- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Quyết định 73/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cán bộ ấp, khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Công văn 3897/BVHTTDL-VHCS năm 2014 thực hiện tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trong xây dựng nông thôn mới do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2523/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 30 tháng 9 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL, ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
Căn cứ Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 580/TTr-SNV ngày 14/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Đề án kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao vào Du lịch, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÀNH LẬP TRUNG TÂM VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế của tỉnh Bình Dương, lĩnh vực văn hóa xã hội cũng đã được các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân quan tâm đầu tư nhằm tạo sự phát triển đồng bộ, hài hòa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ở cơ sở, bảo đảm sự phát triển bền vững của địa phương. Trong đó lĩnh vực văn hóa xã hội ở cơ sở được quan tâm đầu tư xây dựng chủ yếu bao gồm 2 thiết chế: Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Trung tâm Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
1. Về Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn
Tính đến nay, toàn tỉnh có 31/91 xã, phường, thị trấn có Trung tâm văn hóa thể thao cấp xã. Cụ thể:
- Thành phố Thủ Dầu Một: Có 06 Trung tâm, trong đó 04 Trung tâm được đầu tư xây dựng mới đầy đủ các hạng mục theo quy định (Phú Mỹ, Phú Lợi, Định Hòa, Tân An), 01 được cải tạo sửa chữa từ cơ sở cũ (Hiệp An) và Nhà Văn hóa Phú Cường (được chuyển đổi từ rạp hát Thanh Bình cũ).
- Thị xã Thuận An: Có 04 Trung tâm, trong đó 02 Trung tâm được đầu tư xây dựng mới đạt tiêu chuẩn (An Phú, Bình Hòa), 02 Trung tâm được cải tạo sửa chữa từ cơ sở cũ không đủ các hạng mục (An Thạnh, Bình Chuẩn).
- Thị xã Dĩ An: có 04 Trung tâm, trong đó 03 Trung tâm được đầu tư xây dựng mới đạt tiêu chuẩn (An Bình, Bình Thắng, Tân Bình), 01 Trung tâm hoạt động tại 02 cơ sở không đủ các hạng mục (Dĩ An).
- Thị xã Tân Uyên: Có 03 Trung tâm với cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng mới đạt tiêu chuẩn (Tân Phước Khánh, Thái Hòa, Bạch Đằng).
- Thị xã Bến Cát: Có 02 Trung tâm mặc dù được đầu tư xây dựng mới (Chánh Phú Hòa, Phú An), tuy nhiên lại không đảm bảo các hạng mục theo quy định (không có hội trường đa năng, các phòng chức năng theo quy định).
- Huyện Dầu Tiếng: Có 06 Trung tâm, trong đó 03 Trung tâm được đầu tư xây dựng mới đạt tiêu chuẩn (Minh Hòa, Thanh An, Long Tân), 03 Trung tâm đang được đầu tư mới nhưng chưa đủ các hạng mục, chỉ có hội trường đa năng (Long Hòa, Định An, Thanh Tuyền).
- Huyện Phú Giáo: Có 04 Trung tâm, trong đó 01 Trung tâm được đầu tư xây dựng mới đủ các hạng mục (Phước Sang), 03 Trung tâm được bàn giao từ Chi cục Di dân Định canh định cư trước đây chỉ có hội trường không đủ tiêu chuẩn (An Bình, Tân Hiệp, riêng Tân Long có sân vận động và sân khấu ngoài trời).
- Huyện Bắc Tân Uyên: Có 02 Trung tâm được đầu tư xây dựng mới đạt tiêu chuẩn (Thường Tân, Tân Thành), trong đó Trung tâm Tân Thành đang được sử dụng để làm trụ sở hành chính tạm thời của huyện.
- Huyện Bàu Bàng: Hiện chưa có Trung tâm văn hóa - thể thao xã.
Các Trung tâm đều do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, không sử dụng con dấu và tài khoản riêng.
Về đội ngũ cán bộ, theo Quyết định số 1760/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở đến năm 2015, biên chế lao động của một Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã là 07 người gồm: 01 Chủ nhiệm do Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc cán bộ phụ trách văn hóa xã hội cấp xã kiêm nhiệm, 01 Phó chủ nhiệm, các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin truyền thông, hành chính kế toán, bảo vệ, tạp vụ.
Về chế độ chính sách, thực hiện theo Quyết định 30/2007/QĐ-UBND ngày 27/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức phụ cấp cán bộ Cụm Văn hóa - Thể thao liên xã, Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hệ số 0,25; cán bộ nghiệp vụ được hưởng phụ cấp cố định tương ứng hệ số lương bậc 1 của trình độ chuyên môn được đào tạo; cán bộ chưa qua đào tạo được hưởng phụ cấp hệ số 1,71 tương ứng cán bộ không chuyên trách cấp xã; bảo vệ tạp vụ hưởng phụ cấp hệ số 1,4. Không thực hiện nâng mức phụ cấp hàng năm và chế độ BHYT, BHXH đối với cán bộ Trung tâm.
Về kinh phí: kinh phí hoạt động của các Trung tâm chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp với mức bình quân khoảng 250 - 300 triệu đồng/Trung tâm/năm. Số kinh phí này chủ yếu dừng để chi trả phụ cấp cho cán bộ kiêm nhiệm và hợp đồng, do vậy kinh phí còn lại cho tổ chức hoạt động của Trung tâm không đáng kể. Một số Trung tâm còn có nguồn thu từ xã hội hóa tài trợ hoặc từ cho thuê mặt bằng, nhưng nguồn thu này cũng không lớn, chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động.
Khó khăn
- Cơ chế hoạt động, bộ máy tổ chức của Trung tâm còn nhiều bất cập. Tổ chức bộ máy và nhân sự đều là kiêm nhiệm và hợp đồng (không có biên chế chuyên trách). Đội ngũ cán bộ nhìn chung không ổn định, thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa qua đào tạo chuyên môn phù hợp. Chính sách chế độ đãi ngộ chưa phù hợp dẫn đến không thu hút được người có trình độ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở nhiều nơi nhìn chung chưa đồng bộ, không đạt chuẩn, còn thiếu một số hạng mục chức năng theo quy định; phương tiện, trang thiết bị chưa đồng bộ, chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật, chưa phù hợp về chức năng sử dụng. Nhiều nơi có biểu hiện xuống cấp do thiếu kinh phí và nhân lực để quản lý, chăm sóc tu bổ, bảo vệ. Một số được xây dựng tại vị trí xa khu dân cư, không thu hút được người dân đến tham gia sinh hoạt. Các mô hình hoạt động văn hóa thể thao tại Trung tâm chưa phong phú đa dạng, chưa thu hút đông đảo nhân dân hưởng ứng tham gia.
- Kinh phí hoạt động nhà nước cấp nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của Trung tâm.
- Chưa có cơ chế quản lý và hoạt động phù hợp để khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất đã đầu tư xây dựng. Việc thực hiện xã hội hóa còn hạn chế, chưa có giải pháp cụ thể để huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở.
2. Về Trung tâm Học tập cộng đồng
Các Trung tâm Học tập cộng đồng được thành lập trên cơ sở pháp lý là Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn; Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT.
Theo các quy định trên, Trung tâm Học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là Trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển Trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập. Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã và sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện. Theo quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT, Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tuy nhiên trên thực tế các Trung tâm đều không sử dụng con dấu và tài khoản riêng.
Đến nay toàn tỉnh đã có 91 Trung tâm (100% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh).
Nhân sự của Trung tâm đều là kiêm nhiệm, gồm 01 cán bộ quản lý cấp xã kiêm giám đốc Trung tâm, 01 - 02 phó giám đốc là cán bộ của Hội Khuyến học và 01 cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn và các giáo viên phụ trách chuyên môn. Các cán bộ này được hưởng phụ cấp từ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước với mức 200.000 đồng/tháng.
Kinh phí của các Trung tâm được quy định cụ thể tại công văn số 881/UBND-VX ngày 05/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau: Các Trung tâm mới được thành lập được cấp kinh phí 30 triệu đồng để trang bị cơ sở vật chất ban đầu, hàng năm được cấp 10 triệu đồng kinh phí hoạt động chuyên môn. Ngoài ra các Trung tâm còn phối hợp tổ chức hoạt động với các cơ quan ban ngành, đoàn thể ở địa phương để tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan này hoặc tham gia vận động quần chúng đóng góp các nguồn lực nhằm mục đích phục vụ cộng đồng.
Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm bao gồm: tuyên truyền, chính trị thời sự, pháp luật, giáo dục đào tạo, kỹ thuật nông nghiệp, vệ sinh phòng bệnh, nghề truyền thống, tin học, ngoại ngữ, thể dục thể thao... tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước, đáp ứng yêu cầu của nhân dân địa phương về nâng cao kiến thức và hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần ở địa phương.
Khó khăn:
- Các Trung tâm học tập cộng đồng đều gặp khó khăn về cơ sở vật chất: chưa có trụ sở riêng, thiếu máy móc trang thiết bị, phòng làm việc của Ban giám đốc phải dùng chung hoặc mượn tạm của UBND cấp xã, chật hẹp, thiếu máy móc trang thiết bị.
- Kinh phí đầu tư ban đầu cũng như kinh phí cấp hàng năm cho Trung tâm quá thấp.
- Không có nhân sự chuyên trách: Ban giám đốc đều là kiêm nhiệm, mức độ tập trung đầu tư thời gian và công sức cho hoạt động của Trung tâm chưa cao. Cán bộ nhân viên làm việc tại Trung tâm chưa có chế độ chính sách phù hợp, chưa có giáo viên chuyên trách theo quy định (theo Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT, ngành giáo dục xem xét bố trí, điều động giáo viên từ các trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn đến làm việc tại Trung tâm, tuy nhiên cho đến nay ngành giáo dục ở tỉnh vẫn chưa triển khai thực hiện)
- Chế độ chính sách tiền lương cho cán bộ công tác tại Trung tâm còn thấp và nhiều bất cập.
- Chưa huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực tham gia xã hội hóa.
Trên cơ sở thực tế tình hình hoạt động và những tồn tại hạn chế của 2 loại hình Trung tâm văn hóa thể thao với Trung tâm học tập cộng đồng như trên, việc hợp nhất 2 Trung tâm thành 1 đơn vị là cần thiết, nhằm các mục tiêu sau:
- Tăng cường công tác phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân ở cơ sở.
- Nâng cao khả năng đáp ứng và phục vụ cho nhu cầu được thụ hưởng, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao và được học tập phổ biến kiến thức nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Tham gia đóng góp vào việc triển khai thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020 và Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020.
- Tạo cơ sở để Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các nguồn lực nhà nước đã đầu tư cho các thiết chế giáo dục, văn hóa, xã hội ở cơ sở.
- Thống nhất đầu mối các đơn vị phục vụ nhu cầu học tập, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và vui chơi giải trí của người dân ở cơ sở.
- Đa dạng hóa hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế ở cơ sở.
- Khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ xã hội để phục vụ tốt yêu cầu phát triển cộng đồng.
Việc hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao với Trung tâm Học tập cộng đồng là sự kết hợp trên cơ sở các quy định của bộ ngành Trung ương về Trung tâm văn hóa thể thao và Trung tâm học tập cộng đồng ở cấp xã. Cụ thể bao gồm các văn bản sau:
- Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn;
- Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
- Nghị định 16/2015 ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định số lượng, chức danh, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Công văn số 3897/BVHTTDL-VHCS ngày 30/10/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trong xây dựng nông thôn mới.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm một phần kinh phí, do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Phòng Nội vụ cấp huyện, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Học tập cộng đồng với Trung tâm Văn hóa - Thể thao hoặc các thiết chế văn hóa, thể thao hiện có trên địa bàn cấp xã.
Trung tâm chịu sự quản lý chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời chịu sự quản lý nhà nước và chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Địa điểm Trung tâm đặt ở vị trí thuận lợi, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa giáo dục tại địa phương, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và hưởng thụ văn hóa thể dục thể thao của cộng đồng dân cư tại cơ sở.
a) Tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với mọi người dân; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí;
b) Bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân tộc; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao; nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa, thể thao cho nhân dân; thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham gia mọi hoạt động văn hóa, thể thao; phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục, học tập, phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng, tạo cơ hội và điều kiện học tập suốt đời cho mọi người tại địa phương.
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình hoạt động hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức của người dân.
c) Làm đầu mối trong việc triển khai các chương trình, dự án trong các lĩnh vực khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và các chủ trương, chính sách tại địa phương, đồng thời tổ chức triển khai những nội dung do địa phương yêu cầu nhằm đáp ứng nguyện vọng học tập, tìm hiểu của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực.
d) Điều tra nhu cầu học tập, hưởng thụ văn hóa, thể dục thể thao của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức học tập, sinh hoạt phù hợp với điều kiện của từng nhóm đối tượng. Phối hợp với các đơn vị và tổ chức kinh tế, xã hội thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức thuộc các lĩnh vực chuyên ngành nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất cho người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
đ) Tổ chức, tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể dục thể thao trong và ngoài địa phương; xây dựng tủ sách phục vụ các tầng lớp nhân dân; duy trì có hiệu quả hoạt động đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội.
e) Thường xuyên tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ, đội, nhóm sở thích; tổ chức các lớp năng khiếu, lớp nghề nghiệp theo yêu cầu của nhân dân; triển lãm chuyên đề, chiếu phim và các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
g) Thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tổ chức hoạt động của Trung tâm với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chuyên ngành cấp trên.
a) Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
b) Được ngân sách Nhà nước, theo phân cấp quản lý, cấp kinh phí hỗ trợ để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, trợ cấp cán bộ và chi phí hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Liên kết, vận động các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân tham gia đầu tư một số loại hình hoạt động như: dịch vụ văn hóa, thể dục - thể thao, học tập, vui chơi, giải trí theo quy định pháp luật nhằm làm phong phú, đa dạng các loại hình hoạt động, đồng thời tạo thêm nguồn kinh phí cho hoạt động của Trung tâm.
đ) Liên kết với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm vụ xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục trung học, liên kết tổ chức các lớp học theo chương trình giáo dục thường xuyên, phối hợp điều tra nhu cầu học tập của nhân dân và liên kết mở các lớp chuyên đề phổ biến kiến thức khoa học - đời sống, pháp luật theo sự hướng dẫn và phân công của tổ chức và cơ quan chuyên môn.
e) Xây dựng mạng lưới cộng tác viên chuyên môn, nghiệp vụ nhằm duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình hoạt động của Trung tâm.
g) Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn do cơ quan chuyên ngành cấp trên tổ chức.
h) Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng.
a) Giám đốc: Là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của Trung tâm. Giám đốc do Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách văn hóa xã hội kiêm nhiệm, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Giám đốc được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 20% mức lương và phụ cấp hiện hưởng.
Giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm được quy định.
- Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các hoạt động của Trung tâm.
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì và phát triển các hoạt động của Trung tâm.
- Là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trong việc quản lý tài chính, cơ sở vật chất của Trung tâm.
- Xây dựng nội quy hoạt động, tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của Trung tâm với UBND cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên.
b) Phó Giám đốc: Trung tâm có 02 Phó Giám đốc; trong đó 01 Phó giám đốc do công chức văn hóa - xã hội cấp xã kiêm nhiệm phụ trách văn hóa thể thao và 01 Phó Giám đốc do Hiệu trưởng của trường Tiểu học, Trung học cơ sở hoặc lãnh đạo Hội Khuyến học trên địa bàn kiêm nhiệm phụ trách học tập cộng đồng.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc theo lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Căn cứ vào khả năng và điều kiện công tác cụ thể của các Phó Giám đốc, Giám đốc Trung tâm phân công 01 Phó Giám đốc trực để giải quyết công việc hàng ngày của Trung tâm.
Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám đốc được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương và phụ cấp hiện hưởng.
c) Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ: Trung tâm có các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện các công tác về văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng, quản lý thư viện, phòng máy tính, phòng truyền thống, các hoạt động dịch vụ của Trung tâm, công tác tổng hợp, hành chính, kế toán, thủ quỹ.
Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chế độ hợp đồng theo Bộ luật Lao động với Giám đốc Trung tâm, hưởng lương theo công việc đảm nhận và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Số lượng và chế độ chính sách cụ thể đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cộng tác viên: Bao gồm trưởng các ngành, đoàn thể, đại diện các cơ sở văn hóa thể thao ngoài công lập, các mạnh thường quân ở địa phương; là những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng và điều kiện tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giáo dục và đào tạo tại Trung tâm.
Cộng tác viên được hưởng thù lao từ kinh phí hoạt động của Trung tâm theo thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm. Chế độ thù lao của cộng tác viên thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Giáo viên chuyên trách học tập cộng đồng: Căn cứ nguồn lực của giáo viên ở địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo sau khi thống nhất với Phòng Văn hóa và Thông tin và Ủy ban nhân dân cấp xã (và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện), quyết định cử biệt phái giáo viên trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở trên địa bàn đến làm việc tại Trung tâm.
Giáo viên được biệt phái làm việc tại Trung tâm là người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, có nhiệm vụ: tham gia giảng dạy, lập kế hoạch giảng dạy, xây dựng lịch hoạt động, báo cáo kết quả hoạt động của Trung tâm; quản lý và cập nhật hồ sơ, sổ sách theo quy định; tổ chức điều tra thống kê nhu cầu người học, nhu cầu tham gia các hoạt động tại cộng đồng, tổ chức rà soát, lưu trữ học liệu, tài liệu; chấp hành sự phân công của Giám đốc Trung tâm và chịu sự quản lý trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Giáo viên được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật đối với viên chức nhà nước tại đơn vị gốc cử đi làm việc.
6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Trung tâm có cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu hoạt động trên cơ sở đầu tư, trang bị mới hoặc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn có trên địa bàn cấp xã, bao gồm các thành phần chính: Hội trường, các phòng chức năng, khu thể dục thể thao và trang thiết bị đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
b) Trung tâm chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc huy động, liên kết, phối hợp sử dụng các nguồn lực (địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí...) công lập và ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, giáo dục ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Trung tâm có kế hoạch đầu tư, bổ sung về cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
a) Trung tâm được ngân sách nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng và mua sắm trang thiết bị.
Trung tâm chủ động, tích cực tạo nguồn thu và xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ được giao: các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, nhóm sở thích; hoạt động liên doanh liên kết và xã hội hóa thuộc lĩnh vực hoạt động của Trung tâm.
Trung tâm quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và thực hiện chế độ tài chính kế toán theo quy định của nhà nước
b) Nguồn thu của Trung tâm:
- Từ ngân sách nhà nước;
- Từ huy động các chương trình khuyến công - nông - lâm - ngư nghiệp, dạy nghề, các dự án, chương trình liên quan đến nội dung hoạt động của Trung tâm.
- Nguồn tài trợ của các cá nhân và tổ chức kinh tế;
- Nguồn thu các hoạt động dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao; học phí, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, đội, nhóm,...
- Thu từ các nguồn khác từ hoạt động liên doanh, liên kết theo chức năng nhiệm vụ.
- Thu từ các dịch vụ khác từ cơ sở vật chất của Trung tâm.
c) Nội dung các khoản chi của Trung tâm:
- Chi phụ cấp, tiền lương cho cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ; thù lao cho cộng tác viên...;
- Chi hoạt động thường xuyên như: văn phòng phẩm, điện, nước...;
- Chi trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài liệu học tập;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm các ngành các cấp
a) Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phối hợp Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét thành lập Trung tâm; chủ trì tổ chức triển khai thực hiện sau khi có quyết định thành lập Trung tâm.
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động cụ thể hàng quý, 6 tháng và năm phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương do Trung tâm xây dựng.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành toàn diện về tổ chức và hoạt động của Trung tâm. Thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất cho Trung tâm; cân đối ngân sách, đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của Trung tâm.
- Trực tiếp quản lý về tổ chức, nhân sự, nội dung và kế hoạch hoạt động của Trung tâm; tạo điều kiện để Trung tâm hoạt động theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn cán bộ của Trung tâm, theo dõi chặt chẽ hoạt động và kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
- Chỉ đạo công tác phối hợp với các trường tiểu học, trung học cơ sở, hội khuyến học, các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể quần chúng trên địa bàn và các tổ chức khuyến công - nông - lâm - ngư nghiệp hỗ trợ hoạt động của Trung tâm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động, phối hợp các nguồn lực trong và ngoài công lập tại địa phương để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
- Cân đối nguồn ngân sách địa phương chi hỗ trợ, duy trì và phát triển bền vững của Trung tâm.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định thành lập Trung tâm theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Phòng Nội vụ cấp huyện.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu về chủ trương, biện pháp phát triển Trung tâm (về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân lực); báo cáo đánh giá định kỳ cho các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Trung tâm trên địa bàn.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc việc thành lập và hoạt động của các Trung tâm theo đúng quy định, định kỳ báo cáo đánh giá kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo tổ chức các hoạt động của Trung tâm; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, nội dung và hình thức tổ chức hoạt động; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ của Trung tâm.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, địa phương liên quan trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, giải pháp và cơ chế chính sách phù hợp để duy trì hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững các Trung tâm.
d) Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp các ngành liên quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định số lượng và chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ của Trung tâm.
đ) Sở Tài chính
Thẩm định định mức kinh phí hoạt động hàng năm của Trung tâm; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định định mức kinh phí hoạt động của Trung tâm; Hướng dẫn các chính sách, chế quản lý tài chính để duy trì và phát triển hoạt động của Trung tâm.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định định mức kinh phí đầu tư; Thẩm định định mức kinh phí đầu tư cho Trung tâm.
g) Đề nghị Ủy ban MTTQVN và các Đoàn thể tỉnh:
Hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia sinh hoạt, học tập, hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập để duy trì và phát triển hoạt động của các Trung tâm; phối hợp chặt chẽ với các sở ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng tại địa phương.
Trên đây là Đề án thành lập Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp và phối hợp đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./
- 1Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”
- 2Quyết định 6966/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết thông qua Đề án thí điểm Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Quyết định 73/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cán bộ ấp, khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 6Bộ Luật lao động 2012
- 7Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp cán bộ Cụm Văn hóa thể thao liên xã do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Công văn 3897/BVHTTDL-VHCS năm 2014 thực hiện tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trong xây dựng nông thôn mới do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020”
- 12Quyết định 6966/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 149/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết thông qua Đề án thí điểm Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Văn hóa, thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 2523/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực