- 1Quyết định 08/2008/QĐ-BTP về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 395/QĐ-BTP năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 258/2002/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP SỐ 258/2002/QĐ-BTP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 734/TTg ngày 06 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách;
Căn cứ Công văn số 5856/VPCP-PC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ trợ giúp pháp lý;
Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính (Công văn số 3142/BTC-CSTC ngày 02/4/2002) và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (Công văn số 89/BTCCBCP-TCCB ngày 22/3/2002) về việc ban hành các văn bản về Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 7 năm 2002.
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Đình Lộc (Đã ký) |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 258/2002/QĐ-BTP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng của Quy chế
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam.
Điều 2. Mục đích của Quỹ
Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ của Nhà nước đặt tại Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
Quỹ được thành lập nhằm hỗ trợ tài chính cho hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi trong phạm vi cả nước theo quy định của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của Quỹ.
1. Quỹ hoạt động theo sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý.
2. Quỹ được phép tiếp nhận tài chính từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiếp nhận sự tài trợ, đóng góp, ủng hộ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; khai thác mọi khả năng tài chính theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí cho Quỹ.
3. Quỹ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, hỗ trợ không hoàn lại, được miễn thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản đóng góp cho Quỹ.
4. Mọi hoạt động thu, chi về tài chính của Quỹ phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, độc lập và không trùng lặp với nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động hành chính, sự nghiệp của Cục Trợ giúp pháp lý.
5. Quỹ có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn tài chính theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Quỹ không tiếp nhận các nguồn tài chính được yêu cầu sử dụng trái với mục đích của Quỹ.
Điều 4. Kiểm tra, theo dõi hoạt động của Quỹ
Cục Trợ giúp pháp lý phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, bảo đảm việc sử dụng Quỹ phù hợp mục đích quy định tại Điều 2 của Quy chế này nhằm ngăn ngừa việc lợi dụng danh nghĩa của Quỹ để hoạt động thu lợi bất hợp pháp.
Điều 5. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển Quỹ
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình tạo điều kiện và ủng hộ tích cực cho Quỹ về các mặt để góp phần đưa hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí tới người nghèo và người được hưởng chính sách ưu đãi theo đúng chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, ủng hộ tài chính, hiện vật hoặc các hỗ trợ khác cho Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn hình thành của Quỹ
1. Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Các khoản tài trợ, đóng góp bằàng tài chính, hiện vật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho Quỹ;
3. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 7. Mục chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ để mở rộng hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc:
a. Công tác truyền thông, xuất bản tài liệu, sách, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm pháp luật khác phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý;
b. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho công chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
c. Hoạt động nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm phục vụ trực tiếp nhiệm vụ trợ giúp pháp lý;
d. Chi trả thù lao cho luật sư, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý và chi công tác phí, tàu xe đi lại cho người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ. Trang bị phương tiện làm việc và các điều kiện vật chất khác phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý;
e. Chi hỗ trợ cho đối tượng được trợ giúp đối với trường hợp bị thiệt hại do sai sót trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
g. Các khoản chi khác liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chi cho công tác quản lý và phát triển Quỹ với các nội dung sau:
a. Chi phục vụ hoạt động thường xuyên của công tác quản lý Quỹ, chi văn phòng phẩm, sổ sách kế toán, phương tiện giao dịch, làm việc;
b. Chi trả phụ cấp kiêm nhiệm đối với một số chức danh, phụ cấp làm ngoài giờ cho cán bộ, công chức của Cục Trợ giúp pháp lý được bố trí kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ;
c. Chi khen thưởng cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia xây dựng và phát triển Quỹ;
d. Chi cho các hoạt động mở rộng và phát triển Quỹ;
đ. Các khoán chi khác liên quan đến quản lý Quỹ.
Các khoản chi tại Điều này thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và không được trùng lặp với các khoản đã chi từ Ngân sách Nhà nước cho hoạt động của Cục Trợ giúp pháp lý.
Điều 8. Quy trình hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Đối với việc hỗ trợ tài chính của Quỹ từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp và từ các nguồn tài chính khác không có sự ủy quyền hay thoả thuận về mục tiêu, địa chỉ nhận tài trợ, việc hỗ trợ được thực hiện theo quy trình sau đây:
a. Căn cứ để xem xét việc hỗ trợ tài chính của Quỹ:
Đề xuất của các tổ chức, cá nhân có hoạt động phù hợp với mục đích hỗ trợ của Quỹ;
Đề xuất của đơn vị chức năng thuộc Cục Trợ giúp pháp lý trên cơ sở chương trình công tác trợ giúp pháp lý hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt và yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình quản lý và theo dõi công tác trợ giúp pháp lý.
b. Trình tự phê duyệt hỗ trợ tài chính của Quỹ:
Giám đốc Quỹ giúp Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý thẩm định các đề xuất hỗ trợ để Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt hoặc Cục trưởng phê duyệt theo thẩm quyền.
Căn cứ vào nội dung hỗ trợ được phê duyệt, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm theo thực hiện tổ chức thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan
2. Đối với việc hỗ trợ tài chính đã được thoả thuận, Quỹ có trách nhiệm thực hiện đúng sự ủy quyền hoặc mục tiêu tài trợ được thoả thuận giữa Quỹ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ trong nước và nước ngoài phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ và pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Công tác tài chính của Quỹ
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về công tác tài chính như sau:
1. Quỹ mở sổ theo dõi và hạch toán về thu chi đầy đủ các khoản kinh phí được Ngân sách Nhà nước cấp, các khoản tài trợ, đóng góp, ủng hộ cho Quỹ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các khoản chi của Quỹ quy định tại Quy chế này. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật;
2. Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của cơ quan tài chính theo định kỳ và đột xuất;
3. Gửi các báo cáo tài chính, kế toán, tình hình sử dụng kinh phí của Quỹ theo quy định hiện hành cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Quan bệ của Quỹ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động của quỹ
1. Quỹ được phép quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tiếp nhận tài trợ, ủng hộ cho Quỹ theo quy định của pháp luật tiện hành.
2. Quỹ chịu sự giám sát của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đã trực tiếp hoặc tham gia tài trợ, ủng hộ cho Quỹ trong phạm vi các hoạt động có liên quan theo quy định được ghi nhận trong văn bản ký kết.
3. Quỹ tiến hành kiểm tra theo quy định đối với các tổ chức và cá nhân về việc sử dụng khoản tài chính do Quỹ hỗ trợ.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 11. Tổ chức bộ máy
Bộ máy tổ chức của Quỹ gồm có Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ và bộ phận giúp việc.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý bố trí bộ phận giúp việc bao gồm: 01 kế toán chuyên trách và các cán bộ khác thuộc biên chế của Cục Trợ giúp pháp lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền bạn của Giám đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ là chủ tài khoản của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý về việc điều hành hoạt động của Quỹ, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ để Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt; tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Quy chế này;
3. Đại diện cho Quỹ trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
4. Quản lý tài chính và cơ sở vật chất của Quỹ theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành và tại Quy chế này;
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả hoạt động và tài chính của Quỹ với Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý để Cục trưởng báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp Giám đốc Quỹ thực hiện một số mặt công tác được Giám đốc Quỹ phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.
Khi được Giám đốc Quỹ ủy quyền giải quyết công việc của Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc Quỹ về kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 14. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý do Quỹ hỗ trợ hoặc xây dựng, phát triển Quỹ được xét khen thưởng theo quy định chung của pháp luật.
Ngoài các hình thức khen thường theo quy định tại đoạn 1 của Điều này, Quỹ có Sổ vàng danh dự và các hình thức phù hợp khác để ghi nhận công lao đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tham gia xây dựng Quỹ và tạo điều kiện cho Quỹ phát triển, hoạt động có hiệu quả.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm quy định của Quy chế này đều bị xử lý theo pháp luật, cụ thể là:
a. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh đó;
b. Cá nhân, đơn vị vi phạm pháp luật về hành chính trong quản lý, sử dụng Quỹ thì bị xử lý về hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành;
c. Trong trường hợp gây thiệt hại về vật chất của Quỹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Các tranh chấp về tiền, tài sản liên quan đến Quỹ được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan;
d. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý và sử dụng Quỹ, làm thất thoát tài sản, tiền Quỹ, tham ô hoặc có các hành vi khác có dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự xem xét, xử lý các vi phạm quy định tại khoản 1, Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Khiếu nại, tố cáo
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi tham ô, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác, lợi dụng danh nghĩa của Quỹ hoặc các hành vi khác vi phạm các quy định tại Quy chế này theo quy định của pháp luật về khiếu nại; tố cáo.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm về tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
- 1Quyết định 257/2002/QĐ-BTP thành lập Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 08/2008/QĐ-BTP về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 395/QĐ-BTP năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 08/2008/QĐ-BTP về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 395/QĐ-BTP năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 38-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tư pháp
- 2Quyết định 734-TTg năm 1997 về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 3Quyết định 257/2002/QĐ-BTP thành lập Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 258/2002/QĐ-BTP về quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 258/2002/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/07/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Nguyễn Đình Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 26/07/2002
- Ngày hết hiệu lực: 13/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực