Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2021/QĐ-UBND

 Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, XỬ LÝ THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuỷ sản;

Căn cứ Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 399/TTr-SNN ngày 10 tháng 12 năm 2021 về dự thảo Quyết định ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ tàu cá, thuyền trưởng, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Vinh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, XỬ LÝ THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá trên hệ thống giám sát hành trình tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá.

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thuỷ sản, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Các Đồn, Trạm Biên phòng, Phòng, Ban trực thuộc).

c) Công an tỉnh (Phòng An ninh kinh tế, An ninh điều tra, Cảnh sát kinh tế; Công an các huyện, thị xã, thành phố).

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố (Phòng Kinh tế/ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

đ) Các Tổ chức quản lý cảng cá trong danh sách cảng cá chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

e) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

g) Cơ quan thực thi pháp luật trên biển (Kiểm ngư, Cảnh sát biển và Hải quân).

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung cấp, lắp đặt, sử dụng dịch vụ giám sát tàu cá.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống giám sát tàu cá là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá để quản lý, giám sát hành trình, hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.

2. Thiết bị giám sát hành trình tàu cá là thiết bị lắp đặt trên tàu cá để nhận, lưu trữ và truyền phát các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của tàu cá; được kích hoạt, cài đặt để truyền dữ liệu về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá.

3. Trạm giám sát tàu cá tỉnh là hạ tầng cơ sở gồm văn phòng, thiết bị cần thiết (máy tính, màn hình chuyên dụng, tủ hồ sơ, bàn làm việc, internet tốc độ cao) đảm bảo điều kiện làm việc, kết nối đồng bộ Trung tâm giám sát tàu cá Trung ương. Trạm giám sát tàu cá tỉnh đặt tại Chi cục Thủy sản, có công chức, viên chức nghiệp vụ của Chi cục Thủy sản quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá.

4. Thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá là thông tin về chủ tàu cá, thiết bị trên tàu cá, vận tốc, hướng, tọa độ, vị trí của tàu cá theo thời gian; trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát; thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất; khoảng cách từ tàu đến vị trí khác; dữ liệu về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu bảo tồn biển, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, các vùng biển; dữ liệu về dự báo thời tiết trên biển và nguồn lợi thủy sản, ngư trường khai thác; nhật ký khai thác, nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản.

5. Quản lý hệ thống giám sát tàu cá là hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống giám sát tàu cá do Tổng cục Thủy sản phân cấp, để sử dụng và cung cấp thông tin cho các đối tượng tại Điều 2 Quy chế này.

6. Khai thác thông tin dữ liệu giám sát tàu cá là hoạt động trích xuất toàn bộ hoặc một phần dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá do Tổng cục Thủy sản phân cấp quản lý, để cung cấp cho các đối tượng có liên quan tại Điều 2 Quy chế này.

7. Xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá là hoạt động phân tích, đánh giá dữ liệu được trích xuất từ hệ thống giám sát tàu cá nhằm phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật; phục vụ công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển; giải quyết các chính sách hỗ trợ theo quy định.

8. Cảnh báo là tính năng được thiết lập (lập trình) tự động trên hệ thống giám sát tàu cá, thể hiện trạng thái, tình trạng của thiết bị giám sát lắp trên tàu cá tương ứng với từng trường hợp cụ thể như mất tín hiệu kết nối, hoạt động sai vùng biển, vượt ranh giới vùng biển Việt Nam, nhiều tàu cá có trùng lịch sử hành trình hoặc không thay đổi vị trí hoặc phát tín hiệu cấp cứu, khẩn cấp (“SOS”) và một số trường hợp khác theo quy định.

Điều 4. Nguyên tắc và phương thức quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá

1. Thông tin dữ liệu giám sát hành trình tàu cá được sử dụng làm căn cứ pháp lý

a) Để phát hiện, cảnh báo, khuyến cáo, ngăn chặn kịp thời tàu cá trong tỉnh vi phạm vùng cấm khai thác, vùng biển cảnh báo nguy hiểm và vùng biển nước ngoài; tàu cá mất tín hiệu kết nối; nhiều tàu cá có trùng lịch sử hành trình, không thay đổi vị trí hoặc phát tín hiệu cảnh báo khẩn cấp “SOS”; giám sát quá trình neo đậu, ra vào cảng và hoạt động khai thác hải sản trên biển của tàu cá.

b) Cơ sở kiểm soát nhật ký khai thác, thực hiện chính sách hỗ trợ đối với tàu cá khai thác thuỷ sản vùng biển khơi; xác nhận, chứng nhận thủy sản từ khai thác theo quy định của pháp luật; cơ sở xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi khai thác thuỷ sản bất hợp pháp; xử lý các tranh chấp nghề cá trên biển.

c) Hỗ trợ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển; phục vụ công tác đảm bảo an ninh, chủ quyền trên biển; hỗ trợ chủ tàu tra cứu thông tin, kiểm soát hoạt động của tàu cá trên biển.

d) Theo dõi, chỉ đạo sản xuất của nghề cá trên biển; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh theo quy định.

2. Nguyên tắc quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá

a) Quản lý, khai thác, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.

c) Tổ chức thực hiện trên cơ sở cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.

d) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giám sát tàu cá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.

đ) Các sở, ngành, y ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động phối hợp, đảm bảo kịp thời, thống nhất, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.

e) Thống nhất giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp theo thẩm quyền được giao. Nếu chưa đồng thuận phải tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

3. Phương thức quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá

a) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thường xuyên phối hợp với cơ quan đầu mối trong công tác quản lý giám sát tàu cá; chủ động thực hiện các nhiệm vụ quản lý giám sát tàu cá theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

b) Cơ quan đầu mối thường xuyên trao đổi thông tin, kịp thời đề xuất nội dung cần phối hợp, thống nhất, thực hiện đảm bảo đồng bộ và hiệu quả.

c) Theo tính chất, quy mô của từng vụ việc, cơ quan chủ trì ban hành văn bản hoặc trao đổi trực tiếp thông qua các phương tiện thông tin liên lạc để đề nghị phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

d) Các vụ việc cần có sự phối hợp của nhiều tổ chức, cá nhân, cơ quan chủ trì chủ động thực hiện phối hợp bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và tuân thủ trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định.

Chương II

QUẢN LÝ THIẾT BỊ, THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ

Điều 5. Quản lý thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh), chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về hoạt động của hệ thống giám sát tàu cá, phân cấp quản lý hệ thống, dữ liệu giám sát tàu cá.

2. Chi cục Thủy sản là đơn vị trực tiếp quản lý Trạm giám sát tàu cá tỉnh, chịu trách nhiệm tiếp nhận, phát hiện, trích xuất thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo phân quyền của Tổng cục Thủy sản; Khai thác, sử dụng, xử lý, lưu trữ toàn bộ các thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tỉnh; Cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan và đưa ra các cảnh báo, khuyến cáo, hướng dẫn các nội dung có liên quan đối với tàu cá hoạt động trên biển. Cụ thể:

a) Tổ chức trực vận hành Trạm giám sát tàu cá tại đơn vị, tiếp nhận, phân tích, xử lý, thông tin dữ liệu giám sát tàu cá theo thẩm quyền được phân cấp.

b) Thông báo, hướng dẫn, cảnh báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tàu cá thực hiện đúng các quy định của pháp luật; báo cáo lãnh đạo cấp trên các thông tin, dữ liệu liên quan đến tàu cá có hành vi vi phạm khai thác thuỷ sản bất hợp pháp. Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.

c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. Lưu trữ thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá phục vụ tra cứu, truy xuất dữ liệu khi có yêu cầu.

3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Ban Quản lý cảng cá; Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh được tiếp nhận thông tin, dữ liệu theo phân quyền từ Trạm giám sát tàu cá tỉnh; các đơn vị này bố trí nhân lực trực tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá và thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

a) Tổ chức trực Trạm giám sát tàu cá tại đơn vị, để tiếp nhận, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá theo phân quyền.

b) Báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền để xử lý các tình huống liên quan trách nhiệm của cơ quan, đơn vị.

c) Lưu trữ thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá phục vụ tra cứu, truy xuất dữ liệu khi có yêu cầu.

d) Thực hiện chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá theo nội dung được phân quyền.

4. Công chức, nhân viên thực hiện nhiệm vụ trực tại Trạm giám sát tàu cá tỉnh được hưởng chế độ làm việc kiêm nhiệm, làm thêm giờ và các chế độ khác theo quy định của pháp luật hiện hành; kinh phí chi trả cho công chức, nhân viên trực được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

5. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá có trách nhiệm cập nhật, quản lý thông tin về tàu, chủ tàu, thiết bị giám sát tàu cá và tự động truyền về Trung tâm dữ liệu giám sát hành trình tàu cá ở Trung ương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp.

6. Các cơ quan, đơn vị không thuộc khoản 1 đến khoản 4 điều này, nếu có nhu cầu về thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá để thực hiện nhiệm vụ cần thiết, đề nghị liên hệ với Chi cục Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 6. Quản lý thiết bị giám sát hành trình tàu cá

1. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá phải thông báo mẫu kẹp chì về Tổng cục Thủy sản để tổng hợp, công khai trước khi lắp đặt thiết bị. Sau khi lắp đặt thiết bị trên tàu cá, đơn vị cung cấp thiết bị phải thông báo đến Tổng cục Thủy sản, Chi cục Thuỷ sản, để cơ quan quản lý thực hiện kiểm tra việc lắp đặt thiết bị trên tàu cá. Thiết bị giám sát hành trình phải được đơn vị cung cấp thiết bị kẹp chì cố định trên tàu cá khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thay thế.

2. Chủ tàu phải đầu tư, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá ở vị trí bảo đảm trạng thái hoạt động tốt nhất của thiết bị, trang bị các phụ kiện kèm theo (nếu có); quản lý, vận hành, sử dụng, không tự ý tháo gỡ, di chuyển, trao đổi thiết bị và trả các khoản chi phí theo quy định của Chính phủ.

3. Thuyền trưởng, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá phải quản lý, bảo dưỡng, sử dụng thiết bị giám sát hành trình tàu cá theo hướng dẫn của chủ tàu và đơn vị cung cấp thiết bị; báo cáo tình trạng của thiết bị giám sát hành trình tàu cá khi có yêu cầu.

4. Thiết bị giám sát hành trình gặp sự cố về kỹ thuật hoặc hỏng, chủ tàu, thuyền trưởng phải sử dụng thiết bị đàm thoại, VX-1700 hoặc thiết bị khác, để báo cáo vị trí tàu cá về Trạm giám sát tàu cá tỉnh theo quy định, đồng thời báo ngay với đơn vị cung cấp thiết bị để kịp thời sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng hoặc thay thế thiết bị khác.

5. Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá phải đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuỷ sản và các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.

Chương III

KHAI THÁC, SỬ DỤNG, XỬ LÝ THÔNG TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ

Điều 7. Quy định xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển

1. Cán bộ, công chức, viên chức trực Trạm giám sát tàu cá tỉnh thông báo kịp thời thông tin tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển đến các cơ quan, tổ chức để xác định nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Quy trình xử lý tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét mất tín hiệu kết nối trên biển thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy chế này.

3. Quy trình xử lý tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên bị mất tín hiệu kết nối trên biển thực hiện theo Quy trình hướng dẫn của Tổng cục Thủy sản.

4. Hồ sơ xử lý các hành vi tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 8. Quy định xử lý tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản vượt ranh giới vùng biển Việt Nam

1. Cán bộ, công chức, viên chức trực Trạm giám sát tàu cá tỉnh thông báo kịp thời thông tin tàu cá khai thác thuỷ sản vượt ranh giới vùng biển Việt Nam đến các cơ quan, tổ chức để xác định nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét hoạt động khai thác thuỷ sản vượt ranh giới vùng biển Việt Nam thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này.

3. Quy trình xử lý tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên hoạt động khai thác thuỷ sản vượt ranh giới vùng biển Việt Nam thực hiện theo Quy trình hướng dẫn của Tổng cục Thủy sản.

4. Hồ sơ xử lý các hành vi tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản vượt ranh giới vùng biển Việt Nam được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 9. Quy định xử lý tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản sai vùng biển, trùng lịch sử hành trình, không thay đổi vị trí hoặc phát cảnh báo cấp cứu khẩn cấp thông qua thiết bị giám sát hành trình.

1. Cán bộ, công chức, viên chức trực tại trạm giám sát tàu cá tỉnh thông báo kịp thời thông tin tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản sai vùng biển, trùng lịch sử hành trình, không thay đổi vị trí hoặc phát tín hiệu cảnh báo cấp cứu khẩn cấp “SOS” thông qua thiết bị giám sát hành trình đến các cơ quan, tổ chức để xác định nguyên nhân và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên khai thác thuỷ sản sai vùng biển, trùng lịch sử hành trình, không thay đổi vị trí hoặc phát sai tín hiệu “SOS” thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này.

3. Hồ sơ xử lý các hành vi tàu cá vi phạm hoạt động khai thác thuỷ sản sai vùng biển, trùng lịch sử hành trình, không thay đổi vị trí hoặc phát tín hiệu “SOS” thông qua thiết bị giám sát hành trình được lưu trữ theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai việc thực hiện Quy chế này.

2. Giám sát việc quản lý hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị cần thiết tại trạm giám sát tàu cá tỉnh, các trạm giám sát tàu cá tại cảng cá; bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành các trạm giám sát tàu cá; chỉ đạo tổ chức tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật, kỹ năng cho công chức quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá.

3. Chỉ đạo Chi cục Thủy sản, các tổ chức quản lý cảng cá thiết lập Văn phòng đại diện kiểm tra, kiểm soát tàu cá; bố trí công chức, viên chức nghiệp vụ tổ chức trực vận hành, quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá theo phân quyền như sau:

a) Bố trí nhân sự trực quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tại trạm giám sát tàu cá tỉnh;

b) Thực hiện phân quyền truy cập dữ liệu giám sát tàu cá cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích sử dụng; thực hiện chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định;

c) Thực hiện các chế độ báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản theo quy định;

d) Gửi văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan khi phát hiện tàu cá có các hành vi vi phạm pháp luật trên biển theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Quy chế này;

đ) Đầu mối, cập nhật, cung cấp thông tin, liên hệ của các cơ quan, đơn vị liên quan (về địa chỉ, số điện thoại, fax, email).

4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của Trạm giám sát tàu cá; kịp thời động viên, khen thưởng hoặc chấn chỉnh, xử lý các sai phạm.

5. Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức ban hành Quy chế phối hợp quản lý nghề cá; Quy trình lắp đặt mới, tháo dỡ, lắp đặt lại thiết bị giám sát hành trình theo quy định và các quy trình khác liên quan về chống khai thác IUU.

6. Quá trình quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá, phát hiện phương tiện chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình hoặc thiết bị giám sát hành trình hỏng, không hoạt động kịp thời thông báo, phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các lực lượng, đơn vị liên quan để kiểm tra, xử lý.

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị chức năng trực thuộc điều tra, xác minh chủ tàu cá (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá), thuyền trưởng có hành vi vi phạm pháp luật.

3. Chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng kiên quyết không cho tàu cá xuất bến khi phát hiện hoặc nhận được thông báo từ Trạm giám sát tàu cá (Chi cục Thuỷ sản) đối với tàu cá không lắp thiết bị giám sát hành trình hoặc thiết bị giám sát hành trình hỏng, không hoạt động.

4. Xử lý nghiêm các trường hợp chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá vi phạm theo quy định pháp luật trong thẩm quyền được giao.

5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm pháp luật đối với chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá có các hành vi vi phạm pháp luật vượt thẩm quyền xử lý của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tiếp nhận thông tin, phối hợp các cơ quan chức năng tổ chức điều tra, xác minh các vụ việc tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển. Chủ động phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ hành vi có dấu hiệu cố ý tắt thiết bị giám sát hành trình đưa tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài để phối hợp xử lý.

2. Triển khai các công tác nghiệp vụ nắm tình hình hoạt động môi giới, tổ chức đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; gian lận trong thực hiện các chính sách hỗ trợ; lợi dụng tàu cá khai thác hải sản để buôn lậu, tổ chức vượt biên trái phép. Phát hiện điều tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của phát luật. Tập trung điều tra, khởi tố vụ án hành sự khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Thông báo kết quả điều tra, xác minh, xử lý các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan làm việc với doanh nghiệp cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá để xác định nguyên nhân mất tín hiệu kết nối trên biển khi có yêu cầu.

2. Thực hiện thông tin tuyên truyền các quy định của pháp luật về thủy sản; công tác phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp; công tác quản lý, giám sát hoạt động tàu cá qua thiết bị giám sát hành trình.

Điều 14. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh

1. Phối hợp với các Tổ chức, cá nhân tiến hành triển khai các biện pháp nghiệp vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá (nếu được phân quyền).

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

1. Chỉ đạo các phòng, chính quyền cấp xã phối hợp các cơ quan chức năng (Thanh tra, Chi cục Thuỷ sản, Kiểm ngư, Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quân) tuyên truyền, thông báo đến chủ tàu cá thực hiện lắp đặt thiết bị giám sát hành trình; phối hợp kiểm tra, xử lý nghiêm tàu cá không chấp hành theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tại địa phương phối hợp khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá (nếu được phân quyền).

Điều 16. Trách nhiệm của chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá

1. Chỉ được phép đưa tàu rời cảng cá, bến cá khi thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoạt động ổn định.

2. Duy trì chế độ kết nối thông tin với Trạm giám sát tàu cá tỉnh 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng cá đến khi cập cảng cá; đảm bảo truyền tín hiệu thông tin tự động từ tàu cá về Trạm giám sát tàu cá tỉnh định kỳ tối thiểu 03 giờ/lần (08 tin báo/ngày) đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét, 02 giờ/lần (12 tin báo/ngày) đối tàu cá tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.

3. Thông báo đến Trạm giám sát tàu cá tỉnh bằng thiết bị giám sát hành trình hoặc thiết bị thông tin liên lạc trên tàu trong những tình huống khẩn cấp xảy ra trên biển như: tàu, thiết bị, máy bị sự cố, con người bị tai nạn, đâm va và các sự cố xảy ra do thiên tai, bất khả kháng.

4. Không sử dụng các biện pháp vô hiệu hóa hoạt động của thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá hoặc thực hiện báo động giả về cứu hộ, cứu nạn bằng thiết bị giám sát hành trình tàu cá.

5. Trường hợp có thay đổi thông tin về tàu cá, thiết bị giám sát hành trình (mua, bán, sang tên, chuyển nhượng, cải hoán) chủ tàu phải khai báo với Chi cục Thủy sản và đơn vị cung cấp thiết bị để điều chỉnh thông tin phù hợp.

Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá

1. Cung cấp hồ sơ tính năng kỹ thuật thiết bị giám sát hành trình tàu cá cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông qua Chi cục Thuỷ sản.

2. Cập nhật, quản lý thông tin về tàu cá, chủ tàu đã được lắp thiết bị giám sát hành trình, chủ động truyền về Trạm giám sát tàu cá tỉnh và Trạm giám sát tàu cá Trung ương; xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp.

3. Thực hiện việc cung cấp, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và các dịch vụ khác theo quy định; kẹp chì cố định thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa; không được tự ý ngắt kết nối thiết bị giám sát hành trình.

4. Thông báo cho Chi cục Thuỷ sản sau khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá của ngư dân trong tỉnh để kiểm tra, giám sát.

5. Thực hiện chế độ lưu trữ, bảo mật thông tin dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định của pháp luật.

6. Báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm gửi đến Tổng cục Thủy sản, Chi cục Thuỷ sản hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức triển khai thực hiện

1. Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn tổ chức triển khai việc thực hiện quy chế này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.

Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC I

QUY TRÌNH XỬ LÝ TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 15 MÉT ĐẾN DƯỚI 24 MÉT MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI TRÊN BIỂN

(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra, giám sát, điều tra, xác minh và xử lý tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình khi hoạt động trên biển (Viết tắt là: “Tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển”) nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá Việt Nam khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (khai thác IUU).

2. Nguồn cung cấp, tiếp nhận thông tin

a) Phương tiện thông tin đại chúng chính thống (báo, đài), phản ánh của người dân, chính quyền địa phương (khi có căn cứ).

b) Các cơ quan chức năng của địa phương, Trung ương gồm: Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Kiểm ngư Trung ương, Trung tâm Thông tin Thuỷ sản, Tổng cục Thuỷ sản.

c) Hệ thống giám sát hành trình tàu cá tại Chi cục Thuỷ sản.

3. Quy trình xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển

Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tiếp nhận thông tin từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này; chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản tổ chức trực Trạm giám sát tàu cá 24/24 giờ để theo dõi, tiếp nhận, phát hiện, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, cụ thể:

+ Trong khoảng thời gian không quá 03 giờ (đối với nghề lưới kéo không quá 02 giờ) kể từ khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển so với tín hiệu nhận được gần nhất, trực ban tại Trạm giám sát tàu cá phải:

* Xác định thông tin tàu cá gồm: tên chủ tàu, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đăng kiểm tàu cá, giấy phép khai thác thuỷ sản; trích xuất lịch trình của tàu cá từ khi rời cảng đến khi tàu mất tín hiệu kết nối;

* Thông báo, yêu cầu chủ tàu cá liên lạc với thuyền trưởng, kiểm tra lịch trình hoạt động của tàu cá, đồng thời điện báo cho đơn vị cung cấp thiết bị để kiểm tra, xác minh cụ thể lý do mất kết nối;

* Trường hợp không liên lạc được với chủ tàu hoặc thuyền trưởng, trực ban liên lạc với tàu cá gần vị trí tàu cá bị mất tín hiệu kết nối, để truyền đạt thông tin đến tàu cá bị mất tín hiệu kết nối.

+ Trong khoảng thời gian không quá 04 giờ kể từ khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, trực ban báo cáo lãnh đạo Chi cục Thủy sản.

+ Trong khoảng thời gian không quá 06 giờ kể từ khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, trực ban xin ý kiến lãnh đạo Chi cục Thuỷ sản và cung cấp thông tin bằng điện thoại, fax, email đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đơn vị có liên quan theo mẫu tại Phụ lục IV.

+ Sau 06 giờ vẫn chưa có tín hiệu trở lại hệ thống giám sát tàu cá, trực ban liên lạc với chủ tàu cá để biết nguyên nhân và yêu cầu chủ tàu thông báo với thuyền trưởng định kỳ báo vị trí tàu cá 06 giờ/lần bằng các thiết bị thông tin liên lạc khác về trực ban Chi cục Thủy sản, cảng cá đăng ký.

+ Sau 24 giờ (tính từ thời điểm tiếp nhận hoặc phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển), Chi cục Thuỷ sản tiến hành cảnh báo đến chủ tàu cá, thuyền trưởng về tình trạng tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

+ Trực ban tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin từ các đơn vị liên quan cho đến khi tàu cá về bờ, báo cáo lãnh đạo Chi cục Thủy sản và thông báo đến các đơn vị có liên quan, nơi tàu cá về bờ để xử lý theo quy định.

+ Cập nhật kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ đơn vị liên quan, báo cáo lãnh đạo Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Trường hợp tàu cá mất tín hiệu sau 10 ngày, kể từ khi phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, Chi cục Thuỷ sản tiến hành mời chủ tàu hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu đến cơ quan làm việc; gửi thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Trực ban ghi chép đầy đủ thông tin về tàu cá mất tín hiệu kết nối vào sổ trực ban để làm cơ sở bàn giao giữa các ca trực; toàn bộ thông tin liên quan tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển phải lưu trữ tại Chi cục Thủy sản.

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển tại khoản 2 Phụ lục này, thực hiện các nhiệm vụ như sau:

+ Đầu mối phối hợp với lực lượng chấp pháp đang hoạt động trên biển kiểm tra, xác minh thông tin đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối;

+ Phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhật thông tin dữ liệu giám sát tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển;

+ Điều động tàu thanh tra tiếp cận, kiểm tra, kiểm soát tàu cá mất tín hiệu kết nối trong phạm vi vùng biển cho phép theo quy định;

+ Phối hợp tham mưu xử lý hành vi tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển đối với chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá; lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định pháp luật hiện hành.

- Làm đầu mối trao đổi thông tin (gửi văn bản) với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Cập nhật kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, báo cáo Tổng cục Thủy sản, Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho đến khi kết thúc xử lý vụ việc.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp hoặc trực tiếp phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển khi tàu cá về bờ theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các vụ việc vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc các nguồn thông tin tại khoản 2 Phụ lục này, tiến hành xử lý như sau:

- Chỉ đạo các phòng, đồn, trạm Biên phòng rà soát, kiểm tra thông tin đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển khi các tàu cá này xuất, nhập cảng cá.

- Phối hợp chính quyền địa phương thông báo tới chủ tàu cá hoặc người đại diện hợp pháp chủ tàu cá, yêu cầu thuyền trưởng tàu cá kiểm tra, khởi động lại thiết bị giám sát hành trình.

- Phối hợp với Chi cục Thủy sản theo dõi, nắm bắt thông tin dữ liệu giám sát tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển.

c) Công an tỉnh

Tiếp nhận tin báo, tin tố giác; thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc các nguồn thông tin tại khoản 2 Phụ lục này, tiến hành xử lý:

- Phối hợp với Chi cục Thủy sản theo dõi, nắm thông tin dữ liệu giám sát tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Chủ động triển khai các công tác nắm tình hình, giám sát đối với các chủ tàu cá hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá.

- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng để xây dựng kế hoạch điều tra, xác minh, xử lư theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

Tiếp nhận thông tin từ Chi cục Thuỷ sản, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, tiến hành xử lý:

- Chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham gia lập kế hoạch phối hợp về điều tra, xác minh, xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển khi có yêu cầu;

- Theo dõi việc thực thi pháp luật của chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá vi phạm, có biện pháp ngăn chặn kịp thời đối với những hành vi chống đối.

đ) Các tổ chức Quản lý cảng cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Tiếp nhận thông tin tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ Chi cục Thủy sản hoặc từ các nguồn tại điểm a, điểm b khoản 2 Phụ lục này, thực hiện các nhiệm vụ như sau:

- Kiểm tra ngày cập cảng, rời cảng của tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển và theo dõi hành trình hoạt động của tàu cá.

- Trong vòng 10 ngày theo dõi tình hình cập cảng của tàu cá, nếu tàu cá cập cảng thông báo với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; nếu tàu cá chưa cập cảng, tiếp tục thông báo cho chủ tàu cá cho đến khi tàu cá cập cảng.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển sau khi tàu cá cập cảng theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhật dữ liệu giám sát tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển.

e) Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình

Tiếp nhận thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển từ Chi cục Thuỷ sản hoặc từ các nguồn tại điểm a, điểm b khoản 2 Phụ lục này, thực hiện các bước như sau:

- Kiểm tra kỹ thuật và xác định nguyên nhân thiết bị mất tín hiệu kết nối.

- Liên lạc với chủ tàu, thuyền trưởng yêu cầu khởi động lại thiết bị giám sát hành trình. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, yêu cầu thuyền trưởng thực hiện báo cáo vị trí theo quy định của pháp luật.

- Liên lạc với Trung tâm Thông tin Thủy sản, Chi cục Thuỷ sản và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo cụ thể tình hình tàu cá mất tín hiệu.

g) Chủ tàu cá hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá

Tiếp nhận thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển từ Chi cục Thuỷ sản hoặc từ các nguồn tại điểm a, điểm b khoản 2 Phụ lục này, thực hiện các bước như sau:

- Liên lạc với thuyền trưởng tàu cá yêu cầu, hướng dẫn, kiểm tra, khởi động lại thiết bị giám sát hành trình.

- Trường hợp mất tín hiệu kết nối trên biển do hỏng máy, chủ tàu cá yêu cầu thuyền trưởng báo cáo vị trí tàu 06 giờ/lần bằng thiết bị thông tin liên lạc cho trực ban của Chi cục Thuỷ sản.

- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, chủ tàu cá phải thông báo đến Chi cục Thuỷ sản nguyên nhân.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, chủ tàu cá phải đến Chi cục Thuỷ sản, các đơn vị liên quan để báo cáo cụ thể tình hình tàu cá bị mất tín hiệu; tiến hành đưa tàu cá về bờ theo quy định.

h) Các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam.

- Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này, tiến hành theo dõi, giám sát tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan, đơn vị thực thi pháp luật trên biển và trong bờ (nếu điều kiện cho phép).

Bước 2: Điều tra, xác minh

Thành phần tham gia điều tra, xác minh gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thuỷ sản, chính quyền địa phương cấp huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn (khi cần thiết) và các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam. Thời gian điều tra, xác minh chậm nhất trong 30 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày làm việc. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia điều tra, xác minh vụ việc như sau:

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì xây dựng kế hoạch điều tra, xác minh tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Xác định nội dung liên quan thuộc thẩm quyền cần điều tra, xác minh; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, đơn vị trực thuộc.

- Chủ trì tổ chức điều tra, xác minh tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Khi có kết quả điều tra, xác minh tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, phối hợp xử lý vi phạm theo thẩm quyền (thực hiện theo bước 3 Phụ lục này).

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ như sau:

+ Tham gia xây dựng kế hoạch điều tra, xác minh tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

+ Xác định nội dung cần điều tra, xác minh theo chức năng của Thanh tra Sở; giao nhiệm vụ cho từng thành viên, đơn vị;

+ Cử công chức, thanh tra viên tham gia điều tra, xác minh tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển;

+ Phối hợp với Chi cục Thuỷ sản cập nhật thông tin dữ liệu giám sát hành trình tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ như sau:

+ Theo dõi, cập nhật thông tin dữ liệu giám sát hành trình tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển;

+ Kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu giám sát hành trình tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển cho các cơ quan chức năng để phục vụ điều tra, xác minh;

+ Tham gia quá trình điều tra, xác minh vụ việc (nếu có yêu cầu);

+ Lập danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển;

+ Báo cáo Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh, Tổng cục Thuỷ sản về tình hình tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển.

c) Công an tỉnh

- Phối hợp các cơ quan chức năng tiến hành điều tra, xác minh các trường hợp tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức điều tra, xác minh làm rõ hành vi có dấu hiệu cố ý tắt thiết bị giám sát hành trình để đưa tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi khai thác hải sản trái phép vùng biển ở nước ngoài của các đối tượng.

- Thông báo kết quả điều tra, xác minh và xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

- Tham gia điều tra, xác minh lập danh sách các chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá tại địa phương để theo dõi, giám sát (nếu có yêu cầu).

- Tiến hành điều tra, xác minh những chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá trên địa bàn khi được giao nhiệm vụ.

đ) Sở Thông tin và Truyền thông

- Yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá xác định nguyên nhân mất tín hiệu kết nối.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra nguyên nhân mất tín hiệu kết nối và gửi kết quả đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

e) Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam

- Chỉ đạo biên đội tuần tra (tàu tuần tra trên biển) tiếp cận, kiểm tra, xác minh hành vi tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng thực thi pháp luật trên biển để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm của tàu cá.

Bước 3: Xử lý vi phạm và báo cáo kết quả

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Khi có kết quả điều tra, xác minh tàu cá vi phạm về hành vi mất tín hiệu kết nối trên biển, tiến hành lập hồ sơ xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

- Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

- Lập, cập nhật và lưu hồ sơ tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển đối với các trường hợp trực tiếp xử lý, phối hợp xử lý hoặc tham mưu xử lý vi phạm.

- Gửi văn bản thông báo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có kết quả điều tra, xác minh, xử lý tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ như sau:

+ Tham gia hoặc tham mưu lập hồ sơ, xử lý tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển theo thẩm quyền;

+ Theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt hành chính của chủ tàu cá, người đại diện hợp pháp chủ tàu cá và thuyền trưởng tàu cá;

+ Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả số vụ trực tiếp xử lý tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển, số vụ phối hợp xử lý hoặc tham mưu xử lý tàu cá vi phạm;

+ Lập danh sách tàu cá của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vi phạm mất tín hiệu đã bị xử lý, chưa xử lý, đang xử lý, gửi đến Chi cục Thuỷ sản tổng hợp và đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thuỷ sản đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp.

- Chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ như sau:

+ Cập nhật, tổng hợp kết quả xử lý tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển từ các cơ quan chức năng.

+ Theo dõi, kiểm soát việc cấp hồ sơ liên quan đến tàu cá gồm: giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy phép khai thác thuỷ sản, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đăng kiểm tàu cá, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm tàu cá.

+ Lập danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Tổng cục Thuỷ sản đưa vào danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp. Theo dõi chặt chẽ đối với tàu cá đã vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

- Cập nhật kết quả xử lý tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển từ các cơ quan chức năng.

- Theo dõi chặt chẽ đối với chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá đã vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Thông báo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản do địa phương thực thi. Thời gian thực hiện báo cáo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

d) Các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam

- Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc chuyển đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

- Gửi thông báo về kết quả xử lý vi phạm hoặc chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng của tỉnh xử lý vi phạm.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tổng hợp kết quả xử lý tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh, Ban Chỉ đạo Quốc gia về chống khai thác IUU và thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan. Thời gian báo cáo định kỳ vào ngày 30 hàng tháng.

e) Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác quản lý, giám sát thiết bị giám sát hành trình tàu cá; các trường hợp xử lý vi phạm tàu cá mất tín hiệu kết nối theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thường xuyên cập nhật thông tin về tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển.

Bước 4: Kiểm tra, giám sát

a) Thường trực Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc điều tra, thanh tra, xác minh và xử lý của các lực lượng chức năng, địa phương.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tàu cá (hoặc người đại diện pháp luật chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá) do đơn vị ban hành.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát hệ thống thiết bị giám sát hành trình tàu cá đối với các tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển; kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tàu cá (hoặc người đại diện pháp luật chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá) do đơn vị ban hành.

d) Các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát đối với chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển.

đ) Các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam theo dõi, giám sát chặt chẽ tàu cá đã vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển.

 

PHỤ LỤC II

QUY TRÌNH XỬ LÝ TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 15 MÉT ĐẾN DƯỚI 24 MÉT VƯỢT RANH GIỚI VÙNG BIỂN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra, điều tra, xác minh, giám sát và xử lý tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét vi phạm khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực mà không có giấy phép hoặc giấy phép hết hạn hoặc không có giấy chấp thuận hoặc giấy chấp thuận hết hạn (điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ) và các hành vi khác phát hiện bằng hệ thống giám sát hành trình (viết tắt là “Tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam”) nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá khai thác IUU.

2. Nguồn cung cấp, tiếp nhận thông tin

a) Phương tiện thông tin đại chúng chính thống (báo, đài), phản ánh của người dân, chính quyền địa phương (khi có căn cứ).

b) Các cơ quan chức năng của địa phương, Trung ương gồm: Sở Ngoại vụ, Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Kiểm ngư, Tổng cục Thuỷ sản.

c) Hệ thống giám sát hành trình tàu cá tại Chi cục Thuỷ sản.

3. Quy trình xử lý tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam

Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tiếp nhận thông tin từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này; chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản tổ chức trực Trạm giám sát tàu cá 24/24 giờ để theo dõi, tiếp nhận, phát hiện, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam, cụ thể:

+ Rà soát, bổ sung thông tin về tàu cá như: tên chủ tàu, địa chỉ, điện thoại, giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đăng kiểm tàu cá, giấy phép khai thác thuỷ sản, truy xuất lịch trình hoạt động của tàu cá trên hệ thống giám sát hành trình từ khi bắt đầu chuyến biển đến khi mất kết nối.

+ Trong thời gian 01 ngày làm việc, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan bằng thư điện tử, zalo và văn bản theo mẫu tại Phụ lục IV, để tổ chức xác minh, điều tra, xử lý.

+ Theo dõi hệ thống thiết bị giám sát hành trình để sớm phát hiện tàu cá có dấu hiệu vi phạm vượt ranh giới vùng biển Việt Nam; vào sổ trực ban, bàn giao giữa các ca trực, thông báo cho chủ tàu bằng điện thoại để nhắc nhở về các hành vi của chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá có dấu hiệu vi phạm.

+ Ban hành văn bản yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình kiểm tra, xác minh cụ thể tình trạng thiết bị.

+ Sau 04 giờ kể từ khi trực ban thông báo mà chủ tàu cá chưa thực hiện khắc phục dấu hiệu vi phạm, trực ban báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuỷ sản.

+ Sau 06 giờ chủ tàu cá vẫn chưa thực hiện thông báo của trực ban, Chi cục Thuỷ sản ban hành văn bản cảnh báo gửi đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị liên quan.

+ Lập danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm vượt ranh giới vùng biển Việt Nam để theo dõi, giám sát đặc biệt.

- Làm đầu mối trao đổi thông tin (gửi văn bản) với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.

- Cập nhật kết quả xử lý tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam, báo cáo Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh, Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho đến khi kết thúc xử lý vụ việc.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp hoặc trực tiếp phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam khi tàu cá về bờ theo quy định của pháp luật.

- Giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các vụ việc vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Tiếp nhận thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc các nguồn thông tin tại khoản 2 Phụ lục này, tiến hành xử lý:

- Chỉ đạo các phòng, ban, đồn, trạm kiểm soát biên phòng rà soát, kiểm tra thông tin đối với tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam khi các tàu này xuất, nhập cảng cá, bến cá.

- Phối hợp chính quyền địa phương thông báo tới chủ tàu hoặc người đại diện hợp pháp chủ tàu và yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá về hoạt động khai thác thuộc vùng biển Việt Nam.

- Phối hợp với Chi cục Thủy sản theo dõi, nắm bắt thông tin dữ liệu giám sát tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

- Chỉ đạo các phòng, ban, đồn, trạm kiểm soát Biên phòng chủ trì lập kế hoạch phối hợp với các cơ quan chức năng (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên quan) điều tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Gửi thông tin tàu cá xuất, nhập cảng cá, bến cá đối với tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Công an tỉnh

Tiếp nhận tin báo, tin tố giác; thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc các nguồn thông tin tại khoản 2 Phụ lục này, tiến hành xử lý:

- Phối hợp với Chi cục Thủy sản theo dõi, nắm thông tin dữ liệu giám sát tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

- Chủ động triển khai các công tác nắm tình hình, giám sát đối với các chủ tàu cá hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá.

- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng để xây dựng kế hoạch điều tra, xác minh, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

Tiếp nhận thông tin từ Chi cục Thuỷ sản, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, tiến hành xử lý:

- Chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham gia lập kế hoạch phối hợp về điều tra, xác minh, xử lý tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam khi có yêu cầu.

- Theo dõi việc thực thi pháp luật của chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá vi phạm, có biện pháp ngăn chặn kịp thời đối với những hành vi chống đối.

đ) Các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam.

- Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này, tiến hành theo dõi, giám sát tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển.

- Phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan, đơn vị để kiểm chứng thông tin, lập kế hoạch tuần tra, kiểm tra phù hợp thực tế (nếu điều kiện cho phép).

Bước 2: Điều tra, xác minh

Thành phần tham gia điều tra, xác minh gồm: Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Chi cục Thuỷ sản, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam và chính quuyền địa phương cấp huyện, xã (khi cần thiết). Thời gian điều tra, xác minh chậm nhất trong 30 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày làm việc. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia điều tra, xác minh vụ việc như sau:

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì xây dựng kế hoạch điều tra, xác minh tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

- Xác định nội dung cần điều tra, xác minh; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, đơn vị.

- Chủ trì tổ chức điều tra, xác minh tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật.

- Khi có kết quả điều tra, xác minh tàu cá vi phạm khai thác thuỷ sản vượt ranh giới vùng biển Việt Nam, tiến hành xử lý vi phạm theo thẩm quyền (thực hiện theo bước 3 Phụ lục này).

- Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ như sau:

+ Tham gia xây dựng kế hoạch điều tra, xác minh tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

+ Xác định nội dung cần điều tra, xác minh theo chức năng của Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; giao nhiệm vụ cho từng thành viên, đơn vị.

+ Cử công chức, thanh tra viên tham gia điều tra, xác minh tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

+ Phối hợp với Chi cục Thuỷ sản cập nhật thông tin dữ liệu giám sát hành trình về tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

- Chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ như sau:

+ Tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin dữ liệu giám sát tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam;

+ Kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá cho các cơ quan chức năng để phục vụ điều tra, xác minh;

+ Tham gia quá trình điều tra, xác minh vụ việc (nếu có yêu cầu);

+ Lập danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp đối với tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam;

+ Báo cáo Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thuỷ sản về tình hình tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

c) Công an tỉnh

- Tham gia điều tra, xác minh làm rõ hành vi đưa tàu vượt ranh giới vùng biển Việt Nam đi khai thác hải sản trái phép.

- Tập trung triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện, đấu tranh với các đối tượng tổ chức môi giới đưa tàu cá, ngư dân đi khai thác hải sản trái phép và khởi tố hình sự khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

- Tham gia điều tra, xác minh lập danh sách các chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá tại địa phương để theo dõi, giám sát (nếu có yêu cầu).

- Tiến hành điều tra, xác minh, xử lý những chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá trên địa bàn khi được giao nhiệm vụ.

đ) Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam

- Chỉ đạo biên đội tuần tra trên biển (tàu tuần tra) tiếp cận, kiểm tra, xác minh hành vi tàu cá vượt vùng biển Việt Nam (khi tàu cá quay về vùng biển Việt Nam).

- Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng thực thi pháp luật trên biển để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm của tàu cá (khi tàu cá quay về vùng biển Việt Nam).

Bước 3: Xử lý vi phạm và báo cáo kết quả

a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Khi có kết quả điều tra, xác minh tàu cá vi phạm vượt ranh giới vùng biển Việt Nam khai thác thuỷ sản, tiến hành lập hồ sơ xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

- Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

- Lập, cập nhật và lưu giữ hồ sơ tàu cá vi phạm pháp luật, báo cáo kết quả xử lý tàu cá vi phạm đến Ban chỉ đạo về chống khai thác IUU của tỉnh, đồng thời gửi văn bản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các nội dung:

+ Kết quả điều tra, xác minh, xử lý hành vi tàu cá vượt ranh giới vùng biển Việt Nam bao gồm: số vụ trực tiếp xử lý, số vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, số vụ chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, số vụ phối hợp xử lý và số vụ đang tiếp tục điều tra, xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Các chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì gửi văn bản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ sau:

+ Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan chức năng trong việc xử lý tàu cá vi phạm vượt ranh giới biển Việt Nam (nếu có yêu cầu);

+ Theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tàu cá, người đại diện hợp pháp chủ tàu cá và thuyền trưởng tàu cá;

+ Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả vụ phối hợp xử lý tàu cá vi phạm vượt vùng biển Việt Nam, số vụ trực tiếp xử lý hoặc tham mưu xử lý tàu cá vi phạm;

+ Lập, theo dõi danh sách tàu cá của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vi phạm vượt vùng biển Việt Nam đã bị xử lý, chưa xử lý, đang xử lý gửi cho Chi cục Thuỷ sản tổng hợp, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Tổng cục Thuỷ sản đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp.

- Chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ sau:

+ Tổng hợp, cập nhật kết quả xử lý tàu cá vi phạm khai thác thuỷ sản vượt ranh giới vùng biển Việt Nam từ các cơ quan chức năng;

+ Xem xét, theo dõi, kiểm soát việc cấp hồ sơ liên quan đến tàu cá gồm: giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đăng kiểm tàu cá, giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm tàu cá và giấy phép khai thác thuỷ sản;

+ Lập danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề nghị Tổng cục Thuỷ sản đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh sách tàu cá khai thác thuỷ sản bất hợp pháp;

+ Theo dõi chặt chẽ đối với tàu cá đã vi phạm vượt ranh giới vùng biển Việt Nam khai thác thuỷ sản.

c) Công an tỉnh

- Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các tàu cá vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thuỷ sản.

- Chủ trì xử lý, khởi tố các đối tượng môi giới, tổ chức đưa tàu cá Việt Nam khai thác thuỷ sản ở vùng biển nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Báo cáo cho Thường trực Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình, kết quả điều tra, xác minh và khởi tố hình sự đối với các đối tượng có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về khai thác thuỷ sản.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

- Thông báo đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình tàu cá của địa phương có dấu hiệu vi phạm khai thác thuỷ sản bất hợp pháp vùng biển nước ngoài, kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản do địa phương thực thi.

- Thời gian thực hiện báo cáo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

đ) Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam

- Kiểm tra hành vi vi phạm vượt ranh giới vùng biển Việt Nam, cưỡng chế đưa tàu cá về bờ trong điều kiện cho phép.

- Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tàu cá vi phạm đến cơ quan chức năng để xử lý theo quy định pháp luật.

- Gửi thông báo kết quả xử lý vi phạm đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý.

e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh, Ban Chỉ đạo Quốc gia về chống khai thác IUU và thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan. Thời gian báo cáo định kỳ vào ngày 30 hàng tháng.

Bước 4: Kiểm tra, giám sát

a) Thường trực Ban chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh tham mưu việc kiểm tra, giám sát; đôn đốc việc điều tra, thanh tra, xác minh và xử lý của các lực lượng chức năng, địa phương.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tàu cá (hoặc người đại diện pháp luật chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá) do đơn vị ban hành.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát hệ thống thiết bị giám sát hành trình tàu cá đối với các tàu cá vi phạm khai thác thuỷ sản vượt vùng biển Việt Nam; kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tàu cá, người đại diện chủ tàu cá, thuyền trưởng tàu cá do đơn vị ban hành.

d) Công an tỉnh kiểm tra, giám sát đối với chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá có thể bị khởi tố hình sự và kết quả điều tra chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá đang tiến hành khởi tố hình sự.

đ) Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam theo dõi, giám sát chặt chẽ tàu cá đã vi phạm vượt ranh giới vùng biển Việt Nam.

 

PHỤ LỤC III

QUY TRÌNH XỬ LÝ TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI LỚN NHẤT TỪ 15 MÉT TRỞ LÊN KHAI THÁC THUỶ SẢN SAI VÙNG BIỂN, TRÙNG LỊCH SỬ HÀNH TRÌNH, KHÔNG THAY ĐỔI VỊ TRÍ, PHÁT TÍN HIỆU “SOS” SAI QUY ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định tiếp nhận, theo dõi, kiểm tra, điều tra, xác minh, giám sát và xử lý tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động khai thác thủy sản sai vùng biển (vùng ven bờ, vùng lộng), trùng lịch sử hành trình, không thay đổi vị trí, phát tín hiệu “SOS” sai quy định và các hành vi khác phát hiện bằng hệ thống thiết bị giám sát hành trình (viết tắt là “Tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển”), nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá về khai thác IUU.

2. Nguồn cung cấp, tiếp nhận thông tin

a) Phương tiện thông tin đại chúng chính thống (báo, đài), phản ánh của người dân, chính quyền địa phương (khi có căn cứ).

b) Các cơ quan chức năng của địa phương, Trung ương gồm: Sở Ngoại vụ, Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Kiểm ngư, Tổng cục Thuỷ sản.

c) Hệ thống giám sát hành trình tàu cá tại Chi cục Thuỷ sản.

3. Quy trình xử lý tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển

Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tiếp nhận thông tin từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này; chỉ đạo Chi cục Thủy sản tổ chức trực Trạm giám sát tàu cá 24/24 giờ để theo dõi, tiếp nhận, phát hiện, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển, thực hiện các bước như sau:

+ Thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá bằng điện thoại hoặc máy đàm thoại tầm xa ở tần số 8006 MHz chế độ USB;

+ Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan theo mẫu tại Phụ lục IV;

+ Tiếp tục theo dõi, giám sát tình hình tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản sai vùng biển, cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan chức năng điều tra, xác minh.

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ như sau:

+ Đầu mối phối hợp trao đổi thông tin với lực lượng chấp pháp đang hoạt động trên biển về tình hình tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển;

+ Yêu cầu, nhắc nhở, hướng dẫn thuyền trưởng tàu cá khai thác thuỷ sản đúng vùng biển (trường hợp tàu cá không cố ý vi phạm vùng biển);

+ Phối hợp với Chi cục Thủy sản cập nhật thông tin dữ liệu giám sát tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xử lý hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển ngay hiện trường vi phạm.

- Đầu mối trao đổi thông tin (gửi văn bản) với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các vụ việc vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc.

- Cập nhật kết quả xử lý tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển, báo cáo Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh cho đến khi kết thúc xử lý vụ việc.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Tiếp nhận thông tin tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này, thực hiện các bước như sau:

- Chỉ đạo các phòng, đồn, trạm Biên phòng rà soát, kiểm tra thông tin tàu cá xuất, nhập cảng, bến cá.

- Phối hợp chính quyền địa phương thông báo, yêu cầu, hướng dẫn chủ tàu cá (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá), thuyền trưởng tàu cá khai thác thuỷ sản đúng vùng biển.

- Phối hợp với Chi cục Thủy sản theo dõi, nắm bắt thông tin dữ liệu giám sát tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố

Tiếp nhận thông tin tàu cá khai thác thuỷ sản đúng vùng biển từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này, thực hiện các bước như sau:

- Thông báo cho chủ tàu cá hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá về tình hình tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển.

- Yêu cầu chủ tàu cá liên hệ thuyền trưởng đưa tàu cá khai thác thuỷ sản đúng vùng biển.

- Cập nhật thông tin dữ liệu giám sát hành trình từ Chi cục Thuỷ sản; theo dõi, giám sát các hành vi của chủ tàu cá.

d) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh

Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về tàu phát tín hiệu “SOS” từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này, thực hiện như sau:

- Kiểm tra thông tin tàu cá phát tín hiệu “SOS”.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, làm rõ nguyên nhân tàu cá phát tín hiệu “SOS”.

- Lập phương án tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; thoả thuận với chủ tàu cá phát tín hiệu “SOS” về phương án cứu hộ, cứu nạn.

đ) Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam

- Khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin từ các nguồn tại khoản 2 Phụ lục này, tiến hành theo dõi, giám sát tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển.

- Phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan, đơn vị thực thi pháp luật trên biển và trong bờ (nếu điều kiện cho phép).

Bước 2: Điều tra, xác minh

Thành phần tham gia điều tra, xác minh gồm: Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thuỷ sản, các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam và chính quyền địa phương cấp huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn (khi cần thiết). Thời gian điều tra, xác minh chậm nhất trong 30 ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày làm việc. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia điều tra, xác minh vụ việc như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản thực hiện nhiệm vụ sau:

+ Theo dõi tình hình hoạt động khai thác thuỷ sản sai vùng biển của tàu cá. Sau 48 giờ (tính từ thời điểm gửi văn bản thông báo cho chủ tàu và các đơn vị liên quan) tàu cá vẫn hoạt động sai vùng biển, Chi cục Thuỷ sản phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tiến hành mời chủ tàu hoặc đại diện hợp pháp của chủ tàu cá đến cơ quan làm việc.

+ Phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh điều tra, xác minh, làm rõ sai phạm của tàu cá.

+ Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá cho tổ điều tra.

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ sau:

+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung cần điều tra, xác minh tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển.

+ Tổ chức điều tra, xác minh hành vi vi phạm khai thác sai vùng biển của tàu cá; phân công nhiệm vụ cho thành viên tổ điều tra.

+ Điều động tàu thanh tra tiếp cận, kiểm tra, kiểm soát, xác minh hành vi vi phạm của tàu cá tại hiện trường theo quy định.

+ Cử công chức, thanh tra viên kiểm tra, điều tra, xác minh hành vi hoạt động sai vùng biển của thuyền trưởng khi tàu cá cập cảng, bến cá (nếu không xác minh được ở hiện trường).

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chỉ đạo các phòng phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành điều tra, xác minh tàu cá hoạt động sai vùng biển.

- Điều động tàu tuần tra của Biên phòng phối hợp với tàu Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp cận, kiểm tra, kiểm soát, xác minh hành vi vi phạm của tàu cá theo quy định.

- Cử cán bộ, chiến sĩ phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm tra, điều tra, xác minh hành vi hoạt động sai vùng biển của thuyền trưởng khi tàu cá cập cảng, bến cá (nếu không xác minh được ở hiện trường).

c) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh

- Chủ trì lập kế hoạch, tổ chức điều tra, xác minh nguyên nhân tàu cá phát tín hiệu “SOS”.

- Tiến hành triển khai các biện pháp nghiệp vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo thẩm quyền, theo quy định của pháp luật.

d) Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam

- Điều động tàu tuần tra trên biển (biên đội tuần tra) tiếp cận, kiểm tra, kiểm soát, xác định hành vi vi phạm của thuyền trưởng tàu cá ngay trên biển.

- Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng chức năng (Bộ đội Biên phòng, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xác minh tàu cá trên biển.

- Phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan, đơn vị, lực lượng thực thi pháp luật trên biển và trong bờ (nếu điều kiện cho phép).

Bước 3: Xử lý vi phạm và báo cáo kết quả

a) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ:

+ Chủ trì lập hồ sơ, thủ tục xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật đối với chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tàu cá và lưu trữ theo quy định (nếu có).

+ Trường hợp vượt thẩm quyền thì chuyển hồ sơ cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định.

+ Tham mưu hoặc phối hợp xử lý vi phạm đối với những hành vi vi phạm vượt thẩm quyền của Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Tổng hợp kết quả điều tra, xác minh, xử lý các hành vi vi phạm của tàu cá, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông báo cho Chi cục Thuỷ sản để tổng hợp, theo dõi.

- Tổng hợp kết quả xử lý tàu cá vi phạm khai thác thuỷ sản sai vùng biển, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh, Ban Chỉ đạo Quốc gia về chống khai thác IUU và thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan. Thời gian báo cáo định kỳ vào ngày 30 hàng tháng.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập hồ sơ, xử lý vi phạm hành chính đối với tàu cá khai thác thuỷ sản sai vùng biển.

- Tiếp nhận hồ sơ từ Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với trường hợp vượt thẩm quyền của Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), xử lý vi phạm theo quy định.

- Chuyển hồ sơ vi phạm vượt thẩm quyền đến Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định.

- Tổng hợp kết quả điều tra, xác minh, xử lý các hành vi vi phạm của tàu cá, báo cáo Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh; thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi.

c) Các lực lượng chức năng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam.

- Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định pháp luật.

- Gửi thông báo về kết quả xử lý vi phạm hoặc các hồ sơ chuyển cho các cơ quan chức năng xử lý vi phạm đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

d) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh

- Lập hồ sơ, xử lý tàu cá vi phạm trong việc phát tín hiệu “SOS” sai quy định, gây thiệt hại cho các đơn vị (xử lý theo thẩm quyền).

- Chuyển hồ sơ vượt thẩm quyền đến cơ quan chức năng để xử lý đối với tàu cá phát tín hiệu “SOS” sai quy định.

- Gửi văn bản kết quả điều tra, xác minh, xử lý tàu cá phát tín hiệu “SOS” sai quy định đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Bước 4: Kiểm tra, giám sát

a) Thường trực Ban Chỉ đạo về chống khai thác IUU tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc điều tra, thanh tra, xác minh và xử lý tàu cá có hành vi vi phạm pháp luật thuỷ sản.

b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá do đơn vị ban hành.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát hệ thống thiết bị giám sát hành trình tàu cá đối với các tàu cá vi phạm khai thác thuỷ sản sai vùng biển; kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá do đơn vị ban hành.

d) Các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát đối với chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá vi phạm mất tín hiệu kết nối trên biển.

đ) Các lực lượng chức năng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ biển, đảo Việt Nam theo dõi, giám sát tàu cá đã vi phạm pháp luật thuỷ sản.

 

PHỤ LỤC IV

MẪU VĂN BẢN GỬI CÁC ĐƠN VỊ KHI TÀU CÁ CÓ HÀNH VI VI PHẠM
(Kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI CỤC THUỶ SẢN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:           /TB-CCTS
V/v ……………

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày      tháng     năm 2021

 

Kính gửi: …………………………………..

1. Thông tin tàu cá

Thông tin từ

Hệ thống giám sát tàu cá

Tên/số đăng ký tàu cá

 

Họ tên Chủ tàu cá

 

Số điện thoại

 

Họ tên Thuyền trưởng

 

Số điện thoại

 

2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển

Thời gian

Hồi….giờ….phút

Ngày…tháng….năm……….

Vị trí

Vĩ độ:……o …….’…….’’ N

Kinh độ:……o ….’…….’’ E

Hướng đi:…………………

Vận tốc:…………………..

Nhật ký hành trình (Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo)

3. Báo cáo/ thông báo tới

□ Lãnh đạo Tổng cục Thủy sản

□ Thanh tra Sở NN&PTNT

□ Ban Quản lý các cảng cá

□ Ủy ban nhân dân các huyện

□ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

□ Sở Thông tin và Truyền thông

□ Sở Ngoại vụ

□ Đơn vị khác:………………………

4. Đề nghị

□ Thông báo và yêu cầu tàu cá bật thiết bị giám sát hành trình

□ Xử lý khi tàu về bờ

□ Phối hợp cung cấp thông tin

□……………………………………………………………………………………

□ Thông tin phản hồi: Điện thoại: 02543.717612; Fax: 02543.717612; E-mail:…...; Tần số máy đàm thoại tầm xa 8006 MHz chế độ USB.

5. Ghi chú

 

 

 

TRỰC BAN
(ký, ghi rõ họ tên)

CHI CỤC TRƯỞNG
(ký tên, đóng dấu)