy.

- Chữa cháy, CNCH tại khu vực có nhiều khói khí độc phải trang bị mặt nạ phòng độc.

- Vị trí, khu vực, thiết bị cháy phải được cắt điện hoàn toàn trước khi chữa cháy bằng nước và bọt.

- Khi lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH đến hiện trường thì người chỉ huy của Công ty phải nhanh chóng báo cáo tình hình đám cháy và trao quyền chỉ huy cho người chỉ huy của lực lượng Cảnh sát PCCC; tiếp tục chỉ huy lực lượng chữa cháy Công ty thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, CNCH theo sự chỉ huy chung của người chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC.

- Tham gia bảo vệ hiện trường và cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan có thẩm quyền để xác định nguyên nhân vụ cháy, tai nạn.

* Khắc phục hậu quả vụ cháy

- Tổ chức cấp cứu người bị nạn, cứu trợ, giúp đỡ người bị thiệt hại

- Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội

- Nhanh chóng phục hồi sản xuất, hoạt động của Công ty

 Tình huống 8: Khi có dự báo nguy cơ chiến tranh nổ ra.

Do CTTĐ Lai Châu thuộc Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia nên trong trường hợp từ các thông tin tình báo, dự đoán nguy cơ xảy ra chiến tranh, các cơ quan Quân đội, Công an, UBND tỉnh thông báo cho SONLA HPC để kịp thời báo cáo EVN thực hiện phương án nhanh chóng hạ mực nước hồ về bằng mực nước ngưỡng xả tràn xả sâu cao trình 221.00m.

Các hoạt động bảo vệ khác thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng..

2.8.3. Phương án ngăn ngừa các tình huống nêu trên

Để ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại nếu các tình huống trên xảy ra, Công ty đã chủ động đang nghiên cứu thực hiện và đề xuất với EVN như sau:

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại hiện trường, thu thập và phân tích các số liệu quan trắc để chủ động đánh giá ổn định đập /công trình thủy công.

- Tăng cường nghiên cứu áp dụng công nghệ mới như lắp đặt thiết bị quan trắc giám sát sạt trượt 2 vai đập, ứng dụng BIM để giám sát và đánh giá thông số từng vị trí kết cấu công trình, sử dụng hệ thống ADAS để thu thập và phân tích chuỗi số liệu hiện thời để so sánh với số liệu chu kỳ 0 - phục vụ công tác đánh giá an toàn đập.

- Nâng cấp hệ thống camera giám sát phục vụ theo dõi giám sát trực quan/ từ xa hệ thống công trình thiết bị thủy công và hồ chứa.

- Thường xuyên tổ chức diễn tập các phương án tình huống ứng PCCC & PCCN, PCTT & TKCN như khởi động đen nhà máy, chuyển nguồn Diesel phục vụ nâng hạ các cửa van cung xả lũ trong các tình huống khẩn cấp v.v…

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra hệ thống cảnh báo hạ du, nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho nhân dân sinh sống /đánh bắt thủy sản ở vùng hạ du hồ chứa.

- Trước mùa mưa lũ tổ chức rà soát, bảo dưỡng định kỳ các hệ thống thiết bị. Đặc biệt là các hệ thống thông tin liên lạc, nâng hạ thủy lực van cung xả lũ, gia cố kết cấu công trình thủy công, đường giao thông nội bộ… cũng như tổ chức kiểm tra sát hạch lực lượng vận hành, đảm bảo năng lực đáp ứng nhiệm vụ khi xảy ra tình huống đột xuất.

- Công tác dự báo khí tượng thủy văn được thực hiện thường xuyên liên tục để chủ động trong công tác điều tiết hồ chứa và ứng phó thiên tai, kết quả công tác dự báo được tổng hợp rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng ngày một tốt hơn. Đặc biệt xây dựng các trạm đo mưa để vận hành hồ chứa theo thời gian thực.

- Định kỳ hàng năm, Công ty tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, xây dựng, thủy văn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Để giảm thiệt hại nếu tình huống rỉ nước từ 01 đường ống áp lực, tình huống sạt lở đất, lượng đất đá đổ xuống sân nhà máy 233m làm ảnh hưởng đến thiết bị trong nhà máy cần bổ sung hệ thống các cửa phai lắp đặt tại các cửa để ngăn bùn đất có khả năng tràn vào nhà máy, xuống gian máy, vào hành lang thân đập.

- Luôn luôn đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực ứng trực thường xuyên trong mùa mưa lũ.

2.9. Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án

2.9.1. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí dự phòng trong công tác bảo vệ đập

2.9.1.1. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí bảo vệ đập

- Công cụ hỗ trợ: Các nhân viên bảo vệ đều được trang bị dùi cui, gậy cao su, còi… khi thực hiện ca làm việc.

- Thiết bị hỗ trợ: Bao gồm đèn pin, ống nhòm, áo mưa, ủng đi mưa, trang phục,.. phục vụ cho công tác kiểm tra, bảo vệ đập, công trình. Thiết bị giám sát camera tại các vị trí lắp đặt.

- Kinh phí: Gồm chi phí thuê các đơn vị phối hợp bảo vệ hàng năm, chi phí mua sắm trang thiết bị, công cụ hỗ trợ và phương tiện cấp cho các cá nhân, tổ bảo vệ, chi phí tổ chức diễn tập ứng phó với các tình huống mất an toàn an ninh trật tự công trình, chi phí hỗ trợ các lực lượng thuộc Công an tỉnh Lai Châu tham gia bảo vệ công trình hàng năm. Các chi phí này được dự trù và được Công ty trích lập trong chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm.

2.9.1.2. Vật tư, thiết bị, phương tiện, kinh phí PCTT&TKCN

Công tác chuẩn bị phải đảm bảo ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra. Các vật tư, vật liệu, thiết bị dự phòng cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ đập phải được mua sắm, trang bị đầy đủ. Để đảm bảo trong công tác ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra Công ty thực hiện như sau:

- Tại khu vực đập, bố trí các kho chứa vật tư dự phòng, đá hộc, bao đựng cát, đá, cuốc, xẻng... để khắc phục bước đầu tình huống hư hỏng đập.

- Phương tiện giao thông (xe các loại), máy móc thi công được bố trí tại các vị trí trực, luôn trong tình trạng hoạt động tốt và sẵn sàng đáp ứng khi được huy động.

- Nguồn kinh phí dự phòng cho công tác PCTT&TKCN đều được Công ty dự phòng, đảm bảo kịp thời mua sắm các vật tư, thiết bị, thuê nhà thầu địa phương xử lý,.. đầy đủ, kịp thời.

2.9.2. Nhân lực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

- Trong điều kiện vận hành bình thường tại Nhà máy có các ca trực vận hành sản xuất, lực lượng bảo vệ và các tổ sửa chữa thường trực hàng ngày tại nhà máy. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn khi xảy ra sự cố công trình lực lượng này có nhiệm vụ tham gia công tác ứng phó, xử lý tình huống đột xuất. Số lượng nhân lực không nhỏ hơn 100 người;

- Đội xung kích PCTT&TKCN của Công ty được thành lập hằng năm theo quyết định thành lập của Công ty. Đây là các lực lượng được dự phòng để huy động ứng phó, bảo vệ và tham gia cứu hộ công trình khi có sự cố xảy ra.

- Lực lượng dân quân tự vệ được Công ty thực hiện điều động theo quyết định thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ hằng năm, số lượng 15 người.

- Đội chữa cháy chuyên ngành, số lượng 22 người.

2.9.3. Lương thực dự phòng trong công tác bảo vệ đập

- Lương thực dự phòng trong các tình huống khẩn cấp được SONLAHPC bố trí tại khu vực nhà ăn tập thể, số lượng đảm bảo phục vụ cho lực lượng thường trực ứng phó trong 05 ngày.

- Các nguồn thực phẩm bổ sung đều có trong vòng bán kính 4.0 km, giao thông thuận lợi để cung cấp kịp thời.

- Thuốc y tế: Công ty dự phòng đầy đủ thuốc và các dụng cụ, phương tiện sơ cứu tại chỗ được bố trí ở khu vực quản lý vận hành và khu vực công nhân vận hành.

2.9.4. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương

Trong những năm vận hành khai thác, SONLAHPC thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Lực lượng bảo vệ của Công ty đã phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an và chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, tuần tra giám sát nên không để xảy ra trường hợp nào xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh trật tự tại công trình NMTĐ Lai Châu.

Để bảo vệ an ninh cho công trình NMTĐ Lai Châu, SONLAHPC đã làm tốt công tác phối hợp với các lực lượng Công an, và chính quyền địa phương trên cơ sở các quy chế, kế hoạch phối hợp đã ký kết, công tác ký kết được thực hiện hằng năm, cụ thể là:

- Quy chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lai Châu với SONLAHPC trong công tác PCTT&TKCN

- Phương án phối hợp đảm bảo ANTT CTTĐ Lai Châu (số 279/PAPH- TĐSL-PK02 ngày 26/02/2020) giữa Công ty thủy điện Sơn La và Phòng Cảnh sát cơ động PK02, Công an tỉnh Lai Châu.

- Quy chế phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự CTTĐ Lai Châu (số 42/QC-CA-TĐSL ngày 23/11/2018) giữa Công an tỉnh Lai Châu - Công ty Thủy điện Sơn La, nội dung bao gồm:

Quy định về các đơn vị tham gia phối hợp, nguyên tắc phối hợp, nội dung phối hợp và các hình thức phối hợp bảo vệ giữa đơn vị tham gia phối hợp và SONLAHPC.

Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn đập, hồ chứa.

Quy định một số Quy trình xử lý các trường hợp mất an ninh trật tự, an toàn đập, hồ chứa giữa các đơn vị tham gia phối hợp và NMTĐ Lai Châu.

Các quy định trong công tác tổ chức thực hiện.

Các điều khoản, nội dung chi tiết trong quy chế phối hợp được SONLAHPC và đơn vị phối hợp thống nhất và cập nhật hằng năm, đảm bảo công tác phối hợp được thực hiện đầy đủ và tốt nhất.

2.9.5. Kế hoạch diễn tập phương án bảo vệ đập

Công ty xây dựng kế hoạch và phối hợp với Công an tỉnh Lai Châu được tổ chức diễn tập đảm bảo an ninh trật tự bảo vệ CTTĐ Lai Châu 2 năm/lần. Các phương án diễn tập căn cứ các tình huống có nguy cơ dẫn đến mất an toàn đập; các tình huống xử lý khi xảy ra tình huống mất an toàn đập được nêu ở trên.

Lực lượng tham ra diễn tập bao gồm:

- Lượng lượng bảo vệ chuyên trách của công ty;

- Lực lượng Trung đội Cảnh sát bảo vệ NMTĐ Lai Châu phối hợp cùng lực lượng bảo vệ Công ty;

- Lực lượng dân quân tự vệ của Công ty;

- Lực lượng xung kích PCTT&TKCN được Công ty ban hành quyết định thành lập hằng năm;

- Lực lượng các phòng, ban của Công an tỉnh Lai Châu tham gia bảo vệ đập, hồ chứa theo Quy chế phối hợp giữa Công ty thủy điện Sơn La và Công an tỉnh Lai Châu.

2.10. Trách nhiệm của chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan

2.10.1. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (chủ sở hữu)

Chỉ đạo SONLAHPC cùng các Công ty thủy điện Hòa Bình, Huội Quảng - Bản Chát phối hợp vận hành đảm bảo an toàn đập, hồ chứa trong mọi tình huống xảy ra.

Phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước, Hội đồng tư vấn Khoa học và công nghệ đánh giá an toàn đập, hồ chứa trên bậc thang thủy điện sông Đà, đánh giá an toàn đập hàng năm, đảm bảo phát hiện xử lý các vấn đề liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước CTTĐ Lai Châu kịp thời, an toàn.

Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định về đảm bảo an toàn đập, hồ chứa theo Nghị định 114/2018 NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia.

Chỉ đạo các Công ty thủy điện Sơn La, Hòa Bình Huội Quảng - Bản Chát phối hợp thực hiện Quy định phối hợp số 727/QĐ-EVN ngày 04/6/2021.

Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát SONLAHPC thực hiện đúng Phương án bảo vệ đập được phê duyệt.

Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát SONLAHPC thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu theo đúng Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu và Quy trình vận hành liên hồ trên lưu vực sông Hồng.

Chỉ đạo, đôn đốc SONLAHPC thực hiện chế độ quan trắc, tính toán và cung cấp số liệu, thông tin, báo cáo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan quy định tại Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng và Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu; lắp đặt, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, quản lý và vận hành hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập, hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

Chỉ đạo, giám sát SONLAHPC lập báo cáo hiện trạng an toàn đập hàng năm; tổ chức kiểm định an toàn đập; lập, rà soát, điều chỉnh, bổ sung hàng năm phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, phương án bảo vệ đập, hồ chứa theo quy định.

2.10.2. Trách nhiệm của Công ty thủy điện Sơn La (đơn vị quản lý vận hành)

Tổ chức quản lý, vận hành đập thủy điện Lai Châu đúng, đầy đủ Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 và Quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công thương phê duyệt tại Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018.

Thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn đập, hồ chứa theo Nghị định 114/2018 NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình vận hành công trình; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện vận hành đảm bảo an toàn CTTĐ Lai Châu.

Đảm bảo an ninh an toàn CTTĐ Lai Châu trong mọi tình huống.

Tổ chức lực lượng bảo vệ công trình 24/24 giờ, theo các quy định liên quan đến công tác an toàn công trình, đập, hồ chứa được phê duyệt.

Phối hợp bảo vệ với lực lượng công an bảo vệ (trực tiếp là Trung đội Cảnh sát Bảo vệ NMTĐ Lai Châu - Công an tỉnh Lai Châu).

Chủ động tuyên truyền, giáo dục cán bộ CNVC nâng cao tinh thần lao động, đạo đức nghề nghiệp, chấp hành nghiêm công tác vận hành, nội quy, quy định của Công ty.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, vận hành và lực lượng bảo vệ.

- Phối hợp cảnh sát PCCC Công an tỉnh Lai Châu định kỳ tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về PCCC cho cán bộ, công nhân viên làm việc tại NMTĐ Lai Châu theo quy định.

- Giám sát sự làm việc của lực lượng bảo vệ; kiểm soát, xử lý thông tin báo cáo hàng ngày từ lực lượng bảo vệ và cơ quan an ninh địa phương.

- Tuyên truyền phổ biến các quy định pháp luật trong công tác bảo vệ đập.

- Phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn các hành vi lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ đập, hành lang bảo vệ hồ chứa.

- Lập báo cáo về hiện trạng an toàn đập, hồ chứa gửi Sở Công Thương theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018.

- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Phương án bảo vệ đập, hồ chứa báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.

2.10.3. Trách nhiệm của Bộ Công thương

- Phê duyệt và giám sát việc thực hiện Phương án bảo vệ đập.

- Điều tra, tiếp nhận các thông tin về cơ sở dữ liệu đập, hồ chứa.

- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam kiểm tra, giám sát SONLAHPC thực hiện các quy định trong Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu, Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng;

- Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu.

- Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

2.10.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu

Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn;

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về quy định quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn;

Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn;

Riêng đối với UBND tỉnh Lai Châu: Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước khác có liên quan về an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định 114/2018/NĐ- CP ngày 04/9/2018 và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình NMTĐ Lai Châu được UBND tỉnh Lai Châu ban hành tại quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 09/8/2019.

2.10.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên

Hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn hồ chứa nước trên địa bàn;

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về quy định quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn;

Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về lập, quản lý hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước và hành lang thoát lũ trên địa bàn.

2.10.6. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Nhùn, các huyện có phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa nước nằm trên địa bàn (các huyện Nậm Nhùn, Mường Tè)

Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn.

Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước trên địa bàn.

Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu;

Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ công trình trọng điểm liên quan đến an ninh Quốc gia, hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu.

2.10.7. Trách nhiệm của UBND huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên (có phạm vi bảo vệ hồ chứa hồ chứa thủy điện Lai Châu nằm trên địa bàn)

Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn.

Chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước; chịu trách nhiệm khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước trên địa bàn.

Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu;

Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ công trình trọng điểm liên quan đến an ninh Quốc gia, hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện Lai Châu.

2.10.8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu trên địa bàn

Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện các quy định của Pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy điện, thủy lợi.

Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật lấn chiếm lòng hồ tại địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp phối hợp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc chỉ giới đã được SONLAHPC bàn giao, không để xảy ra tái vi phạm lấn chiếm mốc hành lang bảo vệ đập, hồ chứa.

Huy động nguồn lực tại địa phương để hỗ trợ tổ chức xử lý khi công trình xảy ra sự cố theo quy định của pháp luật.

Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình, hành lang bảo vệ công trình, hồ chứa theo quy định của pháp luật.

Khi nhận biên bản về hành vi xâm hại công trình, tổ chức các lực lượng xử lý đủ sức răn đe, ngăn chặn các hành vi phá hoại tương tự.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

2.10.9. Trách nhiệm của Công an tỉnh Lai Châu

Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định 419/QĐ-TTg ngày 16/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ đưa công trình NMTĐ Lai Châu vào Danh mục công trình quan trọng có liên quan đến an ninh Quốc gia và các chỉ đạo liên quan của Bộ Công An; Đề án đảm bảo an ninh, an toàn công trình NMTĐ Lai Châu được UBND tỉnh Lai Châu ban hành tại quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 “Phương án 417/PA-BCĐ ngày 09/6/2020 của Ban chỉ đạo phòng chống khủng bố tỉnh Lai Châu”;

Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bảo vệ công trình. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ liên quan, Công an huyện Nậm Nhùn phối hợp với Công ty trong việc triển khai, thực hiện nghiêm các quy định về công tác đảm bảo an ninh, an toàn công trình quan trọng liên quan đến an ninh Quốc gia; phối hợp phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” tại Công ty.

Triển khai, thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp công tác đảm bảo an ninh, an toàn NMTĐ Lai Châu (số 42/QC-CA-TĐSL) ngày 23/11/2018 giữa Công an tỉnh Lai Châu và Công ty thủy điện Sơn La.

Thực hiện bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát, lực lượng bảo vệ thường trực tại Công ty đảm bảo an toàn an ninh trật tự trên khu vực.

Phối hợp, hướng dẫn xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án bảo vệ đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế và trật tự an toàn xã hội trong Công ty. Thông báo về tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, những nội dung yêu cầu về công tác bảo vệ an ninh Quốc gia, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ an ninh, an toàn.

Kịp thời trao đổi các thông tin nghi vấn về tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến làm việc, hợp tác với Công ty để chủ động trong quan hệ, lựa chọn đối tác hợp tác đầu tư, hợp tác liên doanh.

Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ và hướng dẫn sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ, tạo điều kiện cho lực lượng bảo vệ của Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thường xuyên trao đổi về tình hình và kết quả công tác đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin; kịp thời thông báo ý đồ, phương thức tấn công của các tội phạm công nghệ cao để Công ty có biện pháp phòng chống; phối hợp kiểm tra, rà soát và có biện pháp khắc phục các lỗ hổng bảo mật (nếu có); trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin bị tin tặc tấn công, chiếm quyền kiểm soát phải khẩn trương đề nghị khu biệt hệ thống mạng, báo cáo Cục an ninh mạng và phòng chống tội phạm công nghệ cao - Bộ Công an hỗ trợ xử lý.

Phân công lực lượng Cảnh sát Cơ động phối hợp với lực lượng bảo vệ Công ty xây dựng và thường xuyên luyện tập thực hiện phương án vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu theo quy định; tổ chức lực lượng tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu trong các giờ cao điểm trong ngày. Phối hợp với lực lượng bảo vệ Công ty trong kiểm soát khách ra vào công trình để giao dịch, liên hệ công tác, thăm quan, du lịch; xử lý kịp thời các trường hợp không được phép vào hoặc gây rối trật tự trong khu vực công trình.

Phân công lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy phối hợp tuần tra, xử lý vi phạm khu vực vùng nước dùng riêng thượng lưu, hạ lưu đập thủy điện; lực lượng Cảnh sát Môi trường phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với SONLAHPC; lực lượng Cảnh sát PCCC hướng dẫn thực hiện công tác phòng chống cháy nổ, cứu nạn cứu hộ.

Phân công Công an huyện Nậm Nhùn chỉ đạo Công an các xã, thị trấn giáp ranh công trình, các đội nghiệp vụ phối hợp tuần tra, kiểm soát và xử lý các vụ việc xảy ra liên quan đến khu vực công trình.

Chỉ đạo các đơn vị tăng cường lực lượng hỗ trợ trong những ngày lễ, tết, những ngày diễn ra sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng.

Chủ trì phối hợp với Công ty xử lý các tình huống khủng bố, cháy nổ, cứu hộ cứu nạn trong khu vực công trình trên cơ sở các phương án, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Phân công lực lượng tổ chức xác minh, điều tra và giải quyết các vụ việc xảy ra trong phạm vi bảo vệ của công trình.

Chỉ đạo Công an huyện Mường Tè và Công an huyện Nậm Nhùn chủ động xây dựng kế hoạch nắm tình hình, quản lý đối tượng; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tại các địa bàn giáp ranh công trình; phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an toàn hành lang bảo vệ hồ chứa.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu trong phạm vi tỉnh Lai Châu.

Phối hợp với Công ty tổ chức họp giao ban, rút kinh nghiệm, khắc phục những sơ hở trong công tác bảo vệ công trình.

Thông báo cho SONLAHPC tình hình an ninh khu vực tiếp giáp với công trình và hồ chứa các đối tượng phá hoại, lẩn trốn… gây mất an ninh, an toàn.

2.10.10. Trách nhiệm của Công an huyện, Công an các xã

Chủ động xây dựng kế hoạch nắm tình hình, quản lý đối tượng; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ ANTQ tại các địa bàn giáp ranh công trình”; phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an toàn hành lang bảo vệ hồ chứa/nguồn nước.

Chỉ đạo, phối hợp công an các xã, các phòng ban trực thuộc trong công tác bảo vệ đập và hành lang an toàn hồ chứa thủy điện Lai Châu. Có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi trái phép như khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép, sử dụng chất nổ gây hại, tháo dỡ các thiết bị an ninh nằm trong khu vực hành lang bảo vệ hồ chứa, đập.

Nâng cao ý thức cảnh giác và tích cực tham gia đấu tranh tố giác tội phạm, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xâm phạm đến an toàn công trình.

Xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về hành lang bảo vệ đập, hồ chứa CTTĐ Lai Châu.

Báo cáo cho Giám đốc công an Tỉnh về tình hình an ninh khu vực tiếp giáp với công trình và hồ chứa các đối tượng phá hoại, lẩn trốn… gây mất an ninh, an toàn.

 

Phần III. CÁC PHỤ LỤC

TT

Tên phụ lục

Ghi chú

1

Phụ lục 1. Danh bạ điện thoại các cơ quan, cá nhân phối hợp phương án an toàn đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu

 

2

Phụ lục 2. Dụng cụ, phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

 

3

Phụ lục 3. Phương tiện giao thông, xe máy phục vụ cho PCTT&TKCN, xử lý sự cố công trình đập thủy điện Lai Châu

 

4

Phụ lục 4. Vật tư thuốc dự phòng

 

5

Phụ lục 5. Bảng danh sách các xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa nước thủy điện nằm trên địa bàn

 

6

Phụ lục 6. Bảng cao tọa độ các mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện Lai Châu

 

7

Phụ lục 7. Các quy chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT&TKCN của Công ty và Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh liên quan

 

 

Phụ lục 1

Danh bạ điện thoại các cơ quan, cá nhân phối hợp phương án an toàn đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu

A. Lực lượng tham gia bảo vệ trực tiếp

TT

Họ và Tên

Chức vụ, chức danh, vị trí

Liên lạc

Điện thoại

Lãnh đạo công ty

1

Khương Thế Anh

Giám đốc

 

0962.552.888

2

Lưu Khánh Toàn

Phó Giám đốc

Phụ trách NMTĐ Lai Châu

0962215.789

3

Nguyễn Xuân Phong

Phó Giám đốc

 

0983220.985

Phòng Hành chính và Lao động

1

Vũ Minh

Trưởng phòng HCLĐ

Đầu mối liên lạc

0968188299

2

Bùi Việt Dũng

P. Phòng phụ trách bảo vệ

Đầu mối liên lạc

0963559340

3

Nguyễn Xuân Nam

P. Phòng HCLĐ Phụ trách khu vực Lai Châu

Đầu mối liên lạc

0912481334

4

Nguyễn Văn Hà

Tổ trưởng - Tổ bảo vệ Lai Châu

 

0986871712

Phòng Kỹ thuật An toàn

1

Đỗ Việt Bách

Trưởng phòng

 

0969596989

2

Nguyễn Văn Tiệp

P. Trưởng phòng

 

0979787353

Phân xưởng vận hành Lai Châu

1

Nguyễn Văn Tiệp

P. Quản đốc

 

0973537492

2

Trực chính ĐKTT

Trực vận hành

 

0213.6536868

Trung tâm kiểm soát an toàn

1

Vũ Công Nam

P. Giám đốc - Phụ trách khu vực Lai Châu

 

0976812959

Trung tâm dịch vụ sửa chữa EVN

1

Trần Văn Thừa

Trưởng đại diện tại Sơn La

 

0986153162

Các mục tiêu - Lượng lượng bảo vệ

Mục tiêu bảo vệ

1

TBVLC1

Cổng chính công trình NMTĐ Lai Châu

 

0213.6500001

2

TBVLC2

Cổng vào nhà máy

 

0213.6500003

3

TBVLC3

Vai trái đập

 

0213.6552555

4

TBVLC4

Vai phải đập

 

0213.65526555

5

TBVLC5

Thượng lưu đập

 

0213.65528555

6

TBVLC6

Nhà điều hành sản xuất

 

0213.6500004

Trung đội cảnh sát bảo vệ

1

Số trực ban

 

 

0213.653 8333

2

Bùi Ngọc Khuê

Trung đội trưởng

 

0984585685

3

Trịnh Văn giang

Trung đội phó

 

0941882666

4

Lò Văn Kẻo

Trung đội phó

 

0964411882

Công an tỉnh Lai Châu

Phòng an ninh kinh tế - PA04

1

Nguyễn Công Lân

Trưởng phòng

Đầu mối liên lạc

0823806999

2

Đào Quyết Thắng

Đội trưởng

Đầu mối liên lạc

0983955198

Phòng Cảnh sát cơ động - PK02

1

Văn Thanh Hải

Trưởng phòng

Đầu mối liên lạc

0912445087

2

Nguyễn Đức Toàn

P. Trưởng phòng - Phụ trách bảo vệ mục tiêu

Đầu mối liên lạc

0912821781

Công an huyện Nậm Nhùn

1

Trần Văn Thành

Trưởng Công an huyện

Đầu mối liên lạc

0915467507

2

Hoàng Văn Châu

P. Công an huyện

 

0916516095

3

Trực ban

 

 

02133910113

Huyện đội Nậm Nhùn

1

Phùng Huy Giáp

Chỉ huy trưởng

 

0989917989

UBND thị trấn Nậm Nhùn

1

Nguyễn Ngọc Kiệm

Chủ tịch

Đầu mối liên lạc

0869666981

2

Trần Văn Linh

Trưởng Công an

Đầu mối liên lạc

0983441035

UBND xã Nậm Manh

1

Lý Thị Hiền

Chủ tịch

Đầu mối liên lạc

0983570369

2

Quàng Văn Phong

Trưởng Công an

Đầu mối liên lạc

0968020587

Công ty CP vận tải và dịch vụ đường sông Sơn La (Theo thỏa thuận hợp đồng với SONLAHPC về việc bảo vệ vùng nước riêng phía thượng, hạ lưu hai công trình thủy điện Sơn La và thủy điện Lai Châu).

1

Nguyễn Tuấn Anh

Giám đốc

 

0913511634

2

Nguyễn Văn Hưng

TP. Kỹ thuật

Phụ trách chung

 

0986871478 VP:0212.8506979

3

Trạm trực thượng lưu

NMTĐ Lai Châu

 

02136513676

4

Trạm trực hạ lưu

NMTĐ Lai Châu

 

02136513675

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

B. Lực lượng tham gia chỉ đạo, báo cáo, phối hợp thực hiện phương án bảo vệ

1. Ban chỉ huy PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La

TT

Họ và Tên

Chức danh

Chức vụ - Đơn vị

Số điện thoại

Ghi chú

I

Danh sách các thành viên Công ty Thủy điện Sơn La

1

Khương Thế Anh

Trưởng Ban

Giám đốc

0962552888

Chỉ đạo, điều hành chung

2

Lưu Khánh Toàn

Phó Ban

Chủ tịch CĐ/ Phó Giám đốc

0962215789

Trực tiếp tại NMTĐ Lai Châu

3

Nguyễn Xuân Phong

Phó Ban

Phó Giám đốc/TP. KHVT

0983220985

Thường trực BGĐ, trực tiếp tại NMTĐ Sơn La

4

Nguyễn Tuấn Dũng

Ủy viên TT

TP KHVT

0968115585

 

5

Đỗ Việt Bách

Ủy viên

Trưởng phòng KTAT

0969596989

 

6

Vũ Minh

Ủy viên

TP.HC&LĐ

0968188299

 

7

Nguyễn Thị Thanh Quý

Ủy viên

Kế toán trưởng

0963059666

 

8

Mai Đức Tiệp

Ủy viên

QĐ PXVHSL

0969445200

Khu vực Sơn La

9

Nguyễn Việt Anh

Ủy viên

QĐ PX Thủy công

0977826074

 

10

Nghiêm Xuân Long

Ủy viên

PP. KHVT

0989834088

 

11

Cầm Kim Thạch

Ủy viên

PQĐ PXTC

0976812959

Khu vực Sơn La

12

Lê Quế Lâm

Ủy viên

PP. KTAT

0969605818

 

13

Trần Văn Phước

Ủy viên

PP. KTAT

0978158197

 

14

Hoàng Văn Tý

Ủy viên

PQĐ PXVHSL

0976528462

Khu vực Sơn La

15

Bùi Việt Dũng

Ủy viên

PP HC&LĐ

0963559340

Khu vực Sơn La

16

Trần Quốc Cường

Ủy viên

TTBV HC&LĐ

0378980898

Khu vực Sơn La

17

Vũ Ngọc

Ủy viên

Kỹ sư TVMT P.KTAT

0966834686

 

18

Hoàng Thanh Bình

Ủy viên

Kỹ sư An toàn P.KTAT

0974952924

Thư ký

19

Nguyễn Văn Tiệp (A)

Ủy viên

PP. KTAT

0979787353

Khu vực Lai Châu

20

Nguyễn Văn Tiệp (B)

Ủy viên

PQĐ PXVH Lai Châu BT ĐTN

0973537492

Khu vực Lai Châu

21

Vương Đình Ninh

Ủy viên

PQĐ PXVH Lai Châu

0967274986

Khu vực Lai Châu

22

Nguyễn Xuân Nam

Ủy viên

PP. HC&LĐ

0965006374

Khu vực Lai Châu

23

Vũ Công Nam

Ủy viên

PQĐ PX Thủy công

0988045045

Khu vực Lai Châu

24

Nguyễn Văn Hà

Ủy viên

Tổ trưởng tổ Bảo vệ - HC&LĐ

0986871712

Khu vực Lai Châu

II

Danh sách các thành viên Trung tâm dịch vụ sửa chữa EVN (EVNPSC)

1

Trần Văn Thừa

Ủy viên

Trưởng đại diện EVNPSC tại Sơn La

0986153162

Chỉ đạo, điều hành chung

2

Hoàng Ngọc Minh

Ủy viên

QĐ PXSCCK

0983743350

Phụ trách điều hành khu vực Sơn La

3

Đỗ Quốc Biên

Ủy viên

PQĐ PXSC Điện Tự động

0974393757

Khu vực Sơn La

4

Trương Trọng Nghĩa

Ủy viên

PQĐ PXSC Điện Tự động

0985668861

Khu vực Sơn La

5

Đoàn Huy Hùng

Ủy viên

PQĐ PXSC CK

0983302758

Khu vực Sơn La

6

Nguyễn Hải Quân

Ủy viên

PQĐ PXSC CK

0978224600

Phụ trách điều hành khu vực Lai Châu

7

Nguyễn Thành Mỹ

Ủy viên

PQĐ PXSC Điện Tự động

0984162427

Khu vực Lai Châu

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có sự thay đổi.

2. Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng chống thiên tai

TT

Danh sách

Số điện thoại

1

Văn phòng thường trực

02437335694

02437335695

2

Ông Lê Minh Hoan - Bộ Trưởng NN&PTNN, Phó Trưởng Ban

02437335718

3

Ông Trần Quang Hoài - Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo

0913241568

4

Ông Nguyễn Đức Quang - Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo

0982795237

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

3. Ban chỉ huy PCTT và TKCN Bộ Công Thương

TT

Danh sách

Số điện thoại

1

Văn phòng BCH PCTT&TKCN Bộ Công Thương.

Mail: CLB_BCT@moit.gov.vn

02422218320

02422218321

2

Ông Nguyễn Sinh Nhật Tân - Thứ Trưởng - Trưởng Ban BCH PCTT&TKCN Bộ Công Thương

02422202206

3

Ông Phan Thế Anh - Phó Chánh Văn phòng Bộ - Phó Trưởng ban BCH PCTT&TKCN Bộ Công thương.

0903424508

4

Ông Tô Xuân Bảo - Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Phó trưởng ban thường trực BCH PCTT&TKCN Bộ Công thương.

0913542867

02422218318

5

Ông Phạm Trọng Thực, Phó Cục trưởng Cục ATMT, Chánh Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN Bộ Công thương.

0913385062

02422218316

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

4. Ban chỉ huy PCTT và TKCN Tập đoàn Điện lực Việt Nam

TT

Danh sách

Số điện thoại

1

Ông Ngô Sơn Hải - Phó Tổng Giám đốc - Trưởng ban

0966789789

2

Ông Đỗ Đức Hùng - CT Công đoàn EVN - Phó Trưởng ban

0968017999

3

Ông: Phạm Hồng Long - Trưởng ban An toàn - Ủy viên thường trực

0966861111

Ghi chú: Hàng năm Công ty sẽ cập nhập, hiệu chỉnh danh sách và số điện thoại khi có thay đổi.

 

Phụ lục 2

Dụng cụ, phương tiện phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

TT

Nội dung

Mã hiệu

Đơn vị

Số lượng

1

Máy khoan đa năng

Bosch-GSB 1300

Bộ

4

2

Máy khoan/đục bê tông

Bosch-GBH 3-28

Bộ

3

3

Máy khoan/đục bê tông

Bosch-GBH 2-26

Bộ

1

4

Bộ máy khoan Bosch đa năng

Bosch GBM 600

Bộ

01

5

Máy đục bê tông

Makita HM0810TA

Bộ

1

6

Máy cắt

Makita-2414NB

Bộ

3

7

Máy cắt thép, nhôm

LS 1216

Bộ

1

8

Máy cắt cỏ chạy xăng

GX35

Bộ

2

9

Máy bơm hút bùn

HSF 250-1.75.26

Cái

1

10

Máy hàn mini

LG 402S

Bộ

1

11

Bơm chìm Tsurumi

KTZ 611-52

Bộ

2

12

Máy mài điện cầm tay

Makita 9553NB

Bộ

3

13

Máy thổi bụi

Bosch GBL 800E

Cái

1

14

Máy cắt con rùa bán tự động

YK-300

Bộ

1

15

Máy doa lỗ

GGS3000L

Bộ

1

16

Máy cưa gỗ

5806B

Bộ

1

17

Máy xiết bulong bằng khí nén

KC-780

Bộ

3

18

Kích thủy lực 2T

2T

Cái

4

19

Kích thủy lực 10T

10T

Cái

2

20

Kích thủy lực 30T

30T

Cái

1

21

Bộ ép cốt thủy lực

OPT TP-22

Bộ

1

22

Súng siết Bulong dùng hơi 3/4

 

Cái

2

23

Súng bắn khí

5-8 Bar

Chiếc

2

24

Búa lục giác cán nhựa 1,8kg

Asaki AK- 9572

Cái

4

25

Búa lục giác cán nhựa 5,5 kg

Asaki AK- 9576

Cái

5

26

Búa sắt cán gỗ

10 kg

Cái

3

27

Búa sắt cán gỗ

1 kg

Cái

5

28

Búa sắt cán gỗ

2 kg

Cái

5

29

Búa sắt cán gỗ

3 kg

Cái

3

30

Búa sắt cán gỗ

5 kg

Cái

4

31

Kìm chết

Stanley 84-369-1

Cái

10

32

Kìm chết

Crossman 94-110

Cái

1

33

kìm cộng lực

12'' SBAB1205

Cái

2

34

Kìm điện mỏ

AK-8023

Cái

3

35

Kìm rút đinh tán

Stanley 69-799

Cái

1

36

Kìm cộng lực 30''

Stanley 750

Cái

3

37

Kìm mở phanh đầu dẹt 7''

Stanley 84-273

Cái

2

38

Kìm mở phanh Stanley 84-074

 

 

 

39

Kìm mở phanh đầu tròn 6''

Stanley 84-031-8

Cái

2

40

Kìm cá sấu loại nhỏ

SHG 250

Cái

2

41

Kìm cá sấu loại trung

SHG 350

Cái

2

42

Kìm mỏ nhọn

 

Cái

3

43

Kéo cắt tôn Asaki

AK-333

Cái

2

44

Xẻng

 

Cái

11

45

Cuốc

 

Cái

11

46

Dao phát

 

Cái

11

47

xà cầy

 

Cái

2

48

xà beng

 

Cái

4

49

Cưa sắt 15-892 lưỡi cưa-565

 

Cái

2

50

Cáp vải cẩu hàng 2T

2T

Sợi

10

51

Cáp vải cẩu hàng 5T

5T

Sợi

10

52

Cáp vải cẩu hàng 10T

10T

Sợi

6

53

Mã ní 2T

SHSC-001

Cái

10

54

Mã ní 6,5T

SHSC-004

Cái

8

55

Palang lắc tay 1,5T

1,5T

Cái

2

56

Palang lắc tay 5T

5T

Cái

2

57

Áo phao cứu hộ

 

Cái

54

58

Bộ quần áo mưa choàng

 

Bộ

22

59

Dây an toàn

SEDA/Hàn Quốc

Cái

16

60

Dây đeo an toàn

DAT-VN-08/Việt Nam

Cái

24

61

Dây đai toàn thân

PG141060-OB-EB

Cái

6

62

Dây treo hấp thụ xung lực

H39 8621 ADELA H39-50 ADELA/Đài Loan

Bộ

5

63

Thang gấp chữ A

RS-15

Cái

3

64

Thang gấp chữ A-3.1m

PALB2-105

Cái

4

65

Thang gấp chữ A

AAL-636, 3,6M

Cái

4

66

Thang nhôm trượt

PAL 80

Cái

2

67

Thang ghế

Little Giant Flip-N-Lite 6

Cái

02

68

Thang rút

780S

Cái

4

69

Thang dây

TD K500/20M/200kg

Cái

2

70

Bình chữa cháy MT3

 

Bình

65

71

Bình chữa cháy MFZ4

 

Bình

65

72

Ủng đi mưa

 

Đôi

75

73

Quần áo mưa

RanDo

Bộ

43

74

Mặt nạ phòng độc

Bio-Feel

Cái

4

75

Mặt nạ phòng độc 3M

3M-6800

Bộ

10

76

Quần áo chống cháy

 

Bộ

07

77

Ủng chống cháy

 

Đôi

07

78

Găng tay chống cháy

 

Đôi

07

79

Mũ chống cháy

 

Cái

07

80

Dây thoát nhà cao tầng

 

Cuộn

02

81

Xô nhựa

20L

Cái

10

82

Xô nhựa

10L

Cái

10

83

Loa cầm tay

TOA ER 1215S

Cái

1

84

Bình dưỡng khí mặt nạ

RHZK6130

Cái

4

85

Bộ đàm

GM338, GP338

Cái

16

86

Phao tròn cứu sinh

 

Cái

4

87

Máy hàn sắt thép

Công suất 23kW

Cái

1

88

Xe rùa

 

Cái

4

89

Thảm cách điện

 

Bộ

15

90

Ủng cách điện

 

Đôi

15

91

Găng tay cách điện

 

Đôi

15

 

Phụ lục 3

Phương tiện giao thông, xe máy phục vụ cho PCTT&TKCN, xử lý sự cố công trình đập thủy điện Lai Châu

TT

Nội dung

Mã hiệu

Đơn vị

Số lượng

1

Ô tô chở người 29 chỗ

Country

Cái

01

2

Ô tô chở người 16 chỗ

Solati

Cái

01

3

Ô tô chở người 7 chỗ

Fortuner

Cái

01

4

Ô tô téc nước

HINO

Cái

01

5

Xe thang nâng

KIA

Cái

01

6

Xe máy

HONDA

Cái

04

 

Phụ lục 4

Vật tư thuốc dự phòng

TT

Nội dung

Đơn vị

Số lượng

 

1

Panadol Extra 0,5g

Vỉ

60

 

2

Tiffy

Vỉ

120

 

3

Becmoric

Vỉ

20

 

4

Becberin 10g

Lọ

22

 

5

Smecta

Gói

50

 

6

Panthenol

Tub

6

 

7

Sinverin 20g

Tub

05

 

8

Trà gừng

Gói

120

 

9

Dầu phật linh

Lọ

50

 

10

Cao sao vàng

Hộp

25

 

11

Salonpas

Hộp

50

 

12

Salon sip

Gói

25

 

13

Xịt giảm đau Salonpas

Lọ

07

 

14

Băng Urgo

Hộp

11

 

15

Thuốc sát trùng

Lọ

10

 

16

Nước muối

Chai

25

 

17

Natricloricl 0,9%

Lọ

100

 

18

Cồn 70

Lọ

25

 

19

Oxy già

Lọ

25

 

20

Bông tiệt trùng

Gói

25

 

21

Băng cuộn

Gói

50

 

22

Băng thun

Cuộn

15

 

23

Băng dính

Cuộn

10

 

24

Gạc tiệt trùng

Gói

25

 

25

Găng tay tiệt trùng

Đôi

8

 

26

Băng ca cứu thương

 

 

 

 

Phụ lục 5

Bảng danh sách các xã có hành lang bảo vệ đập, hồ chứa nước thủy điện Châu nằm trên địa bàn

TT

Tên xã/phường

Đơn vị hành chính

Số mốc hành lang bảo vệ (mốc)

Huyện

Tỉnh

1

Xã Mường Tè

Mường Tè

Lai Châu

118

2

Nậm Khao

Mường Tè

Lai Châu

94

3

Bum Tở

Mường Tè

Lai Châu

44

4

TT Mường Tè

Mường Tè

Lai Châu

63

5

Kan Hồ

Mường Tè

Lai Châu

149

6

Bum Nưa

Mường Tè

Lai Châu

11

7

Mường Mô

Nậm Nhùn

Lai Châu

207

8

TT Nậm Nhùn

Nậm Nhùn

Lai Châu

02

9

Nậm Hàng

Nậm Nhùn

Lai Châu

12

10

Nậm Chà

Nậm Nhùn

Lai Châu

124

11

Nậm Manh

Nậm Nhùn

Lai Châu

16

12

Nậm Khăn

Nậm Pồ

Điện Biên

40

13

Pa Tần

Nậm Pồ

Điện Biên

02

 

Phụ lục 6

Bảng cao tọa độ các mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện Lai Châu

STT

Tên điểm

Tọa độ VN2000

kinh tuyến 103° 00'00" múi chiếu 3°

Độ cao (m)

Ghi chú

X (m)

Y (m)

1

HLBV-1

2493215.234

452412.582

307.87

 

2

HLBV-2

2493350.341

452600.775

307.86

 

3

HLBV-3

2493466.426

452977.063

307.82

 

4

HLBV-4

2493510.326

453349.786

307.59

 

5

HLBV-5

2493225.917

453679.009

307.46

 

6

HLBV-6

2493071.233

453973.73

307.4

 

7

HLBV-7

2493078.27

454142.518

307.39

 

8

HLBV-8

2492965.081

454361.788

307.37

 

9

HLBV-9

2492629.381

454532.32

307.05

 

10

HLBV-10

2492507.652

454793.308

306.79

 

11

HLBV-11

2492493.378

455062.648

306.56

 

12

HLBV-12

2492337.004

455428.609

306.2

 

13

HLBV-13

2491623.381

455480.623

305.93

 

14

HLBV-14

2491401.28

455516.204

305.89

 

15

HLBV-15

2491431.795

456136.657

305.59

 

16

HLBV-16

2491374.194

456256.834

305.41

 

17

HLBV-17

2491035.483

456487.808

305.05

 

18

HLBV-18

2490817.745

456544.196

304.86

 

19

HLBV-19

2490155.585

456688.645

304.71

 

20

HLBV-20

2489784.125

456874.45

304.49

 

21

HLBV-21

2489282.809

457354.406

304.1

 

22

HLBV-22

2489054.602

457577.712

303.79

 

23

HLBV-23

2488716.986

458044.009

303.62

 

24

HLBV-24

2488591.832

458431.181

303.24

 

25

HLBV-25

2488446.844

458627.743

303.08

 

26

HLBV-26

2488052.347

458977.535

302.97

 

27

HLBV-27

2487812.15

459166.295

302.95

 

28

HLBV-28

2487413.387

459434.069

302.75

 

29

HLBV-29

2487038.652

459643.917

302.62

 

30

HLBV-30

2486885.381

459741.29

302.55

 

31

HLBV-31

2486948.773

459792.226

302.36

 

32

HLBV-32

2487030.121

459864.144

302.33

 

33

HLBV-33

2487277.597

459835.776

302.32

 

34

HLBV-34

2487406.858

459901.763

302.33

 

35

HLBV-35

2487587.214

459932.72

302.36

 

36

HLBV-36

2487819.829

460259.082

302.36

 

37

HLBV-37

2487762.753

460394.808

302.35

 

38

HLBV-38

2487643.727

460587.298

302.35

 

39

HLBV-39

2487733.635

460215.877

302.36

 

40

HLBV-40

2487687.718

460145.722

302.36

 

41

HLBV-41

2487501.922

460074.394

302.37

 

42

HLBV-42

2487338.705

460027.051

302.33

 

43

HLBV-43

2487296.263

460096.687

302.37

 

44

HLBV-44

2486939.208

460053.56

302.33

 

45

HLBV-45

2486742.655

459980.706

302.3

 

46

HLBV-46

2486609.046

460152.862

302.2

 

47

HLBV-47

2486242.248

460340.08

302.2

 

48

HLBV-48

2486065.601

460581.579

302.18

 

49

HLBV-49

2486040.915

460687.449

302.06

 

50

HLBV-50

2485916.825

460867.172

301.85

 

51

HLBV-51

2485837.293

461065.878

301.68

 

52

HLBV-52

2485674.07

461283.439

301.55

 

53

HLBV-53

2485431.538

461433.889

301.54

 

54

HLBV-54

2485250.335

461525.827

301.42

 

55

HLBV-55

2485044.15

461650.444

301.27

 

56

HLBV-56

2484850.833

461685.36

301.14

 

57

HLBV-57

2484537.536

461606.58

300.98

 

58

HLBV-58

2484302.322

461611.806

300.74

 

59

HLBV-59

2484143.033

461594.104

300.61

 

60

HLBV-60

2484046.141

461472.93

300.59

 

61

HLBV-61

2483923.932

461517.935

300.59

 

62

HLBV-62

2483969.979

461750.369

300.6

 

63

HLBV-63

2483858.345

461562.532

300.59

 

64

HLBV-64

2483725.37

461610.983

300.62

 

65

HLBV-65

2483517.593

461743.663

300.36

 

66

HLBV-66

2483125.966

461985.648

300.21

 

67

HLBV-67

2482977.769

462226.37

300.08

 

68

HLBV-68

2482735.669

462655.664

300

 

69

HLBV-69

2482583.314

463011.352

299.85

 

70

HLBV-70

2482366.958

463308.649

299.8

 

71

HLBV-71

2482156.592

463780.173

299.73

 

72

HLBV-72

2482418.193

464315.946

299.54

 

73

HLBV-73

2482268.328

464748.103

299.36

 

74

HLBV-74

2481925.311

465035.504

299.2

 

75

HLBV-75

2481562.949

465329.369

298.98

 

76

HLBV-76

2481238.02

465636.328

298.8

 

77

HLBV-77

2480975.22

465855.285

298.68

 

78

HLBV-78

2480803.88

466021.827

298.63

 

79

HLBV-79

2480493.57

466393.313

298.58

 

80

HLBV-80

2480373.241

466539.521

298.51

 

81

HLBV-81

2480321

466986.119

298.48

 

82

HLBV-82

2480065.503

467116.622

298.47

 

83

HLBV-83

2479883.795

467261.826

298.41

 

84

HLBV-84

2479754.464

467454.885

298.39

 

85

HLBV-85

2479648.22

467824.165

298.28

 

86

HLBV-86

2479588.284

468119.395

298.11

 

87

HLBV-87

2479481.542

468388.793

298.02

 

88

HLBV-88

2479346.454

468672.727

297.92

 

89

HLBV-89

2479196.952

468880.115

297.87

 

90

HLBV-90

2479139.003

469026.212

297.77

 

91

HLBV-91

2479042.573

469200.398

297.67

 

92

HLBV-92

2479088.023

469485.963

297.69

 

93

HLBV-93

2479049.645

469674.44

297.67

 

94

HLBV-94

2479025.849

469924.206

297.68

 

95

HLBV-95

2479048.372

470049.442

297.69

 

96

HLBV-96

2479021.266

470139.192

297.69

 

97

HLBV-97

2478908.125

470052.86

297.67

 

98

HLBV-98

2478851.837

469992.361

297.69

 

99

HLBV-99

2478776.666

470325.121

297.69

 

100

HLBV-100

2478651.674

470768.019

297.69

 

101

HLBV-101

2478631.871

471093.236

297.68

 

102

HLBV-102

2478578.081

471342.198

297.68

 

103

HLBV-103

2478522.749

471613.92

297.69

 

104

HLBV-104

2478255.902

471979.502

297.69

 

105

HLBV-105

2477854.911

472228.044

297.69

 

106

HLBV-106

2477615.879

472470.551

297.68

 

107

HLBV-107

2477293.992

472687.878

297.69

 

108

HLBV-108

2476931.272

472623.374

297.68

 

109

HLBV-109

2476790.4

472560.891

297.67

 

110

HLBV-110

2476106.376

472673.211

297.68

 

111

HLBV-111

2476120.776

472814.73

297.68

 

112

HLBV-112

2476147.36

473027.774

297.7

 

113

HLBV-113

2475809.975

473571.698

297.71

 

114

HLBV-114

2475799.476

473816.777

297.83

 

115

HLBV-115

2475716.936

474068.928

297.7

 

116

HLBV-116

2475635.041

474263.707

297.7

 

117

HLBV-117

2475511.117

474631.555

297.71

 

118

HLBV-118

2475368.355

474871.324

297.71

 

119

HLBV-119

2475279.509

475131

297.69

 

120

HLBV-120

2475280.252

475393.276

297.68

 

121

HLBV-121

2475330.895

475603.644

297.68

 

122

HLBV-122

2475275.586

475882.047

297.68

 

123

HLBV-123

2475245.281

476002.019

297.68

 

124

HLBV-124

2475237.379

476365.114

297.68

 

125

HLBV-125

2475013.823

476705.402

297.69

 

126

HLBV-126

2474655.948

476931.254

297.68

 

127

HLBV-127

2474180.865

476904.631

297.68

 

128

HLBV-128

2473662.264

476793.766

297.69

 

129

HLBV-129

2473465.525

476748.759

297.69

 

130

HLBV-130

2473184.73

476939.758

297.68

 

131

HLBV-131

2472991.61

477094.115

297.69

 

132

HLBV-132

2473095.294

477087.763

297.71

 

133

HLBV-133

2473404.68

477089.474

297.75

 

134

HLBV-134

2473763.73

477274.258

297.72

 

135

HLBV-135

2473890.94

477239.606

297.71

 

136

HLBV-136

2474200.522

477264.552

297.73

 

137

HLBV-137

2474351.796

477171.994

297.72

 

138

HLBV-138

2474631.167

477275.172

297.72

 

139

HLBV-139

2474639.944

477431.795

297.33

 

140

HLBV-140

2475357.603

478105.363

297.73

 

141

HLBV-141

2475529.679

478261.355

297.73

 

142

HLBV-142

2475641.66

478400.465

297.71

 

143

HLBV-143

2475688.726

478475.55

297.67

 

144

HLBV-144

2475870.987

478818.022

297.73

 

145

HLBV-145

2475978.173

478942.682

297.71

 

146

HLBV-146

2476087.235

478821.459

297.7

 

147

HLBV-147

2476210.53

478583.457

297.7

 

148

HLBV-148

2476272.209

478443.688

297.69

 

149

HLBV-149

2476309.999

478370.221

297.71

 

150

HLBV-150

2476365.528

478242.595

297.68

 

151

HLBV-151

2476396.124

478136.561

297.7

 

152

HLBV-152

2476402.44

478190.487

297.67

 

153

HLBV-153

2476342.602

478377.979

297.65

 

154

HLBV-154

2476326.374

478620.265

297.61

 

155

HLBV-155

2476298.227

478718.081

297.7

 

156

HLBV-156

2476180.543

478804.653

297.67

 

157

HLBV-157

2476149.591

478890.782

297.73

 

158

HLBV-158

2476281.83

479000.635

297.67

 

159

HLBV-159

2476238.412

479203.397

297.7

 

160

HLBV-160

2476174.079

479262.752

297.72

 

161

HLBV-161

2475872.28

479518.405

297.68

 

162

HLBV-162

2475940.27

479564.796

297.67

 

163

HLBV-163

2476103.852

479547.525

297.64

 

164

HLBV-164

2476279.131

479596.479

297.66

 

165

HLBV-165

2476335.769

479721.18

297.69

 

166

HLBV-166

2476368.215

479963.215

297.71

 

167

HLBV-167

2475875.191

480047.321

297.71

 

168

HLBV-168

2476422.808

480255.615

297.72

 

169

HLBV-169

2476331.409

480346.039

297.75

 

170

HLBV-170

2476271.557

480488.094

297.73

 

171

HLBV-171

2476213.909

480637.251

297.71

 

172

HLBV-172

2476196.827

480775.749

297.74

 

173

HLBV-173

2476173.133

480951.377

297.84

 

174

HLBV-174

2476065.758

481095.319

298.17

 

175

HLBV-175

2475922.125

481247.679

298.59

 

176

HLBV-176

2475877.068

481354.803

298.93

 

177

HLBV-177

2475507.347

481626.246

299.33

 

178

HLBV-178

2475430.329

481757.359

300.13

 

179

HLBV-179

2475260.151

482075.178

302.29

 

180

HLBV-180

2475132.22

482243.665

304.5

 

181

HLBV-181

2475076.16

482473.242

304.95

 

182

HLBV-182

2475489.311

482249.207

305.1

 

183

HLBV-183

2475446.565

482459.888

305.06

 

184

HLBV-184

2475297.735

482701.42

305.03

 

185

HLBV-185

2474982.312

482586.847

305.04

 

186

HLBV-186

2474852.482

482653.401

305.05

 

187

HLBV-187

2474815.252

482863.39

305.11

 

188

HLBV-188

2474796.327

482989.426

305.07

 

189

HLBV-189

2474419.151

482993.397

305.04

 

190

HLBV-190

2474526.318

482497.584

305.08

 

191

HLBV-191

2474707.389

482432.249

305.07

 

192

HLBV-192

2474728.446

482223.236

304.98

 

193

HLBV-193

2474802.756

482065.973

303.9

 

194

HLBV-194

2475064.234

481901.795

302.7

 

195

HLBV-195

2475147.274

481801.239

301.35

 

196

HLBV-196

2475375.405

481642.836

300.09

 

197

HLBV-197

2475503.22

481237.208

299.02

 

198

HLBV-198

2475449.054

481107.648

298.46

 

199

HLBV-199

2475494.261

480819.424

297.79

 

200

HLBV-200

2475568.418

480645.691

297.74

 

201

HLBV-201

2475629.781

480418.173

297.72

 

202

HLBV-202

2475702.734

480150.16

297.65

 

203

HLBV-203

2475605.045

479862.229

297.69

 

204

HLBV-204

2475641.084

479601.91

297.7

 

205

HLBV-205

2475801.128

479381.116

297.73

 

206

HLBV-206

2475872.159

479318.45

297.67

 

207

HLBV-207

2475917.12

479243.835

297.68

 

208

HLBV-208

2475911.989

479163.526

297.69

 

209

HLBV-209

2475903.169

479015.007

297.7

 

210

HLBV-210

2475738.178

478717.835

297.71

 

211

HLBV-211

2475629.427

478533.207

297.7

 

212

HLBV-212

2475535.135

478416.287

297.73

 

213

HLBV-213

2475406.673

478301.127

297.73

 

214

HLBV-214

2475304.424

478250.754

297.72

 

215

HLBV-215

2474491.157

477315.432

297.7

 

216

HLBV-216

2474289.219

477469.433

297.55

 

217

HLBV-217

2473960.07

477429.43

297.71

 

218

HLBV-218

2473854.581

477393.05

297.72

 

219

HLBV-219

2473671.809

477422.175

297.71

 

220

HLBV-220

2473460.046

477266.626

297.7

 

221

HLBV-221

2473340.593

477257.667

297.7

 

222

HLBV-222

2473324.004

477215.035

297.7

 

223

HLBV-223

2473084.338

477300.523

297.7

 

224

HLBV-224

2472873.032

477385.177

297.71

 

225

HLBV-225

2472754.313

477323.635

297.71

 

226

HLBV-226

2472470.591

477512.626

297.68

 

227

HLBV-227

2472161.01

477595.84

297.69

 

228

HLBV-228

2471722.163

477797.172

297.69

 

229

HLBV-229

2471513.938

477908.732

297.73

 

230

HLBV-230

2471203.617

478121.504

297.7

 

231

HLBV-231

2470966.735

478229.096

297.69

 

232

HLBV-232

2470691.923

478447.152

297.69

 

233

HLBV-233

2470552.111

478622.936

297.69

 

234

HLBV-234

2470374.085

478886.787

297.69

 

235

HLBV-235

2470171.457

479070.665

297.68

 

236

HLBV-236

2469786.735

479139.935

297.69

 

237

HLBV-237

2469573.947

479223.304

297.69

 

238

HLBV-238

2469317.932

479445.254

297.7

 

239

HLBV-239

2469055.218

479642.613

297.68

 

240

HLBV-240

2468690.443

479832.605

297.69

 

241

HLBV-241

2468545.438

479973.197

297.69

 

242

HLBV-242

2468378.439

480123.471

297.7

 

243

HLBV-243

2468262.417

480203.889

297.69

 

244

HLBV-244

2467963.468

480584.709

297.69

 

245

HLBV-245

2467709.235

480761.625

297.68

 

246

HLBV-246

2467485.683

480867.991

297.69

 

247

HLBV-247

2467194.4

480931.402

297.69

 

248

HLBV-248

2466976.168

481123.302

297.7

 

249

HLBV-249

2466932.967

481246.778

297.7

 

250

HLBV-250

2466806.37

481392.668

297.71

 

251

HLBV-251

2466621.652

481643.115

297.68

 

252

HLBV-252

2466569.38

481879.234

297.69

 

253

HLBV-253

2466563.671

482028.816

297.77

 

254

HLBV-254

2466534.619

482197.559

297.79

 

255

HLBV-255

2466443.313

482450.482

297.78

 

256

HLBV-256

2466488.727

482659.64

297.76

 

257

HLBV-257

2466391.813

482650.946

297.74

 

258

HLBV-258

2466333.916

482410.656

297.73

 

259

HLBV-259

2466189.876

482402.055

297.73

 

260

HLBV-260

2465989.012

482164.386

297.76

 

261

HLBV-261

2466035.794

481920.002

297.74

 

262

HLBV-262

2465869.237

481777.264

297.7

 

263

HLBV-263

2465859.689

482103.98

297.72

 

264

HLBV-264

2465792.329

482152.931

297.71

 

265

HLBV-265

2465715.227

482294.107

297.77

 

266

HLBV-266

2465603.491

482129.969

297.71

 

267

HLBV-267

2465593.434

481867.362

297.66

 

268

HLBV-268

2465309.6

481896.392

297.67

 

269

HLBV-269

2464996.904

481876.226

297.6

 

270

HLBV-270

2464822.491

481859.649

297.69

 

271

HLBV-271

2464293.223

481734.745

297.69

 

272

HLBV-272

2464102.337

481616.971

297.69

 

273

HLBV-273

2463269.771

481563.242

297.62

 

274

HLBV-274

2463043.34

481597.109

297.66

 

275

HLBV-275

2462678.204

481643.482

297.57

 

276

HLBV-276

2462177.114

481517.801

297.67

 

277

HLBV-277

2461836.61

481244.151

297.65

 

278

HLBV-278

2461580.526

481050.884

297.64

 

279

HLBV-279

2461350.737

480959.648

297.68

 

280

HLBV-280

2461029.479

480959.444

297.67

 

281

HLBV-281

2460848.484

480954.857

297.67

 

282

HLBV-282

2460359.122

480955.908

297.7

 

283

HLBV-283

2460210.975

480932.703

297.67

 

284

HLBV-284

2459905.628

480930.69

297.68

 

285

HLBV-285

2459506.279

481062.813

297.78

 

286

HLBV-286

2459222.256

481180.106

297.73

 

287

HLBV-287

2459018.473

481234.517

297.71

 

288

HLBV-288

2458394.711

481641.075

297.7

 

289

HLBV-289

2457896.602

482048.222

297.71

 

290

HLBV-290

2457740.082

482189.731

297.73

 

291

HLBV-291

2457629.869

482238.479

297.74

 

292

HLBV-292

2457292.306

482546.703

297.75

 

293

HLBV-293

2456935.714

482970.112

297.75

 

294

HLBV-294

2456717.932

483129.143

297.74

 

295

HLBV-295

2456398.195

483213.473

297.68

 

296

HLBV-296

2456156.899

483503.852

297.73

 

297

HLBV-297

2456143.834

483676.83

297.72

 

298

HLBV-298

2455917.998

484095.812

297.72

 

299

HLBV-299

2455835.553

484345.972

297.68

 

300

HLBV-300

2455741.558

484675.872

297.7

 

301

HLBV-301

2455518.546

484979.567

297.74

 

302

HLBV-302

2455513.977

485245.001

297.71

 

303

HLBV-303

2455592.837

485501.742

297.72

 

304

HLBV-304

2455610.838

486036.638

297.67

 

305

HLBV-305

2455935.666

486454.518

297.68

 

306

HLBV-306

2456087.672

486754.739

297.71

 

307

HLBV-307

2456292.22

487304.972

297.67

 

308

HLBV-308

2456376.236

487517.645

297.69

 

309

HLBV-309

2456459.247

487674.352

297.7

 

310

HLBV-310

2456545.717

487827.164

297.68

 

311

HLBV-311

2456625.743

488600.869

297.69

 

312

HLBV-312

2456929.79

488564.528

297.68

 

313

HLBV-313

2456900.892

488728.869

297.68

 

314

HLBV-314

2456789.807

488870.244

297.74

 

315

HLBV-315

2456843.597

489070.637

297.72

 

316

HLBV-316

2456765.518

489289.776

297.74

 

317

HLBV-317

2456841.775

489452.939

297.69

 

318

HLBV-318

2456685.606

489611.158

297.69

 

319

HLBV-319

2456612.206

489742.036

297.69

 

320

HLBV-320

2456515.627

490065.517

297.67

 

321

HLBV-321

2456359.209

490595.85

297.72

 

322

HLBV-322

2456742.709

490613.932

297.72

 

323

HLBV-323

2456877.434

490582.52

297.72

 

324

HLBV-324

2457070.296

490432.935

297.68

 

325

HLBV-325

2457012.174

490878.651

297.68

 

326

HLBV-326

2457082.578

490930.669

297.68

 

327

HLBV-327

2457299.881

490956.521

297.72

 

328

HLBV-328

2457616.167

491127.268

297.69

 

329

HLBV-329

2457780.604

491059.042

297.69

 

330

HLBV-330

2457924.64

491132.522

297.7

 

331

HLBV-331

2458102.491

491175.541

297.68

 

332

HLBV-332

2458296.586

491220.827

297.69

 

333

HLBV-333

2458457.699

491256.858

297.68

 

334

HLBV-334

2458681.002

491261.999

297.69

 

335

HLBV-335

2458856.948

491296.59

297.69

 

336

HLBV-336

2459222.023

491286.72

297.69

 

337

HLBV-337

2459338.398

491341.76

297.71

 

338

HLBV-338

2459135.979

491561.658

297.68

 

339

HLBV-339

2458928.204

491565.964

297.69

 

340

HLBV-340

2458790.65

491608.084

297.69

 

341

HLBV-341

2458545.076

491710.694

297.69

 

342

HLBV-342

2458433.188

491934.465

297.7

 

343

HLBV-343

2458558.325

491999.018

297.72

 

344

HLBV-344

2458721.534

492134.165

297.71

 

345

HLBV-345

2459290.245

492231.058

297.72

 

346

HLBV-346

2459428.375

492307.794

297.67

 

347

HLBV-347

2459513.236

492339.399

297.68

 

348

HLBV-348

2459557.167

492417.897

297.68

 

349

HLBV-349

2459593.826

492471.807

297.68

 

350

HLBV-350

2459664.41

492545.751

297.68

 

351

HLBV-351

2459582.341

492558.342

297.71

 

352

HLBV-352

2459469.5

492546.921

297.69

 

353

HLBV-353

2459401.682

492585.304

297.7

 

354

HLBV-354

2459117.473

492553.329

297.68

 

355

HLBV-355

2459029.611

492689.432

297.69

 

356

HLBV-356

2458865.401

492627.288

297.7

 

357

HLBV-357

2458648.599

492687.397

297.7

 

358

HLBV-358

2458441.864

492766.022

297.69

 

359

HLBV-359

2458426.227

492616.819

297.69

 

360

HLBV-360

2458244.972

492503.777

297.71

 

361

HLBV-361

2458140.05

492473.575

297.7

 

362

HLBV-362

2458183.758

492344.46

297.7

 

363

HLBV-363

2458188.874

492148.786

297.69

 

364

HLBV-364

2457930.296

492293.2

297.69

 

365

HLBV-365

2457977.626

492489.774

297.69

 

366

HLBV-366

2457838.333

492569.638

297.75

 

367

HLBV-367

2457680.311

492626.199

297.71

 

368

HLBV-368

2457556.816

492574.649

297.67

 

369

HLBV-369

2457434.126

492713.02

297.7

 

370

HLBV-370

2457448.786

492909.18

297.72

 

371

HLBV-371

2457588.387

493201.022

297.68

 

372

HLBV-372

2457456.619

493132.611

297.68

 

373

HLBV-373

2457295.341

493107.995

297.69

 

374

HLBV-374

2457183.574

492955.274

297.68

 

375

HLBV-375

2457109.489

492985.051

297.68

 

376

HLBV-376

2457013.422

492811.448

297.69

 

377

HLBV-377

2456861.321

492895.319

297.69

 

378

HLBV-378

2456654.441

492506.915

297.71

 

379

HLBV-379

2456605.593

492773.038

297.71

 

380

HLBV-380

2456452.238

492986.395

297.7

 

381

HLBV-381

2456297.843

493090.884

297.69

 

382

HLBV-382

2456287.251

493317.588

297.69

 

383

HLBV-383

2456187.809

493386.521

297.7

 

384

HLBV-384

2456069.232

493323.549

297.67

 

385

HLBV-385

2456121.886

493167.87

297.7

 

386

HLBV-386

2456100.56

492925.179

297.68

 

387

HLBV-387

2456243.553

492767.237

297.7

 

388

HLBV-388

2456318.787

492646.42

297.68

 

389

HLBV-389

2456321.523

492288.909

297.69

 

390

HLBV-390

2456336.721

492030.698

297.73

 

391

HLBV-391

2456256.043

491734.27

297.76

 

392

HLBV-392

2456154.152

491413.942

297.73

 

393

HLBV-393

2456288.394

491035.855

297.72

 

394

HLBV-394

2456071.115

490662.254

297.69

 

395

HLBV-395

2455775.693

490676.346

297.66

 

396

HLBV-396

2455049.414

490576.299

297.69

 

397

HLBV-397

2454718.046

490584.416

297.69

 

398

HLBV-398

2454305.097

490704.465

297.7

 

399

HLBV-399

2454131.103

490692.109

297.7

 

400

HLBV-400

2453807.602

490808.3

297.68

 

401

HLBV-401

2453301.967

490754.504

297.7

 

402

HLBV-402

2453031.06

491106.417

297.71

 

403

HLBV-403

2453272.074

491418.459

297.71

 

404

HLBV-404

2453085.302

491594.324

297.71

 

405

HLBV-405

2452902.636

491737.698

297.72

 

406

HLBV-406

2452616.431

491863.711

297.71

 

407

HLBV-407

2452361.052

491862.317

297.69

 

408

HLBV-408

2452155.538

491882.137

297.7

 

409

HLBV-409

2451950.011

491663.606

297.72

 

410

HLBV-410

2451765.624

491568.654

297.72

 

411

HLBV-411

2451453.589

491497.679

297.72

 

412

HLBV-412

2451030.687

491528.459

297.69

 

413

HLBV-413

2450538.484

491657.305

297.71

 

414

HLBV-414

2450842.97

491931.45

297.7

 

415

HLBV-415

2450555.39

491899.34

297.69

 

416

HLBV-416

2450353.948

491887.007

297.7

 

417

HLBV-417

2449863.364

492287.755

297.68

 

418

HLBV-418

2449470.228

492549.175

297.72

 

419

HLBV-419

2449177.486

492807.33

297.68

 

420

HLBV-420

2449012.029

492990.507

297.74

 

421

HLBV-421

2448802.105

493472.457

297.71

 

422

HLBV-422

2448536.909

493910.402

297.7

 

423

HLBV-423

2448464.915

494255.622

297.7

 

424

HLBV-424

2448759.355

494374.216

297.67

 

425

HLBV-425

2448403.081

494523.377

297.72

 

426

HLBV-426

2448518.964

495145.129

297.69

 

427

HLBV-427

2448633.729

495652.543

297.71

 

428

HLBV-428

2448633.982

496065.053

297.72

 

429

HLBV-429

2448639.224

496280.628

297.71

 

430

HLBV-430

2448688.546

496571.935

297.73

 

431

HLBV-431

2448860.5

496937.797

297.72

 

432

HLBV-432

2449058.717

496975.886

297.67

 

433

HLBV-433

2448561.551

497200.234

297.68

 

434

HLBV-434

2448334.326

496637.892

297.67

 

435

HLBV-435

2448243.876

496485.894

297.69

 

436

HLBV-436

2448232.086

496320.47

297.69

 

437

HLBV-437

2448264.744

496124.2

297.72

 

438

HLBV-438

2448237.991

495834.564

297.73

 

439

HLBV-439

2448273.484

495551.606

297.75

 

440

HLBV-440

2448227.904

495321.834

297.68

 

441

HLBV-441

2448142.456

494740.603

297.7

 

442

HLBV-442

2448094.26

494553.02

297.68

 

443

HLBV-443

2448035.868

493983.873

297.7

 

444

HLBV-444

2447537.914

494217.79

297.69

 

445

HLBV-445

2447364.538

494033.942

297.68

 

446

HLBV-446

2447464.22

494013.18

297.69

 

447

HLBV-447

2447772.694

493845.514

297.69

 

448

HLBV-448

2447916.894

493611.544

297.71

 

449

HLBV-449

2447929.61

493723.33

297.68

 

450

HLBV-450

2447982.776

493751.929

297.7

 

451

HLBV-451

2448016.381

493737.5

297.69

 

452

HLBV-452

2448080.355

493599.687

297.7

 

453

HLBV-453

2448338.749

493445.057

297.7

 

454

HLBV-454

2448503.539

493184.218

297.7

 

455

HLBV-455

2448649.011

493025.477

297.69

 

456

HLBV-456

2448681.21

492726.233

297.67

 

457

HLBV-457

2448904.006

492329.684

297.69

 

458

HLBV-458

2448517.704

492248.4235

297.72

 

459

HLBV-459

2448194.424

491799.2841

297.71

 

460

HLBV-460

2448103.534

491625.4707

297.69

 

461

HLBV-461

2448004.47

491567.9106

297.65

 

462

HLBV-462

2447908.29

491460.608

297.66

 

463

HLBV-463

2447814.295

491400.5798

297.69

 

464

HLBV-464

2447671.806

491212.8539

297.68

 

465

HLBV-465

2447530.955

491108.7442

297.64

 

466

HLBV-466

2447361.847

491043.6786

297.65

 

467

HLBV-467

2447203.256

490980.8009

297.69

 

468

HLBV-468

2447043.018

491139.0915

297.68

 

469

HLBV-469

2446879.237

490847.4867

297.75

 

470

HLBV-470

2446555.677

490654.2531

297.71

 

471

HLBV-471

2446322.371

490530.7964

297.76

 

472

HLBV-472

2446169.58

490569.2517

297.7

 

473

HLBV-473

2446150.688

490327.0112

297.68

 

474

HLBV-474

2446162.658

490145.4086

297.72

 

475

HLBV-475

2446204.174

489988.418

297.71

 

476

HLBV-476

2446206.61

489827.436

297.69

 

477

HLBV-477

2446158.068

489688.0411

297.71

 

478

HLBV-478

2445900.232

489653.1795

297.75

 

479

HLBV-479

2445402.912

489568.1224

297.74

 

480

HLBV-480

2445183.959

489414.844

297.73

 

481

HLBV-481

2445099.989

489174.13

297.76

 

482

HLBV-482

2445064.73

488985.7401

297.7

 

483

HLBV-483

2444682.729

488776.89

297.8

 

484

HLBV-484

2444398.066

488378.7571

297.75

 

485

HLBV-485

2444380.015

488260.4823

297.75

 

486

HLBV-486

2444126.96

488324.5554

297.72

 

487

HLBV-487

2444052.287

488533.7183

297.7

 

488

HLBV-488

2443923.174

488421.8828

297.7

 

489

HLBV-489

2443812.173

488443.4167

297.71

 

490

HLBV-490

2443615.246

488383.3619

297.72

 

491

HLBV-491

2443396.015

488123.2493

297.71

 

492

HLBV-492

2443567.115

487741.2684

297.72

 

493

HLBV-493

2443747.246

487485.5367

297.71

 

494

HLBV-494

2443507.721

487283.9146

297.71

 

495

HLBV-495

2443294.988

487197.6887

297.7

 

496

HLBV-496

2442917.081

487191.087

297.76

 

497

HLBV-497

2442745.774

487426.525

297.75

 

498

HLBV-498

2442415.308

487685.1212

297.72

 

499

HLBV-499

2442383.761

487828.7953

297.67

 

500

HLBV-500

2442295.626

487839.928

297.71

 

501

HLBV-501

2442252.475

488041.0288

297.69

 

502

HLBV-502

2442181.458

487970.7813

297.7

 

503

HLBV-545

2440773.604

485660.688

297.7

 

504

HLBV-546

2441007.17

485561.286

297.65

 

505

HLBV-547

2441704.647

485837.736

297.67

 

506

HLBV-548

2441940.458

485921.96

297.68

 

507

HLBV-549

2442241.399

486082.865

297.65

 

508

HLBV-550

2442381.976

486100.13

297.67

 

509

HLBV-551

2442434.68

486458.77

297.71

 

510

HLBV-552

2442456.477

486558.639

297.7

 

511

HLBV-553

2442451.833

486824.82

297.73

 

512

HLBV-554

2442735.362

487102.6378

297.78

 

513

HLBV-555

2442749.869

486563.9251

297.68

 

514

HLBV-556

2443425.855

486102.2711

297.98

 

515

HLBV-557

2443699.924

486117.1104

298.27

 

516

HLBV-558

2443926.698

486079.723

297.72

 

517

HLBV-559

2444088.53

485989.7166

297.7

 

518

HLBV-560

2444469.85

485255.2366

297.71

 

519

HLBV-561

2444627.094

485292.7807

297.68

 

520

HLBV-562

2444906.777

485010.2614

297.71

 

521

HLBV-563

2444940.93

484814.7936

297.69

 

522

HLBV-564

2444956.324

484585.3943

297.69

 

523

HLBV-565

2445393.515

484460.9381

297.7

 

524

HLBV-566

2445488.647

484450.6108

297.71

 

525

HLBV-567

2445581.829

484279.2515

297.7

 

526

HLBV-568

2445652.906

484065.3212

297.68

 

527

HLBV-569

2445639.566

483960.9639

297.69

 

528

HLBV-570

2445688.827

483624.0912

297.7

 

529

HLBV-571

2445832.383

483413.5988

297.7

 

530

HLBV-572

2445991.555

483392.4565

297.7

 

531

HLBV-573

2446132.829

483471.734

297.71

 

532

HLBV-574

2446259.455

483507.6039

297.69

 

533

HLBV-575

2446469.981

483349.5308

297.7

 

534

HLBV-576

2446575.967

483236.4179

297.69

 

535

HLBV-577

2446501.545

483448.6717

297.69

 

536

HLBV-578

2445933.545

483505.7653

297.69

 

537

HLBV-579

2445845.776

483592.2397

297.69

 

538

HLBV-580

2445827.08

483689.4521

297.69

 

539

HLBV-581

2445820.261

483872.6549

297.7

 

540

HLBV-582

2445815.932

484037.0651

297.7

 

541

HLBV-583

2445771.975

484276.9446

297.68

 

542

HLBV-584

2445653.663

484405.0418

297.68

 

543

HLBV-585

2445636.194

484536.709

297.7

 

544

HLBV-586

2445567.174

484582.4394

297.68

 

545

HLBV-587

2445091.678

484722.8546

297.7

 

546

HLBV-588

2445132.579

484821.9689

297.71

 

547

HLBV-589

2445032.26

485024.0412

297.71

 

548

HLBV-590

2444703.542

485456.4939

297.71

 

549

HLBV-591

2444127.902

485321.0333

297.7

 

550

HLBV-592

2444265.784

486008.2344

297.7

 

551

HLBV-593

2444115.004

486265.2991

297.73

 

552

HLBV-594

2443907.786

486366.9618

297.73

 

553

HLBV-595

2443581.089

486358.1124

297.73

 

554

HLBV-596

2443415.728

486348.6535

297.68

 

555

HLBV-597

2443035.506

486880.1312

297.7

 

556

HLBV-598

2443642.573

487058.9352

297.69

 

557

HLBV-599

2443852.099

487200.5002

297.7

 

558

HLBV-600

2443982.361

487575.3244

297.71

 

559

HLBV-601

2443913.602

487891.6204

297.71

 

560

HLBV-602

2443973.738

488007.383

297.76

 

561

HLBV-603

2444227.95

487992.5668

297.75

 

562

HLBV-604

2444576.689

488045.0191

297.79

 

563

HLBV-605

2444800.772

488220.668

297.75

 

564

HLBV-606

2445037.538

488602.0913

297.7

 

565

HLBV-607

2445271.45

488628.4956

297.69

 

566

HLBV-608

2445602.917

488549.5276

297.7

 

567

HLBV-609

2445404.876

488788.0781

297.73

 

568

HLBV-610

2445580.903

489149.2835

297.71

 

569

HLBV-611

2445746.456

489199.3237

297.75

 

570

HLBV-612

2446181.889

489141.3074

297.74

 

571

HLBV-613

2446453.381

489130.255

297.71

 

572

HLBV-614

2446643.632

489312.66

297.7

 

573

HLBV-615

2446774.248

489482.227

297.69

 

574

HLBV-616

2446907.435

489690.728

297.7

 

575

HLBV-617

2446877.14

490066.028

297.75

 

576

HLBV-618

2446960.85

490221.0011

297.71

 

577

HLBV-619

2447189.172

490297.886

297.77

 

578

HLBV-620

2447304.072

490387.583

297.67

 

579

HLBV-621

2447683.981

490456.8839

297.79

 

580

HLBV-622

2447910.137

490287.624

297.71

 

581

HLBV-623

2447879.283

490557.9721

297.67

 

582

HLBV-624

2448095.537

490879.1219

297.74

 

583

HLBV-625

2448275.965

491222.8396

297.7

 

584

HLBV-626

2448377.763

491520.0329

297.68

 

585

HLBV-627

2448542.892

491739.934

297.67

 

586

HLBV-628

2448841.311

491923.3106

297.7

 

587

HLBV-629

2449010.931

492054.1529

297.73

 

588

HLBV-630

2449251.152

492208.67

297.73

 

589

HLBV-631

2449745.045

491941.162

297.69

 

590

HLBV-632

2449898.888

491724.076

297.72

 

591

HLBV-633

2450132.828

491531.135

297.66

 

592

HLBV-634

2450653.071

491158.16

297.67

 

593

HLBV-635

2450803.689

491175.813

297.69

 

594

HLBV-636

2451252.884

491038.928

297.72

 

595

HLBV-637

2451821.08

491139.869

297.67

 

596

HLBV-638

2452581.146

491425.204

297.76

 

597

HLBV-639

2452582.25

490972.599

297.66

 

598

HLBV-640

2452159.938

490896.631

297.67

 

599

HLBV-641

2452535.343

490733.954

297.69

 

600

HLBV-642

2452604.721

490437.793

297.67

 

601

HLBV-643

2452577.375

490193.534

297.69

 

602

HLBV-644

2452715.382

490335.325

297.7

 

603

HLBV-645

2452763.886

490725.571

297.64

 

604

HLBV-646

2452971.289

490504.288

297.69

 

605

HLBV-647

2453227.286

490217.853

298.69

 

606

HLBV-648

2453282.394

490347.517

297.69

 

607

HLBV-649

2453813.106

490338.68

297.7

 

608

HLBV-650

2454199.022

490136.255

297.7

 

609

HLBV-651

2454471.255

490056.43

297.71

 

610

HLBV-652

2454845.031

489964.788

297.7

 

611

HLBV-653

2455099.196

490088.433

297.69

 

612

HLBV-654

2455378.383

490282.857

297.68

 

613

HLBV-655

2455997.305

490344.319

297.68

 

614

HLBV-656

2456191.48

489706.359

297.68

 

615

HLBV-657

2456264.377

489223.824

297.69

 

616

HLBV-658

2456272.544

489018.392

297.69

 

617

HLBV-659

2456330.674

488734.939

297.68

 

618

HLBV-660

2456369.658

488245.304

297.71

 

619

HLBV-661

2456327.148

488018.614

297.68

 

620

HLBV-662

2456118.509

487601.506

297.65

 

621

HLBV-663

2455975.472

487183.91

297.67

 

622

HLBV-664

2455713.665

486771.567

297.69

 

623

HLBV-665

2455514.952

486451.547

297.66

 

624

HLBV-666

2455233.663

485975.964

297.7

 

625

HLBV-667

2454830.53

485965.804

297.71

 

626

HLBV-668

2454878.585

485819.173

297.71

 

627

HLBV-669

2455115.335

485233.047

297.7

 

628

HLBV-670

2455124.65

484979.751

297.7

 

629

HLBV-671

2455219.141

484602.965

297.69

 

630

HLBV-672

2455335.585

484387.467

297.71

 

631

HLBV-673

2455423.092

484203.028

297.69

 

632

HLBV-674

2455555.456

484053.989

297.68

 

633

HLBV-675

2455685.552

483730.521

297.68

 

634

HLBV-676

2455713.017

483415.502

297.68

 

635

HLBV-677

2455852.75

483290.896

297.69

 

636

HLBV-678

2456025.785

482992.563

297.71

 

637

HLBV-679

2456341.833

482895.995

297.7

 

638

HLBV-680

2456904.062

482467.202

297.71

 

639

HLBV-681

2457115.193

482292.05

297.75

 

640

HLBV-682

2457310.298

482117.111

297.69

 

641

HLBV-683

2457482.085

482036.609

297.68

 

642

HLBV-684

2457910.433

481571.402

297.68

 

643

HLBV-685

2458088.724

481435.095

297.69

 

644

HLBV-686

2458341.165

481370.109

297.69

 

645

HLBV-687

2458629.276

481265.469

297.68

 

646

HLBV-688

2459069.741

480929.522

297.69

 

647

HLBV-689

2459371.838

480764.26

297.69

 

648

HLBV-690

2459625.73

480700.815

297.68

 

649

HLBV-691

2460017.798

480628.294

297.69

 

650

HLBV-692

2460548.68

480638.891

297.69

 

651

HLBV-693

2460797.883

480461.791

297.69

 

652

HLBV-694

2460838.887

480662.601

297.69

 

653

HLBV-695

2461136.583

480633.808

297.69

 

654

HLBV-696

2461514.708

480743.506

297.65

 

655

HLBV-697

2461786.282

480927.315

297.61

 

656

HLBV-698

2462081.418

481108.894

297.69

 

657

HLBV-699

2462182.904

481191.842

297.64

 

658

HLBV-700

2462324.254

481315.105

297.61

 

659

HLBV-701

2462720.476

481391.866

297.67

 

660

HLBV-702

2463465.695

481404.303

297.68

 

661

HLBV-703

2464047.89

481406.857

297.68

 

662

HLBV-704

2464402.536

481501.797

297.69

 

663

HLBV-705

2464784.179

481590.592

297.66

 

664

HLBV-706

2465348.376

481525.435

297.62

 

665

HLBV-707

2465512.75

481484.324

297.62

 

666

HLBV-708

2465620.969

481459.204

297.76

 

667

HLBV-709

2465791.821

481350.178

297.69

 

668

HLBV-710

2466174.082

481195.432

297.68

 

669

HLBV-711

2466471.778

481003.558

297.69

 

670

HLBV-712

2466723.455

480780.143

297.69

 

671

HLBV-713

2466909.931

480656.942

297.69

 

672

HLBV-714

2467143.337

480526.723

297.69

 

673

HLBV-715

2467287.2

480525.796

297.68

 

674

HLBV-716

2467398.746

480426.565

297.69

 

675

HLBV-717

2467571.416

480454.561

297.69

 

676

HLBV-718

2467794.431

480431.219

297.69

 

677

HLBV-719

2467893.629

480231.647

297.68

 

678

HLBV-720

2468145.69

479966.241

297.69

 

679

HLBV-721

2468291.481

479909.742

297.69

 

680

HLBV-722

2468817.125

479473.749

297.68

 

681

HLBV-723

2468994.241

479223.797

297.68

 

682

HLBV-724

2469073.986

479102.619

297.69

 

683

HLBV-725

2469099.714

478967.657

297.69

 

684

HLBV-726

2469199.282

478896.777

297.68

 

685

HLBV-727

2469437.199

478997.287

297.69

 

686

HLBV-728

2469860.226

478825.477

297.69

 

687

HLBV-729

2470068.608

478734.389

297.69

 

688

HLBV-730

2470564.901

478188.35

297.69

 

689

HLBV-731

2470747.71

478097.721

297.69

 

690

HLBV-732

2470797.61

477984.303

297.69

 

691

HLBV-733

2470931.465

477891.663

297.68

 

692

HLBV-734

2471102.619

477766.04

297.69

 

693

HLBV-735

2471471.212

477676.838

297.69

 

694

HLBV-736

2471810.659

477515.796

297.68

 

695

HLBV-737

2472052.937

477454.379

297.69

 

696

HLBV-738

2472241.76

477404.755

297.69

 

697

HLBV-739

2472604.296

477173.164

297.68

 

698

HLBV-740

2472696.799

476985.672

297.68

 

699

HLBV-741

2472966.638

476792.732

297.69

 

700

HLBV-742

2473063.374

476665.608

297.7

 

701

HLBV-743

2473209.148

476524.605

297.68

 

702

HLBV-744

2473476.69

476446.745

297.69

 

703

HLBV-745

2473711.802

476442.844

297.68

 

704

HLBV-746

2474077.212

476612.095

297.67

 

705

HLBV-747

2474242.326

476698.705

297.68

 

706

HLBV-748

2474574.218

476681.652

297.7

 

707

HLBV-749

2474757.76

476553.727

297.62

 

708

HLBV-750

2474812.783

476422.867

297.7

 

709

HLBV-751

2474918.073

476303.823

297.69

 

710

HLBV-752

2474992.488

476102.769

297.69

 

711

HLBV-753

2475050.199

475853.781

297.69

 

712

HLBV-754

2475057.897

475632.366

297.69

 

713

HLBV-755

2475017.654

475229.94

297.68

 

714

HLBV-756

2475110.825

475037.418

297.68

 

715

HLBV-757

2475246.523

474649.978

297.68

 

716

HLBV-758

2475353.396

474289.93

297.7

 

717

HLBV-759

2475454.154

474127.787

297.77

 

718

HLBV-760

2475552.378

473844.694

297.82

 

719

HLBV-761

2475549.022

473630.189

297.85

 

720

HLBV-762

2475570.56

473410.067

297.66

 

721

HLBV-763

2475862.773

473137.448

297.67

 

722

HLBV-764

2475657.712

472986.569

297.69

 

723

HLBV-765

2475547.752

472803.788

297.69

 

724

HLBV-766

2475501.526

472709.709

297.68

 

725

HLBV-767

2475516.351

472608.035

297.71

 

726

HLBV-768

2475743.61

472653.59

297.69

 

727

HLBV-769

2475859.172

472671.405

297.75

 

728

HLBV-770

2475927.308

472320.216

297.66

 

729

HLBV-771

2476089.424

472244.22

297.69

 

730

HLBV-772

2476214.567

472281.345

297.67

 

731

HLBV-773

2476533.471

472236.93

297.68

 

732

HLBV-774

2476765.463

472310.114

297.66

 

733

HLBV-775

2477159.321

472337.822

297.68

 

734

HLBV-776

2477331.302

472404.984

297.69

 

735

HLBV-777

2477562.866

472257.951

297.69

 

736

HLBV-778

2477831.189

471976.582

297.68

 

737

HLBV-779

2478286.95

471677.811

297.68

 

738

HLBV-780

2478423.967

471254.912

297.68

 

739

HLBV-781

2478471.063

470988.743

297.68

 

740

HLBV-782

2478516.636

470638.751

297.69

 

741

HLBV-783

2478573.058

470247.04

297.68

 

742

HLBV-784

2478648.931

469853.678

297.67

 

743

HLBV-785

2478758.273

469697.299

297.72

 

744

HLBV-786

2478798.182

469474.326

297.78

 

745

HLBV-787

2478836.454

469181.869

297.77

 

746

HLBV-788

2478917.718

468977.554

297.91

 

747

HLBV-789

2479112.044

468657.409

297.97

 

748

HLBV-790

2479236.939

468448.903

298.05

 

749

HLBV-791

2479277.822

468311.435

298.1

 

750

HLBV-792

2479352.186

468118.928

298.18

 

751

HLBV-793

2479385.024

467922.809

298.24

 

752

HLBV-794

2479441.169

467575.125

298.25

 

753

HLBV-795

2479525.52

467356.226

298.37

 

754

HLBV-796

2479587.542

467223.297

298.4

 

755

HLBV-797

2479791.925

466967.419

298.42

 

756

HLBV-798

2480101.823

466730.546

298.44

 

757

HLBV-799

2479890.335

466733.309

298.47

 

758

HLBV-800

2479794.767

466707.572

298.48

 

759

HLBV-801

2479974.223

466597.268

298.46

 

760

HLBV-802

2480152.483

466626.068

298.47

 

761

HLBV-803

2480085.162

466391.097

298.49

 

762

HLBV-804

2480300.338

466154.376

298.65

 

763

HLBV-805

2480535.324

465925.055

298.67

 

764

HLBV-806

2480667.133

465817.986

298.66

 

765

HLBV-807

2480856.363

465738.713

298.83

 

766

HLBV-808

2481269.99

465419.098

298.93

 

767

HLBV-809

2481362.475

465262.98

299.02

 

768

HLBV-810

2481545.972

465037.147

299.11

 

769

HLBV-811

2481712.654

464927.342

299.13

 

770

HLBV-812

2481895.008

464836.481

299.22

 

771

HLBV-813

2482041.93

464726.034

299.34

 

772

HLBV-814

2482125.087

464615.304

299.47

 

773

HLBV-815

2482103.379

464417.74

299.62

 

774

HLBV-816

2482047.008

464077.824

299.67

 

775

HLBV-817

2481998.513

463724.609

299.71

 

776

HLBV-818

2482208.998

463247.3

299.82

 

777

HLBV-819

2482270.727

462983.547

299.84

 

778

HLBV-820

2482407.533

462664.322

299.85

 

779

HLBV-821

2482374.674

462559.834

299.85

 

780

HLBV-822

2482400.63

462173.807

299.83

 

781

HLBV-823

2482437.247

462528.457

299.83

 

782

HLBV-824

2482510.177

462662.241

299.82

 

783

HLBV-825

2482519.913

462751.304

299.95

 

784

HLBV-826

2482592.756

462558.121

300

 

785

HLBV-827

2482716.403

462285.104

300.06

 

786

HLBV-828

2482783.741

462135.969

300.13

 

787

HLBV-829

2482927.52

461920.477

300.27

 

788

HLBV-830

2483302.187

461641.851

300.55

 

789

HLBV-831

2483361.403

461425.428

300.6

 

790

HLBV-832

2483717.941

461219.931

300.68

 

791

HLBV-833

2483585.092

461064.991

300.7

 

792

HLBV-834

2483758.661

461072.982

300.72

 

793

HLBV-835

2483683.483

461126.747

300.71

 

794

HLBV-836

2483851.204

461255.819

300.71

 

795

HLBV-837

2483933.967

461211.004

300.7

 

796

HLBV-838

2484054.705

461202.008

300.7

 

797

HLBV-839

2484169.699

461265.975

300.77

 

798

HLBV-840

2484296.274

461261.006

300.83

 

799

HLBV-841

2484490.9

461204.862

300.91

 

800

HLBV-842

2484658.947

461178.338

301.03

 

801

HLBV-843

2484901.481

461032.765

301.32

 

802

HLBV-844

2485285.876

460844.351

301.45

 

803

HLBV-845

2485505.062

460679.161

301.72

 

804

HLBV-846

2485637.76

460584.763

301.8

 

805

HLBV-847

2485852.164

460417.147

301.93

 

806

HLBV-848

2486004.911

460207.371

302.08

 

807

HLBV-849

2486237.171

459965.388

302.11

 

808

HLBV-850

2486476.032

459875.55

302.14

 

809

HLBV-851

2486582.22

459765.985

302.2

 

810

HLBV-852

2486372.593

459430.936

302.28

 

811

HLBV-853

2486430.49

459399.141

302.3

 

812

HLBV-854

2486538.772

459636.345

302.32

 

813

HLBV-855

2486641.125

459697.925

302.5

 

814

HLBV-856

2486846.997

459517.658

302.56

 

815

HLBV-857

2487325.622

459272.406

302.59

 

816

HLBV-858

2487696.68

459008.524

302.66

 

817

HLBV-859

2487867.417

458858.243

302.87

 

818

HLBV-860

2488056.608

458708.865

302.89

 

819

HLBV-861

2488325.59

458415.203

303.12

 

820

HLBV-862

2488246.916

458248.941

303.36

 

821

HLBV-863

2488485.539

458111.164

303.55

 

822

HLBV-864

2488716.621

457649.917

303.7

 

823

HLBV-865

2489237.405

457119.349

304.13

 

824

HLBV-866

2489445.916

456862.604

304.31

 

825

HLBV-867

2489672.28

456748.406

304.59

 

826

HLBV-868

2490112.897

456534.941

304.65

 

827

HLBV-869

2490311.304

456432.588

304.89

 

828

HLBV-870

2490937.307

456227.375

305.48

 

829

HLBV-871

2491077.849

455610.125

305.64

 

830

HLBV-872

2491500.715

455141.315

306

 

831

HLBV-873

2492048.919

455375.622

306.14

 

832

HLBV-874

2492255.525

454958.496

306.75

 

833

HLBV-875

2492502.102

454254.993

307.05

 

834

HLBV-876

2492787.693

454173.281

307.39

 

835

HLBV-877

2492887.889

453802.855

307.42

 

836

HLBV-878

2493055.147

453478.84

307.5

 

837

HLBV-879

2493278.134

453133.515

307.59

 

838

HLBV-880

2493257.341

452928.4

307.82

 

839

HLBV-881

2493070.879

452409.529

307.86

 

840

HLBV-882

2492985.194

452254.52

307.87

 

 

Phụ lục 7

Các quy chế phối hợp giữa Ban chỉ huy PCTT&TKCN của Công ty và Ban chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh liên quan

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BCH PCTT&TKCN CÔNG TY THỦY ĐIỆN SƠN LA VÀ BCH PCTT&TKCN TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH XẢ LŨ HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN LAI CHÂU HÀNG NĂM

Căn cứ nhiệm vụ công tác PCTT&TKCN hàng năm của Công ty Thủy điện Sơn La, BCH PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên đã thảo luận và thống nhất thực hiện Phối hợp giữa BCH PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tinh Điện Biên trong công tác vận hành xả lũ hồ chứa thủy điện Lai Châu hàng năm (sau đây gọi tắt là Quy chế phối hợp) như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 thông qua ngày 19/06/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;

Căn cứ Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo QUYẾT định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu Ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/06/2018 của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 606/QĐ-BCH ngày 25/6/2019 của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên.

2. Mục đích ban hành

- Đề ra các quy tắc phối hợp giữa BCH PCTT&TKCN Công ty Thủy điện Sơn La và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Lai Châu và vùng hạ lưu đập trong các tình huống xả lũ.

- Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm thực hiện của mỗi bên khi thủy điện Lai Châu thực hiện công tác xả lũ.

- Đảm bảo thông tin liên lạc, sự phối hợp điều tiết trong điều kiện xả lũ bình thường cũng như trong trường hợp khẩn cấp.

3. Định nghĩa - viết tắt

- CTY TĐSL: Công ty Thủy điện Sơn La.

- TĐLC: Thủy điện Lai Châu.

- BCH PCTT&TKCN: Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- QTVHLH: Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17/06/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- QTVH: Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu Ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/06/2018 của Bộ Công Thương.

- Xả lũ theo lệnh: Là việc vận hành các cửa xả lũ thủy điện Lai Châu theo lệnh của Giám đốc Công ty Thủy điện Sơn La hoặc Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai giai đoạn từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

- Xả lũ điều tiết: Là việc vận hành các cửa xả để hiệu chỉnh mực nước hồ trong quá trình tích nước hồ ở ngoài khoảng thời gian từ 15/6 đến 15/9 hàng năm.

- Xả lũ khẩn cấp: Là việc vận hành xả lũ khi có các nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình đầu mối.

4. Các thông số kỹ thuật

Thông số

Đơn vị

Thủy điện Lai Châu

1. Vị trí xây dựng

 

 

- Trên sông

 

Đà

- Cấp công trình

 

Đặc biệt

2. Thủy văn

 

 

- Diện tích lưu vực

km2

26000

- Lưu lượng trung bình năm

m3/s

853.9

- Lưu lượng lũ kiểm tra

m3/s

27823

- Lưu lượng lũ thiết kế

m3/s

21711

3. Hồ cha

 

 

- Mực nước thiết kế

m

297.68

- Mực nước dâng bình thường (MNDBT)

m

295

- Mực nước chết

m

265

- Dung tích toàn bộ

106m3

1215.1

- Dung tích hữu ích

106m3

799.7

- Dung tích phòng lũ

106m3

0

- Diện tích mặt hồ (ở MNDBT)

km2

39.63

4. Đập chính

 

 

Dạng đập

 

RCC

Chiều cao lớn nhất

m

117.0

Chiều dài theo đỉnh

m

613.0

5. Công trình xả

 

 

- Số lượng và kích thước xả mặt

m

6(14.5x20)

- Số của và kích thước xả đáy

n(bxh)

2(4x6)

6. Nhà máy thủy điện

 

 

- Lưu lượng thiết kế

m3/s

1671.2

- Công suất lắp máy

MW

1200

- Điện lượng TB năm

106kWh

4670.8

- Số tổ máy

tổ

3

5. Cao độ ngập lụt hạ du và phạm vi ảnh hưởng khỉ xả lũ

CTY TĐSL đã phối hợp với đơn vị tư vấn xây dựng Bản đồ ngập lụt hạ du thủy điện Lai Châu ứng với tình huống xả lũ với các tần suất 10%, 5%, 3%, 1%, 0.5%, 0.1%, 0.01% và PMF. Kết quả sản phẩm đã được báo cáo Chính phủ tháng 07/2017.

Chi tiết mực nước hạ du thủy điện Lai Châu ứng với tình huống xả lũ với các tần suất (Phụ lục 1 đính kèm).

6. Quyền hạn và trách nhiệm thực hiện

6.1. Quyền hạn và trách nhiệm của CTY TĐSL

6.1.1. Quyền hạn của CTY TĐSL

Thực hiện vận hành xả lũ hồ chứa theo lệnh của Giám đốc công ty hoặc Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai bảo đảm an toàn cho đập và hạ du TĐLC.

Vận hành phát điện theo phương thức vận hành của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia.

6.1.2. Trách nhiệm của CTY TĐSL

a. CTY TĐSL có nhiệm vụ thu thập thông tin qua các kênh thông tin như sau:

- Thông tin dự báo khí tượng thủy văn: Các bản tin dự báo khí tượng thủy văn được Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia cung cấp cho Công ty.

- Lệnh vận hành các cửa xả lũ: Thông qua Giám đốc Công ty và Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.

- Số liệu đo mực nước thượng, hạ lưu đập TĐLC.

- Các phương tiện thông tin đại chúng.

b. CTY TĐSL có nhiệm vụ xử lý thông tin như sau:

- Thực hiện nghiêm chỉnh lệnh vận hành các cửa xả lũ theo Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ Công Thương và Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ngoài thời gian mùa lũ từ 15/6 đến 15/9 hàng năm: Tiếp nhận, phân tích và xử lý thông tin đã thu thập để điều tiết lũ đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du.

- Thông báo thời gian xả lũ, số cửa xả cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên (theo Mục 3 Điều 18 Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 2156/QĐ-BCT ngày 22/6/2018 của Bộ Công Thương), đồng thời thông báo cho BCH PCTT&TKCN các xã, phường, huyện, thị xã trong khu vực hạ lưu hồ chứa; Hình thức thông báo trực tiếp qua điện thoại, trước 02 giờ trước khi vận hành mở cửa xả đầu tiên.

- Tuyên truyền, cập nhật hiệu lệnh thông báo xả nước cho nhân dân các xã, phường, huyện, thị xã trong khu vực hạ lưu hồ chứa.

6.2. Quyền hạn và trách nhiệm của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

6.2.1. Quyền hạn của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

Giám sát lệnh vận hành hồ chứa TĐLC.

6.2.2. Trách nhiệm của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

- Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 606/QĐ-BCH ngày 25/6/2019 của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên.

- Theo dõi diễn biến tình hình xả lũ khi nhận được thông báo xả lũ của CTY TĐSL.

- Cảnh báo và chỉ đạo các biện pháp ứng phó với thiên tai đến BCH PCTT&TKCN cấp huyện thuộc khu vực hạ lưu hồ chứa thủy điện Lai Châu trong tình huống nguy hiểm.

- Tổng hợp báo cáo kịp thời các thông tin khẩn cấp do CTY TĐSL và BCH PCTT&TKCN các xã, huyện liên quan cung cấp theo quy định.

7. Phương thức thông tin - phối hợp

Trong quá trình thông tin phối hợp, phương thức thông tin chủ yếu là điện thoại, Fax và địa chỉ email. Trong trường hợp mất các kênh thông tin liên lạc thì CTY TĐSL có trách nhiệm thực hiện xả lũ theo quy trình và thông tin tình hình cho BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên ngay khi khôi phục được liên lạc. Trong trường hợp khẩn cấp thì phải thông báo trực tiếp bằng con người.

7.1. Thông tin của BCH PCTT&TKCN các cấp tỉnh Điện Biên

7.1.1. Thông tin của BCHPCTT&TKCN tỉnh Điện Biên

- Trưởng ban: Mùa A Sơn - Chủ tịch UBND tỉnh

Điện thoại: 02153825109

- Phó ban thường trực: Lò Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh

Điện thoại: 02153834188

- Phó ban: Bùi Minh Hải - Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh

Điện thoại: 02153826187

Email: nndienbien@gmail.com

- Văn phòng UBND tỉnh Điện Biên:

Điện thoại cơ quan: 02153827726

Email: portal@dienbien.gov.vn

- Văn phòng BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên:

Điện thoại cơ quan: 02153825851

Fax: 02153825205

Email: vanphongpclbdienbien@gmail.com

7.1.2. Thông tin của BCH PCTT&TKCN thị xã Mường Lay, huyện Mường Chày huyện Tủa Chùa và huyện Nậm P

- Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN thị xã Mường Lay:

Điện thoại: 02153852432; 02153852066

Địa chỉ Email: phongkinte.mldb@gmail.com

- Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN huyện Mường Chà:

Điện thoại: 02153842118

- Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN huyện Tủa Chùa:

Điện thoại: 02153845153

Fax: 02153845003

- Văn phòng thường trực BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Pồ:

Điện thoại: 02153745699

7.1.3. Thông tin của BCH PCTT&TKCN các xã ven sông thuộc thị xã Mường Lay, huyện Mường Chà, huyện Tủa Chùa và huyện Nậm Pồ

Chi tiết như phụ lục 2 đính kèm.

7.2. Thông tin của CTY TĐSL

- Các thông tin gửi bằng văn bản gửi cho CTY TĐSL theo địa chỉ sau: Số 56, đường Lò Văn Giá, tổ 3 phường Chiềng Lề, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

Số điện thoại: 0212 2240030

Số Fax: 0212 3751106

- Các thông tin bằng điện thoại cho TĐSL như sau:

(1) Bộ phận trực lũ:

Điện thoại: 02136536868; 0968360088

Số Fax: 02136263303

Email: pxvhlc.slhpc@gmail.com

(2) Ông: Khương Thế Anil - Giám đốc - Trưởng ban CH PCTT&TKCN

Điện thoại cơ quan: 02122 211150

Di động: 0962552888

(3) Ông: Lưu Khánh Toàn - Phó Giám đốc - Phó ban CH PCTT&TKCN

Di động: 0962215789

(4) Ông: Nguyễn Tuấn Dũng - TP Kỹ thuật An toàn - Ủy viên thường trực

Điện thoại cơ quan: 02122 211141

Di động: 0968115585

Email: dungeps@gmail.com

8. Tổ chức thực hiện

Sau mùa lũ hàng năm CTY TĐSL và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên tổ chức họp đánh giá tổng kết công tác PCTT&TKCN năm qua, rút kinh nghiệm, góp ý bổ sung quy chế phối hợp đế tổ chức thực hiện cho năm sau. Việc sửa đổi hoàn thiện quy chế phối hợp phải được tiến hành hoàn thiện trước mùa mưa lũ.

Sau mỗi đợt mưa lũ nếu có vấn đề cần trao đổi thảo luận, Công ty Thủy điện Sơn La và và BCH PCTT&TKCN tỉnh Điện Biên có thể gửi các ý kiến trao đổi bằng văn bản, hoặc tổ chức họp nếu thấy cần thiết.

Quy chế này lập thành 07 bản có hiệu lực pháp lý như nhau, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên 01 bản, BCH PCTT&TKCN tỉnh. Điện Biên 01 bản, BCH PCTT&TKCN thị xã Mường Lay 01 bản, BCH PCTT&TKCN huyện Tủa Chùa 01 bản, BCH PCTT&TKCN huyện Mường Chà 01 bản, BCH PCTT&TKCN huyện Nậm Pồ 01 bản, Công ty Thủy điện Sơn La 01 bản, có giá trị áp dụng kể từ ngày ký.

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung không phù hợp, hai bên cùng nhau thảo luận để sửa đổi./.


PHỤ LỤC 1

MỰC NƯỚC HẠ DU VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG KHI XẢ LŨ ỨNG VỚI CÁC TẦN SUẤT

TT

Mặt cắt

Khoảng cách (m)

Zmax (m)

Ghi Chú

Xả lũ (PMF)

Xả (0.01%)

Xả (0.1%)

Xả lũ (0.5%)

Xả (1%)

Xả lũ (3%)

Xả (5%)

Xả (10%)

Q xả lớn nhất (m3/s)

 

21091

20588

15597

13052

11938

10327

9584

8534

 

1

TLD_Lai Châu

0

297.94

297.52

295.00

295.00

295.00

295.00

295.00

295.00

TL_Hồ Lai Châu

2

HLD_Lai Châu

400

236.29

231.71

226.09

223.88

222.95

221.54

220.88

219.99

HL_Hồ Lai Châu

3

MC51

4833

235.30

229.70

223.60

221.50

220.69

219.44

218.91

218.22

Bản Nậm Manh, Nậm Hàng, Nậm Nhùn

4

MC50

7833

234.76

228.76

222.67

220.69

219.94

218.80

218.32

217.70

Suối Nậm Ty, Nậm Hàng, Nậm Nhùn

5

MC49

10108

234.63

228.52

222.41

220.47

219.74

218.63

218.17

217.57

Bản Nậm Ty, Nậm Hàng, Nậm Nhùn

6

MC46

18670

233.29

226.75

220.21

218.68

218.14

217.33

217.01

216.59

Bản Chang, Pú Đao, Sìn Hồ

7

MC45

21120

233.24

226.65

220.06

218.56

218.02

217.24

216.93

216.53

Xã Lê Lợi, Nậm Nhùn

8

MC44

24220

232.77

226.10

219.68

218.27

217.76

217.05

216.76

216.39

Trạm thủy văn Mường Lay, TX. Mường Lay

9

MC40

33226

231.28

224.30

218.37

217.31

216.87

216.42

216.22

215.95

Bản Há Mờ Lừ, Xá Tổng, Mường Chà

10

MC39

37756

230.81

223.70

217.91

216.99

216.60

216.21

216.04

215.81

Nhập lưu Nậm Mức, Tả Sìn Thàng, Tủa Chùa

11

MC38

42668

229.68

222.32

216.88

216.28

216.01

215.78

215.67

215.52

Nhập lưu Nậm Po, Sín Chải, Tủa Chùa

12

MC37

45406

229.48

222.04

216.63

216.11

215.87

215.67

215.58

215.45

Nhập lưu Nậm Pha, Sín Chải, Tủa Chùa

13

MC35

52894

229.13

221.55

216.20

215.83

215.64

215.50

215.44

215.33

Bản Cáng Chùa, Sín Chải, Tủa Chùa

14

MC34

54976

229.07

221.47

216.14

215.78

215.60

215.48

215.42

215.31

Bản Cáng Chùa, Sín Chải, Tủa Chùa

15

MC33

58176

228.91

221.27

215.96

215.66

215.51

215.40

215.35

215.27

Bản Huổi Ca, Nậm Mạ, Sìn Hồ

16

MC31

64620

228.78

221.09

215.79

215.55

215.42

215.33

215.30

215.22

Bản Huổi Lóng, Huổi Só, Tủa Chùa

17

MC30

68208

228.66

220.94

215.66

215.46

215.36

215.28

215.25

215.19

Bản Pê Răng Ky, Huổi Só, Tủa Chùa

18

MC29

70746

228.59

220.84

215.58

215.40

215.31

215.25

215.23

215.16

Bản Ba Phong, Huổi Só, Tủa Chùa

19

MC28

72808

228.55

220.80

215.54

215.37

215.29

215.23

215.21

215.15

Bản Huổi Só 2, Huổi Só, Tủa Chùa


PHỤ LỤC 2

          DANH SÁCH CÁC XÃ/PHƯỜNG BỊ ẢNH HƯỞNG KHI THỦY ĐIỆN LAI CHÂU XẢ LŨ

STT

Địa điểm/Chức danh

Tên người phụ trách

Số điện thoại

Địa chỉ Email

A

Thị xã Mường Lay

I

Phường Sông Đà

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Nguyễn Mạnh Cường

0982271352

 

2

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Lã Văn Vưỡng

0359340741

 

II

Phường Na Lay

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Lù Văn Thấm

0364979597

 

2

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Giàng Văn Đông

0985373514

 

3

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Chu Văn Đoán

0399805700

 

III

Xã Lay Nưa

 

 

 

1

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Sìn Văn Đạo

0398279419

 

2

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Lò Văn Trường

0343333657

 

B

Huyện Mường Chà

I

Xã Xá Tổng

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Giàng A Thái

0353977620

 

C

Huyện Tủa Chùa

I

Xã Tủa Thàng

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Giàng A Sang

0817200222

 

2

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Lò Tùng Lâm

0982484862

lotunglam49@gmail.com

II

Xã Huổi Só

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Tần A Đạt

0349660770

dathuoiso@gmail.com

2

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Phàn A Dần

0989164329

phandanhuoiso@gmail.com

III

Xã Sín Chải

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Giàng A Tinh

0356814616; 0911135570

 

IV

Lao Xả Phình

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Lý A Chu

0349662216

chulaoxaphinh@gmail.com

2

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Giàng A Vàng

0888910988

avangPCT87@gmail.com

V

Tả Sìn Thàng

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Thào A Chu

0347807336

thaochutst@gmail.com

D

Huyện Nậm Pồ

 

 

 

I

Xã Pa Tần

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Vàng Thị Vân

0376957098

 

2

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Poong Văn Thương

0368976224

 

3

Phó Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Lò Văn Dũng

0915102232

 

II

Xã Nậm Khăn

 

 

 

1

Trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Lèng Văn Tự

0919750418

 

2

Phó trưởng Ban chỉ huy PCTT&TKCN

Poong Văn Vũ

0339147620

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 265/QĐ-BCT năm 2022 phê duyệt Phương án Bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện Lai Châu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 265/QĐ-BCT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/03/2022
  • Nơi ban hành: Bộ Công thương
  • Người ký: Nguyễn Sinh Nhật Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản