- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2516/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 10 tháng 12 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết đinh số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2381/TTr-SNV ngày 20 tháng 11 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là Chỉ số CCHC), với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xác định Chỉ số CCHC để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi tắt là đơn vị, địa phương) trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020 ban hành tại Quyết định số 2421/QĐ- UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Bộ chỉ số theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của từng đơn vị, địa phương.
- Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số CCHC của từng đơn vị, địa phương.
- Hàng năm tổ chức triển khai xác định, đánh giá và công bố Chỉ số CCHC của các đơn vị, địa phương.
- Kết quả Chỉ số CCHC của các đơn vị, địa phương là một trong những căn cứ đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Chỉ số CCHC của các đơn vị, địa phương là một trong những căn cứ quan trọng để xác định Chỉ số CCHC của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Chỉ số CCHC phải bám sát nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ; Quyết đinh số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020.
b) Chỉ số CCHC phải đánh giá tương đối toàn diện các lĩnh vực chủ yếu của cải cách hành chính; các tiêu chí, tiêu chí thành phần đảm bảo bao quát 6 nhóm nhiệm vụ được xác định trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
c) Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của tỉnh; đánh giá thực chất, khách quan, công bằng kết quả triển khai cải cách hành chính của các đơn vị, địa phương.
d) Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước đi vào ổn định trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
b) Đối tượng áp dụng
Các sở, cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
II. THANG ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ
1. Thang điểm đánh giá
Thang điểm đánh giá của Chỉ số CCHC là 100. Số điểm của các lĩnh vực được quy định chi tiết, cụ thể tại các tiêu chí, tiêu chí thành phần tại các Bảng Chỉ số kèm theo.
Đối với các cơ quan, đơn vị không có chức năng thực hiện nhiệm vụ nào tại Bảng Chỉ số, thang điểm đánh giá của Chỉ số CCHC sẽ không tính số điểm ở lĩnh vực không thực hiện đó.
2. Phương pháp đánh giá
a) Đối với các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tự đánh giá: Hàng năm các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tự theo dõi, đánh giá, cho điểm kết quả thực hiện các nhiệm vụ CCHC của đơn vị theo các tiêu chí và tiêu chí thành phần được quy định tại các Bảng Chỉ số CCHC (Bảng 1, Bảng 2 kèm theo Quyết định), tập hợp các tài liệu kiểm chứng, báo cáo kết quả để Hội đồng thẩm định xem xét, đánh giá.
- Thẩm định: Hội đồng thẩm định (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập) căn cứ tài liệu kiểm chứng và kết quả thực hiện nhiệm vụ của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xác định chỉ số CCHC hàng năm theo quy định.
Chỉ số CCHC của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là điểm đã qua thẩm định và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tổ chức triển khai việc xác định và công bố Chỉ số CCHC đối với các xã, phường, thị trấn trên địa bàn (theo Bảng 3 kèm theo Quyết định) và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả đánh giá, xếp hạng các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
3. Phân loại đánh giá kết quả Chỉ số CCHC
Kết quả Chỉ số CCHC của các đơn vị, địa phương được phân loại theo 4 mức độ, gồm:
Tốt: đạt Chỉ số từ 90% trở lên;
Khá: đạt Chỉ số từ 70% đến dưới 90%;
Trung bình: đạt Chỉ số từ 50% đến dưới 70%;
Kém: đạt Chỉ số dưới 50%.
1. Sở Nội vụ:
a) Ban hành kế hoạch và các văn bản hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai việc áp dụng Bộ Chỉ số để đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số cải cách hành chính;
c) Tổng hợp, xử lý số liệu để đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính và xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả Chỉ số cải cách hành chính;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố kết quả đánh giá Chỉ số CCHC;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở: Tư pháp; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối với các lĩnh vực phụ trách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Các sở, cơ quan ngang sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
a) Triển khai thực hiện xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị, địa phương; tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai việc đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ số CCHC các xã, phường, thị trấn trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Kinh phí thực hiện.
a) Kinh phí triển khai đánh giá, xác định Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, cơ quan ngang sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 2741/QĐ-UBND năm 2020 quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính và Bộ Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Quyết định 2189/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 3088/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ khung Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 3507/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và một số cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 2421/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 3241/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 2741/QĐ-UBND năm 2020 quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính và Bộ Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Quyết định 2189/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ Chỉ số cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 3088/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ khung Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 9Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 3507/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Bộ chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và một số cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 2516/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết