Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2551/2006/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 13 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 1854/2004/QĐ-UB ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chuyển Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành đơn vị sự nghiệp;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ tỉnh, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

QUY ĐỊNH

KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2551/2006/QĐ-UBND ngày 13 /12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này quy định chi tiết về việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh (gọi chung là lưu trữ tỉnh); được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh.

Điều 2. Thành phần tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh

1. Các cơ quan, tổ chức nhà nước cùng cấp ở địa phương từ sau 30 tháng 4 năm 1975;

2. Các Doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật;

3. Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

4. Các cá nhân, gia đình, dòng họ tự nguyện cho tặng, ký gửi hoặc bán tài liệu lưu trữ.

Chương II

KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 3. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ tỉnh để phục vụ yêu cầu công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng của mình theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu theo quy định của pháp luật hiện hành (Quy định tại Thông tư số 30/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2004).

Điều 4. Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh

1. Giám đốc Trung tâm Lưu trữ cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ bảo quản tại kho lưu trữ lịch sử tỉnh; trừ tài liệu đặc biệt quý, hiếm, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép mang tài liệu lưu trữ được sử dụng rộng rãi bảo quản tại lưu trữ tỉnh ra nước ngoài.

3. Việc cho phép mang tài liệu lưu trữ đặc biệt quý, hiếm bảo quản tại lưu trữ tỉnh ra nước ngoài phải được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ tỉnh

1. Người đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh vì mục đích công vụ phải có văn bản đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi công tác; vì mục đích cá nhân phải có đơn xin sử dụng tài liệu có xác nhận của chính quyền địa phương và có Giấy chứng minh nhân dân kèm theo. Nếu là người nước ngoài phải có hộ chiếu; trường hợp nghiên cứu chuyên đề phải có thêm đề cương nghiên cứu.

2. Người xin cung cấp thông tin tài liệu lưu trữ gián tiếp hoặc từ xa vì mục đích công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác; vì mục đích cá nhân phải có đơn xin cung cấp thông tin tài liệu lưu trữ có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc của chính quyền địa phương nơi cư trú.

3. Người xin nghiên cứu tài liệu lưu trữ phải theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 5 của điều lệ này và phải tuyệt đối chấp hành theo Nội quy phòng đọc của Trung tâm Lưu trữ.

Điều 6. Sao tài liệu lưu trữ

1. Người có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thì cho phép sao tài liệu lưu trữ.

2. Việc cấp sao, chứng thực tài liệu lưu trữ phải do Trung tâm Lưu trữ thực hiện.

Chương III

QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ phục vụ sử dụng, khai thác tài liệu

1. Hướng dẫn cho người đến khai thác, sử dụng tài liệu thực hiện đúng Quy định này.

2. Tuyệt đối không cho phép mang tài liệu lưu trữ ra khỏi cơ quan, trong trường hợp cá biệt phải có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ.

3. Thái độ hướng dẫn của cán bộ phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ: phải vui vẻ, giải quyết đúng yêu cầu khai thác, đúng quy định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đến khai thác, sử dụng tài liệu phải thực hiện đúng các nội dung đã được quy định tại Quyết định này.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Trung tâm Lưu trữ có nhiệm vụ huớng dẫn các thủ tục khai thác, sử dụng tài liệu đúng theo quy định.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần phải điều chỉnh cho phù hợp thực tế Giám đốc Trung tâm Lưu trữ tỉnh báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết ./.