Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 252/2004/QĐ-UB

TP.Cần Thơ, ngày 10 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Giao Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

Nơi nhận:
- VP.CP (HN-TP.HCM) 
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL)
- TT.Thành ủy, TT.HĐND TP
- Sở, Ban, Ngành thành phố
- VP.TU và các Ban của Đảng
- UBMTTQ và các đoàn thể thành phố
- TT.HĐND và UBND quận, huyện
- Cơ quan Báo, Đài Đã ký
- Cơ quan TƯ đóng trên địa bàn
- VPUBND TP (2B,4)
- Lưu TTLT 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP CẦN THƠ
CHỦ TỊCH




Võ Thanh Tòng

 

QUY CHẾ

BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP THÀNH PHỐ
 (Ban hành theo Quyết định số: 252/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục (TTPBGD) pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng của Đảng, được tiến hành bằng nhiều hình thức trước những đối tượng xác định, nhằm truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật, giúp mọi người hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng, làm theo pháp luật một cách đúng đắn, thống nhất.

Điều 2. Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố (sau đây gọi là Báo cáo viên pháp luật).

Báo cáo viên pháp luật theo Quy chế này là những người đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế có kiến thức pháp luật nhất định được các cơ quan Nhà nước công nhận để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa bàn thành phố và từng cơ quan, đơn vị.

Điều 3. Yêu cầu đối với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Báo cáo viên pháp luật

Công tác TTPBGD thông qua hoạt động của Báo cáo viên pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu như:

- Đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Chính xác, phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết phục;

- Tác động tích cực đến người nghe nhằm góp phần tạo niềm tin pháp luật, cổ vũ, động viên cán bộ, nhân dân thực hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 4. Phạm vi và phương thức hoạt động của Báo cáo viên pháp luật.

Báo cáo viên pháp luật đang làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì trực tiếp thực hiện việc TTPBGD pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Ngoài ra còn truyền đạt, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức khác khi có yêu cầu.

Việc TTPBGD pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức. Ngoài ra còn thực hiện từng đợt theo hướng dẫn của cơ quan tư tưởng - văn hoá, cơ quan tư pháp và các cơ quan khác có thẩm quyền.

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT

Điều 5. Nguồn lựa chọn Báo cáo viên pháp luật.

- Báo cáo viên pháp luật được lựa chọn từ các cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan đã và đang làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan tư tưởng - văn hoá, trong các cơ quan tuyên huấn thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ, công chức làm công tác pháp luật.

- Báo cáo viên pháp luật được lựa chọn từ cán bộ, công chức đang công tác tại các Sở, ban, ngành và một số Báo cáo viên pháp luật của quận, huyện.

Điều 6. Tiêu chuẩn của Báo cáo viên pháp luật.

Báo cáo viên pháp luật có các tiêu chuẩn chung như sau:

- Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt;

- Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt;

- Có kiến thức pháp luật, có khả năng TTPBGD pháp luật trước công chúng;

- Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ;

- Được cơ quan, tổ chức nơi mình công tác, sinh hoạt giới thiệu hoặc cử.

Điều 7. Thủ tục công nhận Báo cáo viên pháp luật.

- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp và Ủy ban nhân dân quận, huyện lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật cấp thành phố.

- Trong từng thời kỳ, cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan rà soát, đánh giá hoạt động, đề nghị bổ sung hoặc thay đổi Báo cáo viên.

Điều 8. Thẻ Báo cáo viên pháp luật.

- Thẻ Báo cáo viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực báo cáo về pháp luật của người được cấp thẻ.

- Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ Báo cáo viên pháp luật cho Báo cáo viên pháp luật.

- Thẻ Báo cáo viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp thẻ bị xóa tên trong danh sách Báo cáo viên pháp luật.

- Thẻ Báo cáo viên pháp luật được cấp theo mẫu thống nhất của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thống nhất quản lý và phát hành.

Điều 9. Quyền của Báo cáo viên pháp luật.

Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau đây:

- Được cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác cần thiết cho công tác báo cáo pháp luật;

- Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên môn về phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Được sử dụng thẻ Báo cáo viên pháp luật để thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác.

Điều 10. Nghĩa vụ của Báo cáo viên pháp luật.

 Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau:

- Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo; phải phát ngôn phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, truyền đạt đúng nội dung văn bản pháp luật; không tiết lộ bí mật Nhà nước; không sử dụng Thẻ Báo cáo viên pháp luật vào các mục đích khác ngoài mục đích giới thiệu tư cách Báo cáo viên pháp luật;

- Luôn học tập chuyên môn, trao dồi nghiệp vụ, tìm hiểu thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực và chất lượng trong công tác TTPBGD pháp luật.

- Thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan tư pháp, cơ quan tư tưởng - văn hóa; báo cáo cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý về hoạt động của mình, về ý kiến của các đối tượng được báo cáo về pháp luật.

Điều 11. Phổ biến văn bản pháp luật mới ban hành.

Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, cần tổ chức phổ biến rộng rãi, các cơ quan, đơn vị, Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp quận, huyện xây dựng đề cương, chỉ đạo việc phổ biến văn bản.

Dựa vào đề cương được cung cấp, Báo cáo viên pháp luật xây dựng đề cương chi tiết, sát hợp để phổ biến cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức và nhân dân ở địa bàn nơi mình cư trú.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tư pháp, tổ chức trong việc tạo điều kiện để Báo cáo viên pháp luật hoạt động.

1/- Các cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tư tưởng - văn hoá và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm:

- Xây dựng đội ngũ, quản lý hoạt động của Báo cáo viên;

- Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm TTPBGD pháp luật, có biện pháp nhằm không ngừng nâng cao trình độ pháp luật Báo cáo viên;

- Cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho Báo cáo viên;

- Trao đổi, thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý Báo cáo viên để tạo điều kiện về thời gian, phương tiện hoạt động cho Báo cáo viên.

- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết; thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động Báo cáo pháp luật.

2/- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp - cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm biên soạn, in ấn các tài liệu tuyên truyền pháp luật để cấp phát cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật. Đồng thời theo dõi, chỉ đạo các Phòng Tư pháp trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho lực lượng Báo cáo viên pháp luật hiện đang công tác ở quận, huyện.

 Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 13. Khen thưởng.

Báo cáo viên pháp luật có thành tích xuất sắc trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân thì được cơ quan tư pháp đề nghị Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cấp trên khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 14. Kỷ luật.

Báo cáo viên pháp luật vi phạm Quy chế này, không còn đủ tư cách Báo cáo viên thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động báo cáo pháp luật, xóa tên trong danh sách Báo cáo viên pháp luật và thu hồi thẻ Báo cáo viên pháp luật hoặc áp dụng các hình thức kỷ luật khác theo quy định của pháp luật./.