- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Nghị định 85/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 4Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 5Công văn số 1165/VPCP-KG về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 2056/QĐ-BGDĐT năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2008/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 268/TB-VPCP ngày 24/12/2007 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về mô hình tổ chức, quản lý và cơ chế tài chính của các trung tâm học tập cộng đồng; Công văn số 1165/VPCP-KG ngày 25/02/2008 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, bao gồm: tổ chức và quản lý; các hoạt động giáo dục; giáo viên, học viên; cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trung tâm học tập cộng đồng được thành lập tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Vị trí của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Trung tâm học tập cộng đồng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3. Chức năng của trung tâm học tập cộng đồng
Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân.
Điều 4. Nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng đồng
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; phối hợp triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa phương.
2. Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, tư vấn khuyến học, giáo dục cho con em nhân dân địa phương, phòng chống tệ nạn xã hội.
3. Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội dung và hình thức học tập phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng.
4. Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tên của trung tâm học tập cộng đồng
1. Tên của trung tâm học tập cộng đồng: trung tâm học tập cộng đồng tên xã, phường, thị trấn (hoặc tên riêng).
2. Tên của trung tâm học tập cộng đồng được ghi trong quyết định thành lập, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch của trung tâm.
Trung tâm học tập cộng đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo.
Điều 7. Điều kiện và thẩm quyền thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng được thành lập khi có các điều kiện sau:
a) Việc thành lập trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương; đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng;
b) Có địa điểm cụ thể, có cơ sở vật chất, thiết bị, cán bộ quản lý, giáo viên, kế toán, thủ quỹ theo quy định của Quy chế này.
Điều 8. Hồ sơ và thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng
1. Hồ sơ thành lập trung tâm học tập cộng đồng gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị thành lập trung tâm học tập cộng đồng, trong đó có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
b) Sơ yếu lý lịch và bản sao các giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ của những người dự kiến làm cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng.
2. Thủ tục thành lập trung tâm học tập cộng đồng được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phòng giáo dục và đào tạo tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định các điều kiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm quyền thành lập trung tâm học tập cộng đồng có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Đình chỉ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;
b) Hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng không đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng, không được sự hưởng ứng của nhân dân.
c) Trong thời hạn 12 tháng liên tục, trung tâm không có hoạt động để phục vụ nhu cầu học tập của cộng đồng.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động trung tâm học tập cộng đồng thực hiện như sau:
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thanh tra hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, lấy ý kiến của các tổ chức có liên quan và nhân dân trên địa bàn. Nếu có căn cứ để đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đình chỉ hoạt động trung tâm học tập cộng đồng.
Điều 10. Giải thể trung tâm học tập cộng đồng
1. Trung tâm học tập cộng đồng bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trình tự, thủ tục giải thể trung tâm học tập cộng đồng thực hiện như sau:
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thanh tra trung tâm học tập cộng đồng, lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan và nhân dân trên địa bàn. Nếu có căn cứ để giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể trung tâm học tập cộng đồng.
1. Không bố trí biên chế theo chế độ công chức, viên chức ở các trung tâm học tập cộng đồng.
2. Cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng được bố trí theo chế độ kiêm nhiệm, gồm một cán bộ quản lý cấp xã kiêm giám đốc trung tâm, một cán bộ của Hội Khuyến học và một cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa bàn kiêm phó giám đốc. Các cán bộ này được hưởng phụ cấp từ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
Điều 12. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng
1. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
2. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm học tập cộng đồng được quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
b) Tuyên truyền vận động mọi thành viên trong cộng đồng tham gia các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
c) Huy động các nguồn lực trong và ngoài cộng đồng để duy trì và phát triển các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
d) Quản lý tài chính, cơ sở vật chất của trung tâm học tập cộng đồng;
đ) Xây dựng nội quy hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
e) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan quản lý cấp trên;
g) Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế độ phụ cấp trách nhiệm và khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Phó giám đốc trung tâm học tập cộng đồng
1. Phó giám đốc trung tâm học tập cộng là người có phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của giám đốc trung tâm học tập cộng đồng.
2. Phó giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trung tâm. Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của giám đốc và giải quyết các công việc do giám đốc giao;
b) Khi giải quyết công việc được giám đốc giao, phó giám đốc thay mặt giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả công việc được giao;
c) Thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của trung tâm khi được uỷ quyền.
3. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các chế độ phụ cấp và khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Kế toán, thủ quỹ của trung tâm học tập cộng đồng do kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm, được hưởng chế độ phụ cấp do Hội đồng nhân dân xã quy định trên cơ sở tự cân đối ngân sách địa phương.
Điều 15. Chương trình giáo dục, kế hoạch học tập
1. Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng xây dựng kế hoạch dạy học và thời gian biểu cụ thể phù hợp với từng chương trình giáo dục.
Trung tâm học tập cộng đồng sử dụng tài liệu do các Bộ, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan biên soạn, các tài liệu địa phương do sở giáo dục và đào tạo và các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quy định hoặc tài liệu do các nhà chuyên môn có kinh nghiệm biên soạn.
1. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, các lớp xóa mù chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục được tổ chức tại trung tâm học tập cộng đồng hoặc tại các ấp, thôn, bản có đủ điều kiện để tổ chức lớp học.
2. Các lớp học khác tuỳ theo nội dung chương trình giáo dục được tổ chức tại các địa điểm và thời gian phù hợp.
Điều 18. Công nhận kết quả học tập
1. Học hết chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, nếu đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện cấp chứng chỉ.
2. Học hết các chương trình khác quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này thì tùy theo nội dung, thời gian học, giám đốc trung tâm học tập cộng đồng xác nhận kết quả học tập (nếu người học có nhu cầu).
1. Giáo viên tham gia giảng dạy tại trung tâm học tập cộng đồng bao gồm:
a) Giáo viên được phòng giáo dục và đào tạo biệt phái để dạy chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục;
b) Báo cáo viên dạy các chuyên đề; các cộng tác viên, hướng dẫn viên và những người tình nguyện tham gia hướng dẫn học tập tại trung tâm học tập cộng đồng theo hợp đồng thoả thuận với giám đốc trung tâm.
2. Giáo viên có nhiệm vụ:
a) Giảng dạy theo nội dung, chương trình và viết tài liệu phục vụ giảng dạy - học tập theo quy định;
b) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung và phương pháp dạy học;
c) Hướng dẫn, giúp đỡ người học;
d) Rèn luyện tư tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.
3. Giáo viên có quyền:
a) Được trung tâm học tập cộng đồng tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Giáo viên dạy xoá mù chữ, củng cố chất lượng phổ cập giáo dục được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Giáo viên dạy các chương trình khác được hưởng các chế độ theo quy định của trung tâm học tập cộng đồng.
4. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định;
b) Giáo viên có hành vi vi phạm khi thi hành nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Học viên có nhiệm vụ:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm học tập cộng đồng;
c) Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của trung tâm học tập cộng đồng.
2. Học viên có quyền:
a) Được chọn chương trình học, hình thức học phù hợp với khả năng, điều kiện của bản thân và của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của bản thân;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện để đóng góp ý kiến về nội dung học tập, phương pháp giảng dạy cũng như các hoạt động khác của trung tâm;
d) Học viên trung tâm học tập cộng đồng được công nhận kết quả học tập theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
3. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Học viên có thành tích trong học tập được khen thưởng theo quy định hiện hành;
b) Học viên vi phạm các quy định trong quá trình học tập, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ TÀI CHÍNH
Điều 21. Cơ sở vật chất, thiết bị
1. Trung tâm học tập cộng đồng có cơ sở vật chất và các thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu hoạt động của trung tâm trên cơ sở đầu tư, trang bị mới hoặc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn có trên địa bàn cấp xã.
2. Trung tâm học tập cộng đồng phải có biển trung tâm, gồm những nội dung chính sau đây:
a) Góc phía trên, bên trái: Uỷ ban nhân dân cấp xã tên cấp xã
b) Ở giữa: Tên trung tâm học tập cộng đồng;
c) Dưới cùng: Địa chỉ của trung tâm học tập cộng đồng, điện thoại, fax, e-mail (nếu có).
Điều 22. Tài chính của trung tâm học tập cộng đồng
1. Nguồn tài chính của trung tâm học tập cộng đồng bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Kinh phí huy động từ các nguồn khác, thông qua hoạt động thiết thực, có hiệu quả trên địa bàn:
- Kinh phí huy động từ các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các dự án, chương trình tại địa phương liên quan đến nội dung hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
- Tài trợ của các cá nhân và các tổ chức kinh tế - xã hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, các đoàn thể trong và ngoài nước (nếu có);
- Học phí (nếu có).
2. Nguồn tài chính của trung tâm học tập cộng đồng được chi như sau:
a) Chi các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng;
b) Chi trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài liệu học tập;
c) Chi phụ cấp cho cán bộ quản lý, giáo viên của trung tâm học tập cộng đồng;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của trung tâm học tập cộng đồng phải tuân theo các quy định của Nhà nước; chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ban hành các văn bản chỉ đạo và các chính sách cụ thể của địa phương; đề xuất các giải pháp hỗ trợ của Trung ương để xây dựng và phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức xã hội trong tỉnh để mở các lớp học chuyên đề, các lớp tập huấn thuộc chương trình, dự án có liên quan; tổ chức biên soạn tài liệu để phục vụ các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý trung tâm học tập cộng đồng cho đội ngũ cán bộ cốt cán trong tỉnh.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Hội Khuyến học cấp tỉnh, chỉ đạo các hoạt động giáo dục của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 24. Trách nhiệm của Hội Khuyến học cấp tỉnh
1. Phối hợp với sở giáo dục và đào tạo trong việc tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cấp tỉnh về chủ trương, giải pháp và cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương để duy trì hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo Hội Khuyến học các cấp phối hợp với các cơ sở giáo dục, các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội trong việc vận động người học, hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập cho các trung tâm học tập cộng đồng, tham gia giảng dạy tại các trung tâm học tập cộng đồng.
Điều 25. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện
1. Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cấp huyện về chủ trương, biện pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương.
2. Chỉ đạo về nội dung và các hình thức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
3. Hỗ trợ nguồn nhân lực cho các trung tâm học tập cộng đồng.
4. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trung tâm học tập cộng đồng.
5. Báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở giáo dục và đào tạo về công tác quản lý và hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng đóng trên địa bàn.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục
Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện và các trường tiểu học, trung học cơ sở có trách nhiệm tư vấn; chọn, điều động giáo viên tham gia giảng dạy và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; biên soạn tài liệu cho trung tâm học tập cộng đồng. Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế này.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tham mưu cho Hội đồng nhân dân cấp xã trong việc cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng, kể cả chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm học tập cộng đồng.
2. Trực tiếp quản lý về tổ chức, nhân sự, nội dung và kế hoạch hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
3. Tạo điều kiện để trung tâm học tập cộng đồng hoạt động theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Phối hợp với các trường tiểu học, trung học cơ sở, hội khuyến học cấp xã, các tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể quần chúng trên địa bàn và các tổ chức khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư hỗ trợ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
- 1Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 2056/QĐ-BGDĐT năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Nghị định 85/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 4Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 5Thông báo số 268/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về mô hình tổ chức, quản lý và cơ chế tài chính của các trung tâm học tập cộng đồng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn số 1165/VPCP-KG về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 09/2008/QĐ-BGDĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2008
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 207 đến số 208
- Ngày hiệu lực: 16/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực