Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2013/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14-01-2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23-12-2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14-01-2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11-7-2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ; Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15-8-2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ; Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11-9-2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09-8-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 547/TTr-SCT ngày 06-8-2013, Báo cáo thẩm định số 1569/BC-STP ngày 22-7-2013 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức tổ chức quản lý chợ; phân cấp quản lý chợ; nguồn vốn đầu tư phát triển chợ (đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ); trình tự phê duyệt đầu tư phát triển chợ, thẩm quyền, trình tự thủ tục phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh, Nội quy chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây viết tắt là Nghị định số 02/2003/NĐ-CP) và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2009/NĐ-CP).
Quy chế này nhằm hệ thống, xác định một số nguyên tắc chủ yếu trong công tác quản lý và phát triển chợ phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh thương mại dịch vụ, khai thác, quản lý chợ và các hoạt động khác có liên quan đến công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Các địa điểm cấm họp chợ
Nghiêm cấm việc lấn chiếm lòng, lề đường và hành lang bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, hành lang bảo vệ lưới điện và các mặt bằng công cộng khác (không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt) để tổ chức họp chợ dưới mọi hình thức.
Chương 2.
PHÂN HẠNG, HÌNH THỨC VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CHỢ
Điều 4. Phân hạng chợ
Chợ được chia thành 3 hạng: hạng 1, là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; hạng 2, là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; hạng 3, là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
Điều 5. Hình thức tổ chức quản lý chợ
1. Chợ do Nhà nước quản lý
a) Ban Quản lý chợ: Là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP) và các quy định có liên quan.
b) Tổ Quản lý chợ: Là đơn vị quản lý các chợ không thành lập Ban Quản lý.
2. Chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản lý
Chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản lý dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và theo các quy định về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
Điều 6. Thẩm quyền quản lý chợ
1. Cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh chỉ đạo chung về quản lý chợ trên địa bàn; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ trong từng giai đoạn; quản lý đầu tư xây dựng chợ; xem xét, quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn các doanh nghiệp, cá nhân đăng ký đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ; quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với chợ hạng 1 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành; phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại các chợ hạng 1, 2, 3 và Nội quy chợ hạng 1 (kể cả chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư); thực hiện quy định tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP.
2. Cấp huyện:
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống chợ, kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn đã được phê duyệt, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn hàng năm; tổ kinh doanh của chợ trên địa bàn theo quy định của pháp luật (kể cả các chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản lý). Phê duyệt kế hoạch, các biện pháp di dời, giải tỏa các chợ tự phát sinh nằm ngoài quy hoạch đã được phê duyệt, ảnh hưởng mỹ quan đô thị, trật tự công cộng, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường. Quy định cụ thể việc quản lý các chợ thuộc trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.
- Căn cứ tính chất, đặc điểm, quy mô của chợ và tình hình thực tế, UBND huyện, thành phố quyết định việc giao cho Ban Quản lý một chợ hoặc một số chợ (liên chợ) trên địa bàn. Trường hợp thành lập Ban Quản lý chợ (liên chợ) ở từng chợ trực thuộc thành lập Tổ điều hành chợ; khi quyết định thành lập Ban Quản lý chợ (liên chợ), UBND cấp huyện, thành phố quy định về tổ chức của Tổ điều hành các chợ trực thuộc (Tổ điều hành chợ trực thuộc Ban Quản lý chợ).
- Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với liên chợ, chợ hạng 2 và chợ hạng 3 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.
- Phê duyệt nội quy (đối với chợ hạng 2, hạng 3, kể cả chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư).
- Vận động, chọn lựa doanh nghiệp, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc tổ chức đấu thầu để chọn lựa doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định.
- Chủ động thực hiện các thủ tục đầu tư đối với các chợ được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định hỗ trợ vốn đầu tư.
- Lập kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn hằng năm (xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, sửa chữa) theo quy hoạch, kế hoạch của UBND tỉnh đã phê duyệt để có cơ sở kêu gọi đầu tư hoặc thực hiện đầu tư xây dựng chợ theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định của nhà nước về tổ chức quản lý chợ trên địa bàn, chính sách lưu thông hàng hóa trong phạm vi chợ và các quy định có liên quan đến hoạt động của chợ.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết các hoạt động của chợ, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. UBND xã, phường, thị trấn
UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo, điều hành các Tổ Quản lý chợ trên địa bàn theo quy định; có kế hoạch sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ trong phạm vi quản lý, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Ban Quản lý chợ trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
Có trách nhiệm quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi Ban Quản lý hoặc Tổ Quản lý các chợ hạng 3 sang Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện quản lý các chợ hạng 1 và 2 trên địa bàn”.
Chương 3.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ THEO HÌNH THỨC BAN QUẢN LÝ VÀ DOANH NGHIỆP
Điều 7. Tổ chức bộ máy quản lý chợ theo hình thức Ban quản lý chợ
1. Ban Quản lý chợ:
Ban Quản lý chợ trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền, chịu sự quản lý nhà nước của UBND cấp có thẩm quyền và sự hướng dẫn về chuyên môn của Sở Công thương và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố (bao gồm các chợ hạng 1, hạng 2 và một số chợ hạng 3).
2. Tổ quản lý chợ:
UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập Tổ Quản lý chợ theo quy định. Ban Tài chính xã, phường, thị trấn làm tham mưu giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý các mặt hoạt động của Tổ Quản lý chợ trên địa bàn.
3. Về tổ chức của Ban Quản lý chợ
a) Ban Quản lý chợ có 01 Trưởng ban và 01 đến 02 Phó Trưởng ban; Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Trưởng Ban Quản lý chợ chịu trách nhiệm trước UBND cấp có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ và của Ban Quản lý chợ. Phó Trưởng Ban có trách nhiệm giúp Trưởng Ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công.
Căn cứ tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc và khả năng tài chính, Trưởng Ban Quản lý chợ quyết định việc tổ chức các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc quản lý, điều hành chợ hoạt động và tổ chức các dịch vụ tại chợ; ký hợp đồng tuyển dụng lao động, các hợp đồng khác với cơ quan, doanh nghiệp về đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ Quản lý chợ có 01 Tổ trưởng, cần thiết bố trí thêm 01 Tổ phó; tùy theo tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc và khả năng tài chính, UBND xã, phường, thị trấn quyết định chức danh công việc, số lượng lao động và ký hợp đồng tuyển dụng lao động theo quy định của pháp luật.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chợ thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và phần II Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Tổ trưởng quản lý chợ
a) Trưởng ban, Tổ trưởng:
- Quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
- Được quyền xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ theo thẩm quyền được phân cấp. Những vi phạm ngoài thẩm quyền cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước UBND cấp có thẩm quyền; Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước UBND xã, phường, thị trấn về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý, Tổ Quản lý chợ.
b) Phó Trưởng Ban, Tổ phó (nếu có):
Có trách nhiệm giúp Trưởng Ban, Tổ trưởng thực hiện một số nhiệm vụ do Trưởng Ban và Tổ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban, Tổ trưởng những nhiệm vụ được giao.
6. Cơ chế tài chính
a) Đối với chợ hạng I, II Ban Quản lý chợ thực hiện cơ chế tài chính theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Đối với chợ hạng III Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ thực hiện cơ chế tài chính theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
b) Cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ thực hiện theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện nội dung kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh, người mua hàng hóa tại chợ
Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh, người mua hàng hóa tại chợ được quy định cụ thể trong Nội quy chợ. Các thương nhân kinh doanh và người mua hàng hóa tại chợ phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương 4.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ
Điều 10. Nguồn vốn đầu tư và thực hiện đầu tư phát triển chợ
Thực hiện Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP, việc đầu tư phát triển chợ trong thời gian tới chủ yếu vẫn là hình thức xã hội hóa đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ, chủ thể tham gia bao gồm: các doanh nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Ngoài ra, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần vốn đầu tư xây dựng đối với một số chợ do nhà nước quản lý và có nhu cầu bức thiết nhưng không huy động được nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
1. Nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế
a) Doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ được quyền đăng ký tham gia, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã được phê duyệt.
b) Chủ đầu tư được quyền huy động vốn để xây dựng chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ (theo điểm a, khoản 5, Điều 5 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP). Thương nhân có nhu cầu góp vốn, ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền thuê, sử dụng điểm kinh doanh một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong, thời hạn cụ thể do chủ đầu tư thỏa thuận với thương nhân (theo khoản a, điểm 1, Điều 11 Nghị định 02/2003/NĐ-CP) và các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân đóng góp theo quy định của pháp luật.
c) Chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng chợ sơ bộ trên cơ sở các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, hạng chợ, nếu là chợ ở khu vực nông thôn thì phải thực hiện theo tiêu chí xã nông thôn mới và nêu rõ hạng mục hạ tầng chợ theo quy định, khái toán tổng mức đầu tư, nguồn vốn huy động,… (kể cả chợ đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp); có văn bản (kèm theo dự án đầu tư) gửi UBND huyện, thành phố; UBND huyện, thành phố rà soát, nếu thấy phù hợp có văn bản (kèm theo hồ sơ dự án) đề nghị xem xét, trình UBND tỉnh. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Công thương và các ngành liên quan xem xét trình UBND tỉnh quyết định. Khi được UBND tỉnh chấp thuận, chủ đầu tư thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư đúng theo quy định hiện hành.
2. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước
a) Ngân sách tỉnh
Trên cơ sở quy hoạch đầu tư phát triển chợ từng giai đoạn do UBND tỉnh ban hành. Hằng năm, UBND huyện, thành phố (chủ đầu tư) lập chủ trương đầu tư cho từng chợ cần sự hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh, thực hiện các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, hạng chợ, nếu là chợ ở khu vực nông thôn thì phải thực hiện theo tiêu chí xã nông thôn mới và được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định (kể cả chợ đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp); có văn bản (kèm theo hồ sơ dự án sơ bộ đầu tư) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Công thương xem xét, trình UBND tỉnh quyết định. Khi được UBND tỉnh chấp thuận, chủ đầu tư thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư đúng theo quy định; tổ chức công tác quản lý, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
Nếu chợ được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương thì UBND huyện, thành phố (chủ đầu tư) thực hiện trình tự các thủ tục theo quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Công thương xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện đầu tư, quản lý, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
b) Ngân sách huyện, thành phố
Đối với các chợ hạng 2, hạng 3 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) do Ban Quản lý chợ điều hành có nhu cầu sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì Ban Quản lý chợ phối hợp với các phòng, ban chức năng lập dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp trình UBND huyện, thành phố phê duyệt; UBND huyện, thành phố tự cân đối nguồn vốn hoặc cần thiết đề nghị UBND tỉnh xem xét hỗ trợ vốn để thực hiện hằng năm theo quy định của pháp luật.
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn
Đối với các chợ do xã, phường, thị trấn quản lý có nhu cầu sửa chữa mang tính chất thường xuyên thì UBND xã, phường, thị trấn lập kế hoạch sửa chữa, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt; UBND xã, phường, thị trấn tự cân đối nguồn vốn hoặc cần thiết đề nghị UBND huyện, thành phố xem xét hỗ trợ vốn để thực hiện hằng năm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành, nếu có nhu cầu sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ thì đưa vào dự toán kinh phí hàng năm của đơn vị (được cấp thẩm quyền phê duyệt) và tự cân đối nguồn vốn để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.
Điều 11. Chính sách ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng chợ của các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi như đối với các ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; và các quy định hiện hành có liên quan.
Chương 5.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ THỦ TỤC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ SẮP XẾP NGÀNH NGHỀ KINH DOANH, SỬ DỤNG ĐIỂM KINH DOANH VÀ NỘI QUY CHỢ
Điều 12. Thẩm quyền, trình tự thủ tục phê duyệt, phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ
1. Trình tự thực hiện: Sau khi đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa chợ hoàn thành.
2. Cách thức thực hiện: Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ lập hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ
- Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án: 01 bản (do Trưởng Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ đề nghị);
- Dự thảo Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ: 01 bản. Nội dung của Phương án bao gồm:
+ Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ;
+ Phương án công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ;
+ Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ (theo hiện trạng bố trí các lô, sạp tại chợ);
+ Quy định cụ thể về hình thức, thời hạn, đơn giá cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh; mức thu các loại phí liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành và các biện pháp quản lý điểm kinh doanh tại chợ.
- Bản vẽ hiện trạng bố trí các lô, sạp, ngành hàng kinh doanh trong phạm vi chợ: 01 bản (do Trưởng Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ ký xác nhận).
- Biên bản cuộc họp giữa Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, các cá nhân quản lý chợ với các thương nhân đăng ký kinh doanh tại chợ để thống nhất Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt Phương án. Trường hợp từ chối phê duyệt, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Đối với chợ hạng 1, 2, 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Sở Công thương thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính.
6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: văn bản phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ (văn bản hành chính).
- Đối với chợ hạng 1, 2, 3 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Văn bản phê duyệt Phương án được lập thành 05 bản: 01 bản lưu tại Văn phòng UBND tỉnh; 01 bản gửi Sở Công thương; 01 bản gửi Sở Tài chính; 01 bản gửi UBND huyện, thành phố và 01 bản gửi Ban Quản lý chợ/Doanh nghiệp, cá nhân được phê duyệt.
Điều 13. Thẩm quyền, trình tự thủ tục phê duyệt Nội quy chợ
1. Trình tự thực hiện: Khi chợ đưa vào hoạt động.
2. Cách thức thực hiện: Ban Quản lý chợ/Doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Nội quy chợ.
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): nộp hồ sơ tại UBND huyện, thành phố;
- Đối với chợ hạng 1 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): nộp hồ sơ tại Sở Công thương.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị phê duyệt Nội quy chợ: 01 bản (do Trưởng Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ đề nghị);
- Dự thảo Nội quy chợ: 01 bản
b) Số lượng hồ sơ: 04 bộ.
4. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt Nội quy chợ. Trường hợp từ chối phê duyệt, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thành phố thẩm định hồ sơ, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt;
- Đối với chợ hạng 1 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Sở Công thương thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ.
7. Mẫu Nội quy chợ: Theo quy định do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) ban hành.
8. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Nội quy chợ được phê duyệt (văn bản hành chính).
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): văn bản phê duyệt Nội quy chợ được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng huyện, thành phố: 01 bản gửi Sở Công thương và 01 bản gửi Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân được phê duyệt;
- Đối với chợ hạng 1 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): văn bản phê duyệt Nội quy chợ được lập thành 04 bản: 01 bản lưu tại Văn phòng UBND tỉnh; 01 bản gửi Sở Công thương; 01 bản gửi UBND quận, huyện và 01 bản gửi Ban Quản lý chợ/Doanh nghiệp, cá nhân được phê duyệt.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ NGÀNH
Điều 14. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ không thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định; vi phạm những quy định trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ, tùy theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà áp dụng mức xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại, ngừng hoạt động kinh doanh hoặc truy tố trước pháp luật theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý và phát triển chợ, cụ thể như sau:
- Xây dựng mới, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển chợ cho từng giai đoạn, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý chợ; vận động xã hội hóa đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ; thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý chợ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan xem xét, đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định việc giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ; phối hợp các Sở, ngành nghiên cứu đề xuất trình UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư về phát triển và quản lý chợ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét, đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với chợ hạng 1 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh (chợ hạng 1, 2, 3; kể cả chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư).
- Thẩm định, trình phê duyệt nội quy chợ hạng 1 (kể cả chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư).
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên trực tiếp quản lý chợ.
- Theo dõi, tổng kết tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh, đề ra biện pháp đầu tư phát triển chợ trong từng giai đoạn theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển chợ nông thôn theo tiêu chí xã nông thôn mới.
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh những vướng mắc, khó khăn để kịp thời chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính và các Sở, ban ngành có liên quan xem xét, tổng hợp trình cấp thẩm quyền:
a) Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư phát triển chợ từ ngân sách nhà nước đối với các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ hạng 2, hạng 3 ở địa bàn miền núi (các chợ xã, cụm xã), do UBND quận, huyện làm chủ đầu tư.
b) Ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các Sở, ban ngành có liên quan:
a) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân tham gia kinh doanh khai thác và quản lý chợ; chính sách miễn, giảm các khoản thuế, phí theo quy định hiện hành.
b) Ngoài những quy định của UBND tỉnh đã ban hành về đầu tư phát triển và quản lý chợ, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ mức thu các loại phí do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, trình UBND tỉnh phê duyệt các khoản thu, mức thu các loại phí tại chợ, bao gồm: phí chợ (tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh), phí vệ sinh, phí trông giữ xe (kể cả chợ do nhà nước quản lý và chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản lý).
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Công thương thẩm định hồ sơ, đề án và tham mưu, đề xuất ý kiến, trình UBND tỉnh quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với chợ hạng 1 (do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, hạng chợ theo quy định hiện hành, nhất là các chợ nông dân theo tiêu chí xã nông thôn mới.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ban ngành liên quan:
a) Khi lập quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất và sử dụng đất để đầu tư phát triển chợ.
b) Hướng dẫn và thực hiện việc giao, cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định.
c) Kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh môi trường tại chợ.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ.
8. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý an ninh trật tự và công tác phòng cháy, chữa cháy tại chợ.
9. Cục Thuế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh khai thác chợ và các thương nhân kinh doanh trong chợ thực hiện đúng các quy định về thuế, phí chợ
10. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp Sở Công thương và các Sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến trong khu vực kinh tế tập thể về pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ hoạt động có hiệu quả.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện một số nhiệm vụ nêu tại khoản 2, Điều 6 của Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Công thương và các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
12. Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ; Doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ; tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ.
a) Ban Quản lý chợ, Tổ quản lý chợ; doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ: Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh trong phạm vi chợ, vận động các thương nhân tham gia kinh doanh tại chợ thực hiện chợ văn minh; điều hành các hoạt động của chợ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ và Nội quy chợ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các lực lượng chức năng phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh tại chợ.
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ: Phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh./.
- 1Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 250/2004/QĐ-UB về quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 233/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 62/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 34/2005/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2014 tiếp tục tăng cường công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ tỉnh Sóc Trăng
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 06/2003/TT-BTM hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ do Bộ Thương mại ban hành
- 7Thông tư 07/2003/TT-BKH hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 11Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 12Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 13Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước
- 14Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ do thành phố Cần Thơ ban hành
- 15Quyết định 250/2004/QĐ-UB về quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 16Quyết định 233/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 17Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 18Quyết định 62/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 19Quyết định 34/2005/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 20Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2014 tiếp tục tăng cường công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 21Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 26/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra