Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 258-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1969

 

QUYẾT ĐỊNH

ẤN ĐỊNH KHOẢN THU CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIAO NỘP NÔNG SẢN, THỰC PHẨM

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Để khuyến khích các địa phương đẩy mạnh sản xuất và thu mua, tăng nguồn cung cấp nông sản, thực phẩm cho Nhà nước, nguyên liệu cho công nghiệp và các mặt hàng chủ lực cho xuất khẩu;
Để phân phối hợp lý hơn nguồn thu của Nhà nước về nông sản, thực phẩm giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương làm cho ngân sách địa phương có thêm nguồn thu ổn định từ kinh tế địa phương và theo đúng chế độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. – Các địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) giao nộp các loại nông sản, thực phẩm dưới đây cho các tổ chức kinh tế quốc doanh của trung ương (xí nghiệp thương nghiệp cấp I, tổng công ty xuất nhập khẩu, v.v… ) hay của các địa phương khác, được hưởng khoản thu về giao nộp nông sản, thực phẩm; khoản thu này tính bằng một tỷ lệ phần trăm (%) trên giá chỉ đạo thu mua của Nhà nước:

- Gà, vịt, trứng, cá nước ngọt, quả tươi 6%

- Lợn, trâu, bò, dê 15%

- Đậu các loại (đậu tương, đậu xanh, v.v…), lạc vỏ, vừng 10%

- Cá nước mặn, chượp 10%

- Đay, gai, cói, sơn ta, hạt trầu, hạt thầu dầu, hoa hồi, quế, sa nhân, dược liệu 15%

- Cà phê, mía, chè búp tươi, chè khô 30%

- Thuốc lào, thuốc lá lá 45%

- Hạt tiêu 45%

Điều 2. - Khoản thu của ngân sách địa phương về giao nộp nông sản, thực phẩm tính gộp vào giá giao hàng và do các tổ chức thu mua ở địa phương (xí nghiệp thương nghiệp thu mua cấp II, công ty kinh doanh hàng xuất khẩu, v.v…) nộp vào ngân sách địa phương.

Giá giao hàng là giá chỉ đạo thu mua của Nhà nước, cộng ( ) phí thu mua định mức, cộng ( ) lợi nhuận định mức, cộng ( ) khoản thu của ngân sách địa phương về giao nộp nông sản, thực phẩm.

Điều 3. – Các xí nghiệp sản xuất công nghiệp trung ương trực tiếp thu mua nông sản, thực phẩm của nhân dân (xí nghiệp đường mua mía, xí nghiệp mua chè búp tươi, v.v…) cũng phải nộp khoản thu của ngân sách địa phương về giao nộp nông sản, thực phẩm như nói ở điều 1.

Điều 4. – Các đơn vị nộp khoản thu của ngân sách địa phương về giao nộp nông sản, thực phẩm phải chủ động kê khai, tính toán, nộp đủ và đúng hạn do Bộ Tài chính quy định số phải nộp vào ngân sách địa phương.

Điều 5. – Ngân hàng Nhà nước phải:

- Trích tài khoản của các tổ chức thu mua, chuyển nộp vào ngân sách địa phương số phải nộp, ngay sau khi tiền bán hàng về tài khoản;

- Trích tài khoản của xí nghiệp sản xuất công nghiệp trung ương, chuyển nộp vào ngân sách địa phương số phải nộp, ngay sau khi xí nghiệp thanh toán tiền mua hàng.

Điều 6. – Các đơn vị phải nộp khoản thu về giao nộp nông sản, thực phẩm, nếu đến hạn nộp mà chưa nộp, thì cứ mỗi ngày chậm nộp phải chịu phạt số tiền bằng 0,01% (một phần vạn) số tiền chậm nộp.

Cơ quan ngân hàng, bưu điện, nếu có thiếu sót làm cho các đơn vị nói trên phải chịu phạt, thì phải bồi thường cho đơn vị ấy.

Điều 7. – Cơ quan tài chính phải kiểm tra tờ khai và đôn đốc việc thu nộp ngân sách.

Điều 8. – Các nông sản, thực phẩm thuộc loại phải nộp khoản thu của ngân sách địa phương về giao nộp nông sản, thực phẩm nói ở điều 1, không phải chịu thuế hàng hoá, thuế sát sinh và thuế doanh nghiệp.

Điều 9. - Quyết định này cũng áp dụng đối với các trường hợp giao nộp nông sản, thực phẩm do các nông trường quốc doanh địa phương sản xuất.

Điều 10. - Quyết định này thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1970.

Điều 11. - Bộ Tài chính có trách nhiệm cùng với các Bộ Nội thương, Ngoại thương, Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Vật giá Nhà nước quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành quyết định này.

 

 

T.M. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Đỗ Mười

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 258-CP năm 1969 về việc ấn định khoản thu của ngân sách địa phương về giao nộp nông sản, thực phẩm do Hội đồng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 258-CP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/1969
  • Nơi ban hành: Hội đồng Chính phủ
  • Người ký: Đỗ Mười
  • Ngày công báo: 31/12/1969
  • Số công báo: Số 20
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1970
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản