- 1Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/2004/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 12 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1496/SNV ngày 08 tháng 12 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan ở tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI |
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 263 /2004/QĐ-UB ngày 18/12/2004 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy chế này áp dụng cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Việc xét tuyển chỉ được áp dụng đối với các xã miền núi, hải đảo của tỉnh và sinh viên tăng cường xã đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:
- Xuất phát từ nhu cầu công việc, vị trí công tác mà tuyển người phù hợp.
- Đảm bảo tiêu chuẩn và số lượng của mỗi chức danh cần tuyển.
- Đảm bảo công bằng, bình đẳng và thực hiện công khai.
Điều 4. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã và phải thông báo trước 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và niêm yết tại UBND xã, UBND huyện, thị xã.
Nội dung thông báo tuyển dụng gồm: các chức danh, số lượng cần tuyển, điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, lịch thi tuyển, nội dung, địa điểm, lệ phí thi, địa chỉ và số điện thoại để liên hệ.
Điều 5. Chậm nhất 15 ngày ngày sau khi kết thúc kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển, UBND huyện, thị xã báo cáo Sở Nội vụ kết quả tuyển dụng, danh sách những người trúng tuyển để thẩm định. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng, xếp ngạch, bậc lương cho người được tuyển dụng.
1. Những người tuyển dụng vào công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi.
- Tuổi đời từ đủ 18 tuổi đến dưới 35 tuổi.
- Có phẩm chất đạo đức, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Có đơn tự nguyện, có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng, chứng chỉ quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ được giao.
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Hồ sơ dự tuyển gồm:
- Đơn xin dự thi (hoặc xét tuyển).
- Bản khai lý lịch do UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận, có dán ảnh 3x4.
- Bản sao có xác nhận của cơ quan công chức: giấy khai sinh (hoặc CMND).
- Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp theo yêu cầu tiêu chuẩn của ngạch công chức (khi nộp có bản gốc để đối chiếu).
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện và tương đương trở lên cấp.
- Các giấy tờ để xác nhận là đối tượng được ưu tiên (nếu có).
- Ba phong bì dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận; 2 ảnh màu cỡ 4x6.
Hồ sơ dự tuyển được bỏ vào phong bì riêng.
Điều 7. Số lượng người tham gia thi tuyển phải nhiều hơn chỉ tiêu tuyển dụng đối với từng chức danh. Trường hợp số lượng người tham gia thi tuyển ít hơn hoặc bằng chỉ tiêu tuyển dụng thì chỉ tuyển những người đạt đủ số điểm theo quy định tại Điều 30 của Quy chế này.
- Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND – UBND xã, phường, thị trấn.
- Văn bản quản lý hành chính Nhà nước và công tác quản lý văn bản.
- Những nội dung cơ bản về Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
- Một số nội dung cơ bản của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ.
- Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
2. Hình thức thi tuyển: Thí sinh dự thi tuyển phải thi 2 phần bắt buộc: thi viết và thi vấn đáp.
- Thời gian thi viết: 180 phút.
- Thời gian thi vấn đáp: 15 phút cho một thí sinh.
Điều 9. Những đối tượng được tính cộng thêm điểm ưu tiên vào kết quả thi tuyển:
- Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, người dân tộc được cộng 20 điểm.
- Người tốt nghiệp ở các trường chuyên môn đạt loại khá trở lên, người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được cộng 10 điểm.
Điều 10. Chủ tịch UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng thi cho mỗi kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Trong thời gian hoạt động, Hội đồng thi tuyển sử dụng con dấu của UBND huyện, thị xã.
Điều 11. Thành phần của Hội đồng thi tuyển có 5 hoặc 7 người, gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là một đồng chí lãnh đạo UBND huyện, thị xã.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Trưởng phòng Tổ chức LĐTB&XH.
3. Thư ký Hội đồng thi tuyển là một chuyên viên phòng tổ chức LĐTB&XH theo dõi công tác xây dựng chính quyền và quản lý sử dụng công chức xã, phường, thị trấn.
4. Một số lãnh đạo thuộc các ngành chuyên môn của UBND huyện, thị xã làm ủy viên.
Điều 12. Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Tổ chức kỳ thi tuyển theo đúng quy chế này.
2. Hướng dẫn thể lệ, quy chế thi và chỉ đạo các hoạt động của Ban coi thi, chấm thi.
3. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ đạo các hoạt động của các Ban coi thi, chấm thi.
4. Thông báo ngày thi cho thí sinh ít nhất trước 30 ngày.
5. Nhận và xem xét hồ sơ, đơn vị thi, lập danh sách những người đủ điều kiện thi.
6. Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.
7. Lập danh sách kết quả thi và thông báo cho thí sinh biết về kết quả thi.
8. Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu thí sinh có khiếu nại.
9. Báo cáo kết quả thi lên Chủ tịch UBND huyện, thị xã để Chủ tịch UBND xem xét, quyết định công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển.
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển quy định tại Điều 12 của Quy chế này và chỉ đạo quá trình thi tuyển.
- Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ định thành viên của các Ban này.
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng thi tuyển.
- Tổ chức việc ra đề thi và chọn đề thi theo đúng quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ Nội vụ, đảm bảo tuyệt đối bí mật.
- Lập danh sách kết quả thi và thông báo kết quả thi cho mỗi thí sinh dự thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi.
- Cùng Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét và công bố kết quả thi.
3. Các ủy viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công cụ thể.
4. Thư ký Hội đồng thi tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của người dự thi.
- Tổ chức hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi.
- Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
- Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng.
- Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan, đáng mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi.
- Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi:
- Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức cho người coi thi (gọi là giám thị) làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh.
- Tổ chức, sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi.
- Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên).
- Thực hiện đúng nội quy phòng thi.
- Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện để đảm bảo tốt kỳ thi.
- Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy.
- Thu bài thi của thí sinh.
- Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi:
1.Trưởng Ban coi thi:
- Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi; giám thị biên.
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế.
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để xem xét, quyết định.
- Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.
2. Giám thị trong phòng thi:
- Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh.
- Phổ biến nội quy thi cho các thí sinh.
- Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định.
- Nhận đề thi và phát đề thi cho từng thí sinh.
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy.
- Thu nhận bài thi và nộp cho Trưởng ban coi thi
3. Giám thị biên:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết.
- Không được vào trong phòng thi.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi:
- Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế.
- Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quy định trước khi chấm thi.
- Tổ chức bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp phải có 2 người chấm thi.
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm.
- Bàn giao bài thi đã chấm và kết quả chấm thi viết, kết quả điểm thi vấn đáp của từng thí sinh cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
- Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
- Giữ bí mật kết quả điểm thi.
- Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi tuyển.
Điều 17. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi:
1. Trưởng Ban chấm thi:
- Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của Ban chấm thi.
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm thi quy định tại Điều 16 Quy chế này, kiểm tra công việc của người chấm thi (gọi là giám khảo).
- Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch.
- Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
2. Giám khảo:
- Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án.
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
- Mỗi bài thi được 2 giám khảo chấm điểm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của 2 giám khảo chênh lệch nhau 10 điểm thì cộng kết quả lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 10 điểm thì trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất được thì chuyển hai kết quả điểm đó lên Trưởng Ban chấm thi giải quyết.
2. Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi.
Điều 19. Hội đồng thi tuyển cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ hôm trước.
1. Mỗi phòng thi có 2 giám thị và có 1 giám thị biên.
2. Giám thị không được coi thi ở phòng thi có người thân thích của mình là thí sinh.
3. Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả hai phòng thi liền kề.
2. Giám thị phòng thi đọc và viết chính xác đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh.
3. Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.
Điều 22. Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
- Yêu cầu thí sinh nộp bài thi.
- Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi.
- Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác liên quan cho Trưởng Ban coi thi.
Điều 23. Nguyên tắc xét tuyển:
- Thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 24 của Quy chế này.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, chức danh, chỉ tiêu tuyển chọn, người dự tuyển được lấy kết quả học tập, rèn luyện ở trường và chính sách ưu tiên theo quy định để dự tuyển và xét tuyển.
Điều 24. Những đối tượng được ưu tiên trong xét tuyển:
1. Đối tượng ưu tiên:
a. Có kết quả tốt nghiệp đạt loại giỏi;
b. Bản thân là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh và con liệt sỹ;
c. Con thương binh, bệnh binh hạng 1/4;
d. Là người có cả cha và mẹ đều là thương binh, bệnh binh nhưng phải có ít nhất một trong hai người là thương binh, bệnh binh hạng 2/4.
đ. Có kết quả tốt nghiệp đạt loại khá thì ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự con thương binh, bệnh binh hạng: 2/4, 3/4, 4/4;
e. Sinh viên tăng cường xã theo Quyết định số 125/2001/QĐ-UB ngày 29/11/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về việc tăng cường cán bộ cho bộ máy chính quyền xã, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện đã hoàn thành nhiệm vụ (có giấy nhận xét đạt yêu cầu trong quá trình công tác ở địa phương của UBND xã, huyện);
g. Bản thân hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
h. Là người dân tộc thiểu số, người có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
2. Người dự tuyển có kết quả học tập xếp loại tốt nghiệp giống nhau theo thứ tự ưu tiên thì tuyển dụng đối tượng là sinh viên tăng cường xã hoàn thành nhiệm vụ được giao; bản thân hoàn thành nghĩa vụ quân sự; người dân tộc thiểu số; người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; sau đó xét tuyển theo kết quả điểm trung bình toàn khoá học, từ cao xuống thấp cho đến hết nhu cầu tuyển dụng của mỗi chức danh công chức cần tuyển.
Điều 25. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành lập Hội đồng xét tuyển cho mỗi kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Trong thời gian hoạt động, Hội đồng xét tuyển sử dụng khuôn dấu của UBND huyện.
Thành phần Hội đồng xét tuyển như thành phần quy định tại Điều 11 của Qui chế này.
Điều 26. Nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển:
- Giúp UBND huyện thực hiện công tác xét tuyển công chức xã, đảm bảo nguyên tắc, qui trình, thủ tục, chế độ chính sách quy định của Qui chế này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển.
- Đề xuất và kiến nghị với Chủ tịch UBND huyện việc tuyển dụng công chức xã, đảm bảo số lượng, tiêu chuẩn của mỗi chức danh theo quy định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế của huyện và xã.
- Tổng hợp danh sách những người tham gia dự tuyển, danh sách kết quả những người được Hội đồng đề nghị tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định tuyển dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 27. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển:
- Hội đồng xét tuyển công chức xã làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
- Mọi quyết định của Hội đồng qua các kỳ họp do Chủ tịch Hội đồng điều khiển.
Điều 28. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có Tổ thư ký, do thư ký Hội đồng xét tuyển làm Tổ trưởng. Tổ thư ký có từ 3 đến 5 chuyên viên giúp việc, do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định.
Tổ thư ký có nhiệm vụ:
- Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ của những người dự tuyển theo đúng quy định.
- Tổng hợp danh sách những người dự tuyển công chức xã theo từng chức danh cần tuyển và sắp xếp thứ tự người có kết quả học tập trung bình cả khoá từ cao xuống thấp; các đối tượng chính sách ưu tiên theo quy định.
- Báo cáo đầy đủ kết quả thẩm định, xem xét hồ sơ của những người dự tuyển và những khó khăn, vướng mắc cụ thể khi thẩm định để Hội đồng xét tuyển xem xét, giải quyết.
- Tổ thư ký tổng hợp, phân loại hồ sơ báo cáo Hội đồng, nêu rõ yêu cầu, đặc điểm nghề nghiệp, nguyện vọng, kết quả học tập và đối tượng ưu tiên theo quy định đối với từng người dự tuyển.
- Người được xét trúng tuyển là những người có kết quả học tập trung bình cả khoá theo thứ tự từ cao xuống thấp cộng với chính sách ưu tiên và theo chỉ tiêu được xét tuyển.
- Hội đồng xét tuyển quyết định theo đa số những người được xét trúng tuyển.
- Những người trúng tuyển, những người không trúng tuyển được thông báo công khai.
- Tổ thư ký tổng hợp danh sách những người xét trúng tuyển để Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ tịch UBND huyện quyết định.
TUYỂN DỤNG, NHẬN VIỆC, TẬP SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 30. Người trúng tuyển qua kỳ thi tuyển phải đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 đối với mỗi phần thi và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cộng với điểm ưu tiên cho đến hết chỉ tiêu được tuyển. Kết quả thi chỉ có giá trị trong kỳ thi tuyển dụng đó.
Điều 31. Trong thời hạn 15 ngày từ khi công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra, Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc tra bài thi và trả lời cho đương sự biết. Sau thời gian đó không xem xét giải quyết các đề nghị phúc tra và khiếu nại về kết quả thi.
Điều 32. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định tuyển dụng, xếp ngạch, bậc lương cho công chức được tuyển dụng. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến UBND xã nhận việc. Quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 33. Thời gian tập sự đối với ngạch chuyên viên là 12 tháng, đối với ngạch cán sự là 6 tháng, đối với ngạch nhân viên là 3 tháng. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm bậc 1 của ngạch tuyển dụng.
Chủ tịch UBND xã cử cán bộ, công chức hướng dẫn trong thời gian tập sự, người hướng dẫn được hưởng phụ cấp 30% mức lương tối thiểu. Hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo kết quả, người hướng dẫn viết bản nhận xét đối với người tập sự. UBND xã lấy ý kiến bằng văn bản của ngành chuyên môn cấp huyện trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức. Nếu không đủ điều kiện thì quyết định cho thôi việc. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng thì được trợ cấp 01 tháng lương.
Điều 34. Việc quản lý cán bộ, công chức cấp xã của UBND huyện, thị xã và của UBND cấp xã thực hiện theo Điều 26, 27 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 35. Việc đánh giá công chức cấp xã thực hiện vào cuối năm theo trình tự sau: công chức tự nhận xét đánh giá, tập thể nơi công chức làm việc tham gia góp ý và ghi phiếu phân loại, UBND xã đánh giá, phân loại và thông báo ý kiến đánh giá cho công chức.
Điều 36. UBND huyện có trách nhiệm lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ công chức cấp xã. Hồ sơ của công chức cấp xã bao gồm:
- Bản khai lý lịch gốc và các bản lý lịch do công chức tự khai theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
- Phiếu lý lịch công chức.
- Bản sao giấy khai sinh và các văn bằng chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng.
- Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật.
- Phiếu đánh giá công chức hàng năm.
- Các bản tự kiểm điểm cá nhân.
- Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Điều 37. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn lệ phí thi tuyển, thẩm định nội dung thi tuyển công chức cấp xã.
- Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng bổ sung công chức cấp xã hàng năm theo đề nghị của UBND huyện, thị xã.
- Có văn bản thoả thuận với UBND huyện, thị xã về kế hoạch tổ chức tuyển dụng, kết quả tuyển dụng công chức cấp xã.
- Tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm ở địa phương báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
Điều 38. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng Quy chế này.
- Quyết định tuyển dụng, xếp ngạch, bậc lương cho người được tuyển vào công chức cấp xã sau khi có sự thoả thuận của Sở Nội vụ về kết quả thi tuyển, xét tuyển.
- Quản lý và điều động công chức cấp xã trong phạm vi huyện, thị xã.
Điều 39. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế tuyển dụng này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 40. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, UBND huyện, thị xã tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 45/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 86/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013
- 1Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 2Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Nam Định
- 10Quyết định 86/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 263/2004/QĐ-UB về Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 263/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2005
- Ngày hết hiệu lực: 05/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực