Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2553/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH GIÁO DỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 2552/BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2020/QĐ-BGD&ĐT-VP ngày 9/6/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2553/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NGÀNH GIÁO DỤC
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ trưởng, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng chỉ đạo, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
1. Tổ chức triển khai đến cơ quan, đơn vị trong ngành Giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo các phong trào thi đua trong phạm vi ngành Giáo dục.
2. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo Bộ đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn; tham mưu tư vấn cho Bộ trưởng về kế hoạch sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về công tác khen thưởng; đề xuất sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.
3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể để tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và toàn ngành Giáo dục trong việc tổ chức nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng.
4. Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, ban hành văn bản chỉ đạo và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục phù hợp với điều kiện của Ngành và quy định chung của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
5. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định khen thưởng; trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng hoặc xét trình Chủ tịch nước tặng thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
THÀNH PHẦN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo là Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục.
2. Chủ tịch lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng; quyết định triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục; và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng.
Điều 4. Các Phó chủ tịch Hội đồng
1. Thứ trưởng Phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng, chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng; chỉ đạo, kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong toàn Ngành; thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
2. Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng, chịu trách nhiệm thực hiện sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, quần chúng, các cơ quan, đơn vị và thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công để triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong Ngành.
1. Các ủy viên Hội đồng gồm:
a) Ủy viên Thường trực Hội đồng: Chánh Văn Phòng Bộ, có trách nhiệm lập kế hoạch, nội dung công tác và tổ chức các kỳ họp của Hội đồng, giải quyết các công việc thường xuyên và đột xuất của Hội đồng; thay mặt Hội đồng cung cấp thông tin và phát ngôn báo chí về công tác thi đua, khen thưởng.
b) Các Thứ trưởng, thủ trưởng các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng, cơ quan đại diện Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và Trưởng phòng Thi đua, Khen thưởng Văn phòng Bộ kiêm thư ký Hội đồng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng
a) Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của vùng, khối thi đua và phong trào thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi, lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng, đồng thời gửi văn bản phát biểu ý kiến của mình tới thường trực Hội đồng và sau đó phải trao đổi với thường trực để tiếp thu các nội dung kết luận của cuộc họp; hoặc thành viên hội đồng cử cấp Phó Thủ trưởng đơn vị đi họp thay, người đi họp thay được phát biểu ý kiến. Quyền biểu quyết hoặc bỏ phiếu của người đi họp thay do Chủ tịch Hội đồng quyết định tại phiên họp.
d) Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu hoặc cho ý kiến theo phương thức hoạt động của Hội đồng. Thời gian cho ý kiến chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày được đề nghị; nếu thành viên nào không có ý kiến được coi là nhất trí với đề nghị của Thường trực Hội đồng và được ghi rõ trong tờ trình báo cáo Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực.
e) Thành viên Hội đồng được sử dụng bộ máy của đơn vị mình để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Quy chế này.
Điều 6. Cơ cấu, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng
1. Thành phần Thường trực Hội đồng được quy định tại Điều 2, Quyết định số 2552/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục.
2. Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác, trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng;
b) Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể khi không họp được Hội đồng nhưng sau đó phải báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất;
c) Thông qua dự thảo các văn bản để triển khai các chủ trương về công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành;
Điều 7. Cơ quan Thường trực, giúp việc cho Hội đồng
Phòng Thi đua, Khen thưởng, Văn phòng Bộ là cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo nội dung các văn bản theo quy định tại mục 2 Điều 7 Quy chế này;
2. Giúp việc cho Hội đồng và đề xuất, tham mưu với Thường trực Hội đồng về chủ trương, kế hoạch tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng theo quy định;
3. Hướng dẫn, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị trong Ngành; phát hiện, xây dựng và nhân rộng các nhân tố điển hình tiên tiến; nghiên cứu, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân, lựa chọn và đề xuất để Hội đồng xét duyệt;
4. Kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ, danh sách đề nghị khen thưởng để trình Hội đồng xem xét, quyết định trong các kỳ họp; hồ sơ gửi tới các thành viên Hội đồng trước 5 ngày làm việc.
5. Tổng hợp báo cáo tình hình phong trào thi đua trong Ngành, báo cáo công tác của Hội đồng. Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng. Thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ về thi đua, khen thưởng, xử lý các thông tin, đề nghị của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cơ quan, đơn vị trong Ngành.
6. Tổng hợp, lưu trữ số liệu khen thưởng; lập hồ sơ về các phong trào thi đua, khen thưởng; báo cáo tổng kết thi đua hàng năm và năm năm.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền và phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xác minh, báo cáo trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Ngành xử lý.
Điều 8. Phiên họp thường kỳ của Hội đồng
Hội đồng họp định kỳ 03 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của Ngành, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 03 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Các cuộc họp của Hội đồng phải có từ 2/3 số thành viên tham dự trở lên mới được biểu quyết hoặc ra nghị quyết;
Tùy theo yêu cầu công việc, Chủ tịch Hội đồng quyết định họp hoặc giao cho cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng lấy ý kiến của từng thành viên Hội đồng bằng văn bản. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm đóng góp ý kiến đối với những vấn đề do thường trực Hội đồng yêu cầu về công tác.
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số hoặc bỏ phiếu kín. Kết quả xét khen thưởng của Hội đồng phải tập hợp để báo cáo Bộ trưởng - Chủ tịch Hội đồng trong vòng 03 ngày làm việc sau khi họp:
a) Hội đồng thực hiện việc xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của Ngành đề nghị Nhà nước khen thưởng ở các mức:
- Khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
- Phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động; công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Hồ sơ trình Hội đồng phải có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và ý kiến nhận xét, đánh giá của Vụ, Cục, đơn vị có liên quan.
b) Thường trực Hội đồng thực hiện việc xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua của ngành, đề nghị Nhà nước khen thưởng ở các mức: Huân chương Lao động, Bằng khen Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ. Trước khi Thường trực Hội đồng xét khen thưởng, phải có ý kiến phê duyệt về chủ trương của Lãnh đạo Bộ và có ý kiến nhận xét, đánh giá của các đơn vị có liên quan, cụ thể như sau:
- Đối với các trường hợp thuộc các cơ sở giáo dục Đại học: Xin ý kiến của Vụ Giáo dục Đại học và Vụ hợp tác Quốc tế;
- Đối với các trường hợp thuộc khối giáo dục địa phương và các đơn vị trực thuộc Bộ (không phải là cơ sở giáo dục đại học): Xin ý kiến Vụ bậc học có liên quan tới tập thể và cá nhân đó (Vụ Giáo dục Mầm non, Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Thường xuyên, Vụ Giáo dục Dân tộc, Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp).
c) Cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng:
- Có trách nhiệm chuẩn bị cho các phiên họp Hội đồng; xin ý kiến tư vấn của các Vụ, Cục có liên quan trước khi tổ chức các phiên họp, để có ý kiến tham mưu, đề xuất với toàn thể Hội đồng;
- Tổng hợp ý kiến của thành viên Hội đồng, hoàn chỉnh hồ sơ và đề nghị Khen thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập đối với những tập thể và cá nhân có số phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng đạt ít nhất 2/3 số phiếu trên tổng số thành viên Hội đồng được xin ý kiến. Đối với danh hiệu Anh hùng Lao động; Chiến sĩ thi đua toàn quốc các trường hợp có số phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu trên tổng số thành viên Hội đồng theo quy định và trình Bộ trưởng xem xét, đề nghị Nhà nước khen thưởng.
- Thẩm định hồ sơ, trình xin ý kiến thường trực Hội đồng và các đơn vị có liên quan với các hình thức đề nghị khen thưởng: Huân chương Lao động; Bằng khen Chính phủ; Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ; Tập thể lao động xuất sắc. Hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ của các tập thể và cá nhân đạt từ 2/3 trở lên số phiếu trên tổng số thành viên Hội đồng được hỏi ý kiến đề nghị cấp trên khen thưởng.
- Thẩm định hồ sơ và trình Bộ trưởng quyết định khen thưởng và công nhận đối với các hình thức Bằng khen Bộ trưởng; Kỷ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục.
- Trình Lãnh đạo Bộ văn bản hiệp y khen thưởng sau khi có ý kiến của các đơn vị có liên quan.
Điều 10. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và trong Ngành.
Điều 11. Quan hệ với Hội đồng thi đua, Khen thưởng các cấp
1. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục với Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cơ quan, đơn vị trong Ngành là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục, Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các cơ quan, đơn vị trong Ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và cơ quan làm nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng được cấp từ nguồn kinh phí phân bổ vào dự toán ngân sách hàng năm của ngành Giáo dục.
Các thành viên Hội đồng có thành tích thực hiện nhiệm vụ được thường trực Hội đồng đề xuất Hội đồng xem xét, khen thưởng hoặc đề xuất Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, các thành viên Hội đồng được hưởng chế độ bồi dưỡng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu về Thi đua, Khen thưởng theo chế độ hiện hành.
- 1Quyết định 556/QĐ-BNV năm 2012 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ
- 2Quyết định 66-QĐ/BDVTW năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng ngành Dân vận do Trưởng Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 3Quyết định 2352/QĐ-BKHCN năm 2013 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 4Quyết định 2826/QĐ-BKHCN năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
- 5Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Nghị định 32/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 6Quyết định 556/QĐ-BNV năm 2012 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ
- 7Quyết định 2552/QĐ-BGDĐT năm 2012 kiện toàn Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 66-QĐ/BDVTW năm 2011 về Quy chế thi đua, khen thưởng ngành Dân vận do Trưởng Ban Dân vận Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2352/QĐ-BKHCN năm 2013 về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 10Quyết định 2826/QĐ-BKHCN năm 2014 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
- 11Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 2553/QĐ-BGDĐT năm 2012 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 2553/QĐ-BGDĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2012
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Trần Quang Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra