Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2004 |
CỦA UBND THÀNH PHỐ.VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Qui chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997;
Căn cứ vào văn bản số 7902/BKH/KCN ngày 8/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Điều lệ mẫu;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội tại Tờ trình số 14 ngày 25 tháng 11 năm 2003 về việc ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Thăng Long,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê chuẩn và ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Thăng Long (đóng tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội) gồm 12 chương, 68 điều kèm theo Quyết định định này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:: Chánh Văn phòng HDND và UBND Thành phố, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Thủ trường các Sở, Ngành có liên quan , Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Giám đốc Công ty Khu công nghiệp Thăng Long, Giám đốc các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp Thăng Long chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
|
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2004/QĐ-UB ngày 23/02/2004 của UBND Thành phố Hà Nội)
Điều 1: Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Thăng Long (sau đây gọi tắt là Khu công nghiệp) được Chính phủ cho phép thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư số 1845/CP do Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 22/02/1997.
Điều 2: Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Thăng Long được phân định như sau:
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội (sau đây được gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 758/TTg ngày 20/11/1995 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức năng và thẩm quyền của mình và theo ủy quyền của các bộ, ngành Trung ương của UBND Thành phố Hà Nội.
2. Công ty Khu công nghiệp Thăng Long được thành lập và hoạt độngt heo Giấy phép đầu tư số 1845/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 22/2/1997, thực hiện nhiệm vụ xây dựng, tiếp thị, kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, cung cấp các dịch vụ và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và giám sát của Ban Quản lý.
3. Doanh nghiệp sản xuất Khu công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được thành lập trong Khu công nghiệp và hoạt động của Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, chịu sự quản lý hành chính Nhà nước của Ban Quản lý theo cơ chế “một cửa”; thực hiện các quan hệ với Công ty KCN Thăng Long trên cơ sở “Hợp đồng kinh tế” theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
Điều 3: Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội là cơ quan quản lý Khu công nghiệp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên cơ sở Điều lệ mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển Khu công nghiệp gồm: qui hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, qui hoạch kiến trúc, qui hoạch bố trí ngành nghề, tham gia ý kiến với các cơ quan hữu quan về việc phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp và khu dân cư phục vụ cho Khu công nghiệp.
3. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án nhóm B (đầu tư nước ngoài), nhóm B, C (đầu tư trong nước) đầu tư vào khu công nghiệp trình UBND Thành phố phê duyệt; quản lý xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định của Bộ Xây dựng và UBND Thành phố.
4. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp có liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng qui hoạch và tiến độ được duyệt.
5. Hỗ trợ, tuyên truyền vận động đầu tư (Xúc tiến đầu tư) vào khu công nghiệp.
6. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư của nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân sách và chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định trình UBND Thành phố quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách vào Khu công nghiệp.
7. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.
8. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong việc hướng dẫn, kiểm tra thanh tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về lao động được quy định tại Nghị định 36/CP và sự phân công, ủy quyền của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan chuyên ngành chuẩn bị, tổ chức đào tạo lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp nói riêng và cho xã hội nói chung. Hướng dẫn – theo dõi - kiểm tra các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp về việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động (Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, an toàn lao động ...). Hòa giải các tranh chấp lao động theo quy định và yêu cầu của doanh nghiệp.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp.
10. Thỏa thuận khung giá cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn, công trình hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ của Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và công ty dịch vụ khác, ấn định theo đúng chính sách và quy định của pháp luật hiện hành.
11. Quản lý hoạt động Thương mại trong Khu công nghiệp theo luật pháp và ủy quyền của Bộ Thương mại: xét duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp giấy phép về hàng hóa tạm xuất khẩu – tái nhập khẩu hoặc tạm nhập khẩu – tái xuất khẩu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp trong quan hệ với nước ngoài. Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hóa Form-D với các nước ASEAN.
12. Tham dự hoặc phối hợp, chủ trì các cuộc họp bàn về xây dựng, phát triển và quản lý Khu công nghiệp.
13. Báo cáo định kỳ về tình hình xây dựng, phát triển và quản lý Khu công nghiệp với Chính phủ, các Bộ, Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố và các cơ quan liên quan.
14. Ban Quản lý có đại diện tại Khu công nghiệp. Đại diện Ban quản lý có nhiệm vụ chủ trì theo dõi việc thực hiện Điều lệ quản lý Khu công nghiệp, thường xuyên theo dõi hoạt động, tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp, các Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp kịp thời hướng dẫn các đơn vị giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày.
Điều 4: Ban Quản lý chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ quan thuộc Chính phủ và thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong Khu công nghiệp theo văn bản ủy quyền của các cơ quan này.
Điều 5: Ban Quản lý được UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đầy dủ các nhiệm vụ quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghiệp cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế Khu công nghiệp) và các văn bản ủy quyền của các Bộ, Ngành Trung ương và UBND Thành phố. Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu công nghiệp và Điều lệ này. Ban Quản lý ban hành các quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp theo các văn bản quy định hiện hành.
a) Tham gia với Ban quản lý về quy hoạch phát triển toàn diện Khu công nghiệp. Cho các doanh nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp thuê lại đất đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành về sử dụng đất đai trong Khu công nghiệp.
b) Cho các doanh nghiệp nêu tại Điều 6 Quy chế này thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng theo quy định của Nghị định số 11-CP ngày 24 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
c) Cho các doanh nghiệp Khu công nghiệp thuê hoặc bán nhà xưởng cho Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp xây dựng trong Khu công nghiệp.
d) Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh, Điều lệ công ty.
e) Ấn định biểu giá cho thuê lại đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng hoặc quyền sử dụng của Công ty, giá điện, giá nước và các loại phí dịch vụ khác với sự thỏa thuận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
2. Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp có các nhiệm vụ sau:
a) Lập và trình đề án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong Khu công nghiệp và nêu nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp liên quan đến các cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ lập kế hoạch phát triển và phân giao trách nhiệm thực hiện.
b) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng quy hoạch, kế hoạch thiết kế và tiến độ được duyệt. Nếu vì lý do bất khả kháng và có lý do chính đáng khác mà công ty không hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến độ quy định thì ít nhất ba mươi ngày trước khi hết hạn quy định. Công ty phải xin phép cơ quan có thẩm quyền gia hạn xây dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty không xin phép gia hạn hoặc vì sử dụng đất sai mục đích nên không được phép gia hạn thì phần đất chưa sử dụng sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp chế tài, nếu tái phạm sẽ áp dụng hình thức thu hồi.
c) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp trong thời gian hoạt động của Công ty.
d) Bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường.
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
Điều 7: Công ty phát triển hạ tầng vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 8: Công ty phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác các Công ty khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong suốt thời hạn hiệu lực của Quyết định đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy phép đầu tư), kể cả thời gian được gia hạn (nếu có). Trong trường hợp Công ty phát triển hạ tầng ủy thác các Công ty khác thực hiện các công việc nói trên. Công ty phát triển hạ tầng vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn hoàn thành trước các doanh nghiệp Khu công nghiệp trong phạm vi Hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 9: Trong quá trình hoạt động, Công ty phát triển hạ tàng phải tuân thủ các quy định của Giấy phép đầu tư, quy định của Pháp luật hiện hành, Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, Điều lệ quản lý quy hoạch Khu công nghiệp, Điều lệ này và các quy định khác do Ban Quản lý ban hành. Thực hiện theo Giấy phép đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong Khu công nghiệp, đường vào Khu công nghiệp giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình đó là nhiệm vụ của chủ đầu tư của Công ty phát triển hạ tầng. Muốn được hỗ trợ phải có văn bản yêu cầu hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 10: Nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và phải tuân thủ các quy định tại các văn bản Điều lệ này.
Điều 11: Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp.
Điều 12: Nhà đầu tư được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài để họat động theo Quy chế Khu công nghiệp.
Điều 13: Nhà đầu tư tự quyết định cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trẻn cơ sở.
1) Thuê lại đất của Công ty phát triển hạ tầng đã được xây dựng cơ sở hạ tầng để thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp, theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về đầu tư xây dựng.
2) Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
Điều 14: Doanh nghiệp khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp thông qua Hợp đồng kinh tế với Công ty phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ.
Trước khi nộp đơn xin giấy phép đầu tư, nhà đầu tư ký thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng, về địa điểm, diện tích thuê đất ( hoặc diện tích thuê nhà xưởng) và các điều kiện sử dụng các công trình và dịch vụ...
Điều 15: Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp tại Ban Quản lý.
Thời gian thẩm định hồ sơ cấp giấy phép đầu tư; đối với những Dự án đầu tư nằm trong phạm vi ủy quyền của Ban quản lý, chậm nhất 8 ngày kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
Điều 16: Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong Giấy phép đầu tư.
Khi kết thúc thời hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp Giấy phép đầu tư.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty phát triển hạ tầng.
Điều 17: Mọi thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với Giấy phép đầu tư phải được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Mọi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý.
Điều 18: Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như quy định tại Quy chế Khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997.
Điều 19: Địa điểm lập Doanh nghiệp do chủ đầu tư thỏa thuận với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long với sự giám sát của Ban Quản lý, phù hợp với quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp được duyệt.
Điều 20: Sau khi vị trí và diện tích lô đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng cho thuê đã được lựa chọn như quy định tại Điều 19. Nhà đầu tư ký thỏa thuận thuê đất hoặc thuê nhà xưởng với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long. Thời hạn hiệu lực, số tiền đặt cọc và các điều khoản khác do Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và nhà đầu tư thỏa thuận cụ thể trong Hợp đồng sơ bộ thuê lại đất hoặc nhà xưởng.
Quá thời hạn ghi trong hợp đồng sơ bộ nếu Nhà đầu tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì Hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực và số tiền đặt cọc không được hoàn trả cho Nhà đầu tư.
Trường hợp đơn xin đầu tư thành lập doanh nghiệp trong Khu công nghiệp không được chấp thuận, Nhà đầu tư được hoàn trả tiền đặt cọc (không tính lãi).
Điều 21: Sau khi được cấp giấy phép đầu tư, Nhà đầu tư chính thức ký Hợp đồng thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng với Công ty phát triển hạ tầng. Hợp đồng thuê lại đất làm theo mẫu do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất phát hành. Công ty phát triển hạ tầng soạn thảo thành 03 bản, mỗi bên giữ một bản và một bản đăng ký tại Ban Quản lý.
Sau khi ký hợp đồng cho thuê lại đất, căn cứ vào phương thức thanh toán trong hợp đồng. Công ty Khu công nghiệp Thăng Long có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và giao giấy chứng nhận này cho Nhà đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm chuyền về Ban Quản lý một bản sao hợp đồng thuê lại đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) để đăng ký và quản lý.
Việc thanh toán tiền thuê lại đất hoặc thuê (mua) nhà xưởng thực hiện theo hợp kinh tế giữa Nhà đầu tư và Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Thăng Long. Nếu có vi phạm thì đưa ra Tòa Kinh tế giải quyết.
Điều 22: Thời hạn thuê đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong Hợp đồng phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư.
Điều 23: Trường hợp doanh nghiệp được gia hạn hoạt động như nói tại Điều 16 Chương IV thì doanh nghiệp được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư.
Giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do doanh nghiệp và Công ty phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng mối được ký kết như nói trên tại Điều 21 Chương này.
Điều 24: Nếu việc xây dựng công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, Nhà đầu tư vẫn được thuê một lần toàn bộ diện tích cần thiết để hình thành xí nghiệp, nhưng phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là hai năm. Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về Công ty phát triển hạ tầng, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Ban Quản lý. Nếu vì lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định doanh nghiệp phải xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp Hợp đồng không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 25: Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi Hợp đồng cho thuê lại đất, bên cho thuê lại đất đăng ký việc cho thuê đất tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất theo quy định hiện hành.
Điều 26: Việc thẩm định thiết kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng về việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết, quản lý xây dựng theo quy hoạch và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao và ủy quyền của UBND Thành phố Hà Nội.
Điều 27: Các đường ranh giới giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đầu nối công trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn Khu công nghiệp do Công ty phát triển hạ tầng xác định.
Điều 28: Khi thiết kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo các quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức độ quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.
Việc khởi công, động thổ xây dựng công trình trong Khu công nghiệp phải được Ban quản lý chấp thuận, khi thực hiện phải thông báo với Ban quản lý.
Điều 29: Trong quá trình xây dựng, nếu phải phá dỡ (do nhu cầu thi công) toàn bộ hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ cây xanh ...) hoặc cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông ..) thì Doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, cách phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có. Sau khi hoàn tất công việc và phục hồi nguyên trạng công trình. Doanh nghiệp phải bàn giao công trình phục hồi cho Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và báo cáo Ban quản lý kèm theo biên bản bàn giao.
Điều 30: Đất đã giao theo Hợp đồng thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy phép đầu tư, nếu doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất, phải thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại thủ tục liên quan khác.
Điều 31: Nhà xưởng đã thuê hoặc mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng phải thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý.
Điều 32: Trong thời hạn còn liệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận, Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty Khu công nghiệp Thăng Long cho nhà đầu tư khác, phù hợpvới các quy định của pháp luật Việt Nam. Bên được chuyển nhượng có quyền thuê lại đất, thuê lại nhà xưởng thông qua Hợp đồng với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long.
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Điều 33: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp các loại thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Điều 34: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.
Điều 35: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán thống kê là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do Doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức cùa Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.
Điều 36: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp kê khai đăng ký thuế với Cục Thuế Hà Nội, nộp các khoản thuế theo Giấy phép đầu tư và theo các quy định của nhà nước Việt Nam ở từng thời điểm.
Điều 37: Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 38: Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký. Báo cáo quyết toán của Doanh nghiệp phải được một Công ty kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi đi. Báo cáo quyết toán phải gửi cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy đinh hiện hành.
Điều 39: Các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực có về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi ... của Doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam.
Điều 40: Các hoạt đông giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam.
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 41: Ban quản lý, theo ủy quyền của Bộ Lao động – Thương binh xã hội, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ lao động đối với người lao động làm việc tại Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 42: Doanh nghiệp Khu công ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì Doanh nghiệp được phép sử dụng lao động người nước ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời gian đó, Doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm được công việc đó để thay thế.
Điều 43: Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện, kể cả gửi đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài nếu có.
Điều 44: Việc tuyển dụng các lao động Việt Nam vào làm việc tại các Doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động.
Doanh nghiệp được quyền xây dựng tiêu chuẩn sử dụng lao động phù hợp với công việc. Được tuyển dụng lao động trực tiếp hoặc thông qua Trung tâm lao động của Ban quản lý nhưng ưu tiên tuyển qua Trung tâm lao động của Ban quản lý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký với Ban quản lý danh sách lao động Việt Nam và lao động nước ngoài, thông báo cho Ban quản lý biết sự biến động về lượng lao động của doanh nghiệp.
Việc trả lương cho lao động Việt Nam và lao động nước ngoài thông qua Hợp đồng lao động được thỏa thuận và ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động nhưng không được thấp hưn mức lương tối thiểu do Chính phủ hoặc Bộ Lao động – Thương binh và xã hội quy định trong cùng thời điểm.
Điều 45: Trong trường hợp sáp nhập, phân chia Doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của Doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới, hoặc người sử dụng lao động kế tiếp, phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động do chủ sở hữu cũ đã ký kết với người lao động cho tới khi các bên thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động mới.
Doanh nghiệp thông báo số lượng và yêu cầu tuyển dụng lao động cho Ban quản lý theo định kỳ báo cáo.
Điều 46: Thiết bị, máy móc, vật tư đưa vào Khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư của Doanh nghiệp phải đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng phù hợp với yêu cầu sản xuất, yêu cầu môi trường, đảm bảo an toàn lao động như nêu trong giải trình kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận khi thẩm định đơn xin đầu tư. Công ty phát triển hạ tầng và các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải tiến hành xử lý môi trường đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (về nước thải, khí thải, tiếng ồn ...). Trong hợp đồng thuê đất kỹ giữa hai bên, Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải xác định rõ trách nhiệm mỗi bên về xử lý chất thải. Ban quản lý phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định việc xử lý chất thải của các Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất.
Điều 47: Trường hợp nước thải từ Khu công nghiệp hoặc Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì bên gây ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc phục ngay được quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường và quyết định của cơ quan bảo vệ môi trường địa phương. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy tố theo pháp luật Việt Nam.
Điều 48: Các phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại, Doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế tương tự như trường hợp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa khác của Doanh nghiệp. Các phế liệu, phế phẩm không còn giá trị thương mại, Doanh nghiệp phải báo cáo với Ban quản lý và xử lý theo quy định trong thời hạn Ban quản lý yêu cầu. Sau khi xử lý xong, trong thời gian 15 ngày phải gửi biên bản xử lý cho Ban quản lý.
Nếu đã quá thời hạn quy định mà Doanh nghiệp chưa xử lý và không có lý do chính đáng, Ban quản lý có quyền chỉ định đơn vị chuyên trách xử lý thay. Mọi chi phí cho việc xử lý trong trường hợp này do Doanh nghiệp chịu.
AN NINH – AN TOÀN - TRẬT TỰ CÔNG CỘNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 49: Doanh nghiệp phải có nội quy cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hóa, phương tiện, người làm việc trong biên chế cũng như đối với khách hàng, khách thăm doanh nghiệp mình nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của danh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo để Ban quản lý phê duyệt nội qui này.
Khi có dấu hiệu vi phạm về an ninh, trật tự như: mất cắp, gây rối, phá hoại, kể cả trường hợp lãn công, đình công ..., doanh nghiệp trình báo ngay với Đại diện của Ban quản lý tại Khu công nghiệp, đại diện cơ quan lao động Thành phố để cùng phối hợp giải quyết.
Điều 50: Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định của nhà nước Việt Nam về phòng chống cháy nổ.
Điều 51: Hệ thống đường giao thông trong Khu công nghiệp phải được phân tuyến, phân làn, được trang bị biển báo hiệu giao thông phù hợp với luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
Điều 52: Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải thỏa thuận với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và Ban quản lý về thời gian bắt đầu thi công công trình, sử dụng đường bộ để vận chuyển nguyên, vật liệu, thiết bị. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc về công tác quản lý trật tự về xây dựng và vệ sinh môi trường trong Khu công nghiệp.
Điều 53: Các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các lệnh của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Thành phố.
Điều 54: Các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không hòa giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài kinh tế hoặc tòa án mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết Hợp đồng phù hợp với các quy định hiện hành của Luật đầu tư nước ngoài và/hoặc các quy định có liên quan của Pháp luật Việt Nam.
Điều 55: Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động địa phương và Ban quản lý.
Trong trường hợp không hòa giải được vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.
Điều 56: Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Điều 57: Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa các sản phẩm sản xuất tại doanh nghiệp là nguyên liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu; là hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu mà trong nước có nhu cầu nhập khẩu; là phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại. Thủ tục và việc nộp thuế nhập khẩu đổi với các hàng hóa nói trên thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 58: Máy móc, thiết bị phụ tùng nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại chỗ được, có thể được Ban quản lý cho phép chuyển ra ngoài Doanh nghiệp chế xuất, Doanh nghiệp phải cam kết đưa các máy móc, thiết bị phụ tùng nói trên trở về doanh nghiệp chế xuất trong thời hạn do Ban quản lý quy định. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp phải xuất trình các giấy tờ liên quan để chứng minh tính cần thiết và hợp lý của việc tạm xuất và tái nhập các máy móc, thiết bị và phụ tùng này.
Máy móc, thiết bị và phụ tùng khi đưa trở lại Doanh nghiệp chế xuất phải là hàng hóa máy móc thiết bị nguyên gốc mà Hải quan Khu công nghiệp có thể nhận dạng được.
2. Doanh nghiệp chế xuất phải đăng ký Hợp đồng gia công (HĐGC) và làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của HĐGC đồng thời làm thủ tục thanh toán, thanh lý HĐGC tại đơn vị Hải quan thuộc, Thành phố nơi có trụ sở của Doanh nghiệp chế xuất. Doanh nghiệp phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho từng loại sản phẩm đưa đi gia công để Hải quan Khu công nghiệp tiện kiểm tra khi hàng được chuyển trở lại Doanh nghiệp sau khi gia công xong.
3. Nguyên liệu, vật tư hoặc bán thành phẩm xuất vào nội địa theo Hợp đồng gia công phải được giao đúng cho đơn vị ký Hợp đồng nhận gia công. Nếu doanh nghiệp không giao đúng cho đơn vị nhận gia công như được ghi trong giấy phép sẽ bị xem như đã vi phạm pháp luật Việt Nam. Cũng được xem như đã vi phạm pháp luật Việt Nam nếu như hàng hóa gia công xong không chuyển trở lại Doanh nghiệp chế xuất đúng thời hạn ghi trong giấy phép, phù hợp với hợp đồng gia công về số lượng và chủng loại mà không có lý do chính đáng.
Điều 60: Doanh nghiệp chế xuát sau khi được phép của Ban quản lý, có thể đưa khuôn mẫu, máy móc thử nghiệm và các phương tiện sản xuất của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng trong thời hạn của Hợp đồng gia công có hiệu lực và chuyển trở lại Doanh nghiệp chế xuất khi kết thúc Hợp đồng.
Hoạt động gia công và gia công lại của Doanh nghiệp chế xuất phải tuân thủ các quy định của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, Nghị định 27/3/NĐ-CP ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung và một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, Thông tư 26/2001/TT-BTM ngày 4/12/2001 của Bộ Thương mại và Đầu tư và Thông tư 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 của Bộ Thương mại Việt Nam.
Điều 61: Chế độ tạm miễn, thu, hoàn thuế đối với các trường hợp nêu tại thị trường nội địa Việt Nam nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của mình. Bên bán thực hiện các thủ tục xuất hàng theo các quy định trong nước về quản lý xuất nhập khẩu và khai báo kiểm hóa hải quan tại Hải quan Khu công nghiệp.
2. Thủ tục hải quan và chế độ thuế, lệ phí cho khoản I của điều này áp dụng như trường hợp Doanh nghiệp chế xuất giao dịch với Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện tại Hải quan Khu công nghiệp.
3. Hàng hóa vận chuyển giữa Doanh nghiệp chế xuất với các Khu chế xuất khác phải thực hiện bằng phương pháp công ten nơ (container). Thùng và kiện hàng phải được hải quan niêm phong. Việc áp tải hàng hóa thực hiện theo quy định hiện hành của Hải quan.
Điều 64: Việc mua bán sản phẩm của Doanh nghiệp chế xuất này với các Doanh nghiệp chế xuất khác trong cùng một Khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quy chế Khu công nghiệp, Khu Chế xuất, Khu Công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ. Thủ tục Hải quan, phương thức vận chuyển áp dụng như quy định tại điều 42 trừ khi các Doanh nghiệp chế xuất cũng được đặt trong một cụm riêng trong Khu công nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất không được tổ chức bán lẻ sản phẩm của mình trong Doanh nghiệp cũng như trên lãnh thổ Việt Nam hoặc dùng sản phẩm để trả lương.
Điều 65: Ban quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh kho bãi, vận tải, bốc xếp, giao nhận phục vụ Khu công nghiệp.
Hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp chế xuất phải chịu sự giám sát của Hải quan Khu công nghiệp và chỉ được lưu kho, lưu bãi tại những địa điểm và trong một thời gian nhất định được Ban Quản lý và Hải quan Khu công nghiệp chấp thuận.
Hải quan Khu công nghệp có thể tự minh hoặc theo yêu cầu của chủ hàng ấn định thời điểm để kiểm tra hàng hóa tại kho bãi với sự chứng kiến của chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà chủ hàng hay người đại diện hợp pháp của chủ hàng vắng mặt tại thời điểm ấn định, việc kiểm tra vẫn được tiến hành với sự có mặt của người làm chứng. Kết quả kiểm tra này được ghi thành biên bản có chữ ký của tất cả các bên tham gia.
Điều 66: Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần phải được bổ sung, sửa đổi các đơn vị liên quan gửi đề nghị về Ban quản lý thông qua Đại diện của Ban quản lý tại Khu công nghiệp để tổng hợp trình xin sửa đổi, bổ sung.
Điều 67: Những vấn đề khác không được quy đinh tại Điều lệ này sẽ được điều chỉnh bằng các quy định riêng của Ban Quản lý, không trái với các quy định cũng như các văn bản của Bộ, Ngành hữu quan và UBND Thành phố, Ban Quản lý có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn thực hiện các điều khoản của Điều lệ này.
Điều 68. Bản Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và các Doanh nghiệp đầu tư trong Khu công nghiệp Thăng Long chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ này.
- 1Quyết định 166/2004/QĐ-UB ban hành quy chế hoạt động củaBan quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3Công văn về việc ban hành Điều lệ mẫu Khu công nghiệp
- 4Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5Thông tư 22/2000/TT-BTM hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2000/NĐ-CP thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Thương mại ban hành
- 6Thông tư 26/2001/TT-BTM sửa đổi Thông tư 22/2000/TT-BTM hướng dẫn thực hiện NĐ 24/2000/NĐ-CP thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ thương mại ban hành
- 7Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 616/2000/QĐ-UB về Điều lệ Khu công nghiệp Phú Bài do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 26/2004/QĐ-UB phê chuẩn và ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Thăng Long do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 26/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thế Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra