ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3304/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 23 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17/10/2019 của Tổng cục trương Tổng cục Thủy sản về việc ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nâng thôn tại Tờ trình số 376/TTr-SNN ngày 12/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu Hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện vùng biển; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3304/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý hệ thống giám sát tàu cá; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Quảng Trị.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, sử dụng thiết bị giám sát tàu cá và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Quảng Trị, bao gồm;
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chi cục Thủy sản;
c) Cơ quan thực thi pháp luật trên biển (Bộ đội Biên phòng, Hải Quân và Cảnh sát biển);
d) Tổ chức quản lý cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, công bố;
đ) Chủ tàu cá Việt Nam có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên;
e) Chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
g) Các tổ chức khác có liên quan.
1. Hệ thông giám sát tàu cá là hệ thống được tích hợp bởi thiết bị lắp đặt trên tàu cá kết nối với trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh để quản lý, giám sát hành trình, hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.
2. Thiết bị giám sát hành trình (bao gồm các thiết bị phụ trợ) lắp đặt trên tàu cá là thiết bị đầu cuối để nhận, lưu trữ và truyền phát các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động của tàu cá; được kích hoạt, cài đặt để truyền dữ liệu về trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá.
3. Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh (gọi tắt là Trung tâm dữ liệu) là hạ tầng được thiết lập và vận hành hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh, được đặt tại Chi cục Thủy sản.
4. Trạm dữ liệu giám sát tàu cá (gọi tắt là Trạm dữ liệu) là hạ tầng được thiết lập để tiếp nhận, chia sẻ thông tin, dữ liệu từ Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh phục vụ công tác quản lý, giám sát tàu cá theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Chi cục Thủy sản là cơ quan quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh; xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét. Đồng thời sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá có chiều dài từ 24 mét trở lên theo phân cấp của Tổng cục Thủy sản.
Điều 4. Phân quyền truy cập thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
1. Thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá bao gồm:
a) Thông tin về tàu cá, chủ tàu, thuyền trưởng, thiết bị giám sát và thông tin liên lạc của tàu cá theo phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (theo mẫu số 01.KT Nghị định 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ);
b) Dữ liệu về tàu cá: Tọa độ vị trí tàu cá theo thời gian, trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát tàu cá, thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất, cơ sở dữ liệu theo trường thông tin từ biểu mẫu thông tin;
c) Dữ liệu nhật ký hành trình: Danh sách các chuyến đi biển, danh sách các chuyến đã cập bến, danh sách các chuyến trung chuyển;
d) Dữ liệu về các vùng: Cảng cá, khu neo đậu, vùng biển;
d) Dữ liệu về bão, áp thấp nhiệt đới.
2. Cấp độ phân quyền truy cập dữ liệu thông tin hệ thống giám sát tàu cá bao gồm: Không được phép truy cập; được phép truy cập; được quyền đọc; được quyền chỉnh sửa.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và mục đích sử dụng của các tổ chức, cá nhân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân quyền truy cập, chia sẻ thông tin dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quản lý thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá
1. Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá do chủ tàu đầu tư trang bị và quản lý, sử dụng theo đúng quy định. Chủ tàu trả chi phí mua, lắp đặt, bảo dưỡng và các dịch vụ khác cho đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình.
2. Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá phải đáp ứng các yêu cầu về tính năng và quản lý, sử dụng quy định tại Điều 44, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP của Chính phủ và Thông báo số 1008/TB-TCTS-TTTS ngày 04/5/2019 của Tổng cục Thủy sản.
3. Tàu cá không lắp đặt, không mở máy hoặc sử dụng các biện pháp vô hiệu hóa hoạt động thiết bị giám sát hành trình thì chủ tàu sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định tại Nghị định số 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Khai thác thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
1. Thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá được cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ cho công tác:
a) Xây dựng kế hoạch, theo dõi, chỉ đạo sản xuất nghề cá trên biển;
b) Phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn, xử lý vi phạm khai thác bất hợp pháp; xử lý các tranh chấp trên biển;
c) Kiểm tra, giám sát hành trình hoạt động, quản lý nhật ký khai thác của tàu cá, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác;
d) Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển;
đ) Phục vụ công tác đảm bảo an ninh, chủ quyền trên biển;
e) Hỗ trợ chủ tàu tra cứu thông tin và kiểm soát tình hình hoạt động của tàu cá trên biển;
f) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá;
g) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu về tàu cá.
2. Chi cục Thủy sản toàn quyền quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình tàu cá từ 15 mét đến dưới 24 mét; truy xuất dữ liệu giám sát hành trình tàu cá từ 24 mét trở lên của tỉnh; truy xuất dữ liệu tàu cá đang hoạt động trong vùng biển do tỉnh quản lý.
3. Tổ chức quản lý cảng cá được quyền truy xuất dữ liệu vị trí tàu cá của địa phương và tàu cá khác địa phương; thông tin tàu cá; thông tin thuyền trưởng/chủ tàu, thông tin bão áp thấp nhiệt đới.
4. Cơ quan Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quân nhận chia sẻ thông tin về tàu cá để sử dụng cho mục đích quy định tại điểm a, điểm đ, khoản 1, điều 6, Quy chế này.
5. Tổ chức liên quan khác được chia sẻ thông tin về tàu cá nếu đáp ứng mục đích sử dụng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, khoản 1, điều 6 Quy chế này.
6. Khai thác thông tin về bão, áp thấp
- Các thông tin về bão, áp thấp trong thời gian đang hoạt động được cung cấp để phục vụ:
Công tác, phòng, chống, xử lý sự cố thiên tai, tai nạn tàu cá;
Công tác quản lý điều hành;
- Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, điều 1, Quy chế này được truy cập và nhận chia sẻ thông tin.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tổ chức quản lý hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh và khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá theo phân cấp; đầu tư hạ tầng kỹ thuật của Trung tâm dữ liệu và các Trạm dữ liệu đảm bảo yêu cầu kết nối với Tổng cục Thủy sản; trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin hệ thống giám sát tàu cá.
2. Phân quyền truy cập dữ liệu giám sát tàu cá cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng cấp độ và mục đích sử dụng để quản lý, giám sát hoạt động của tàu cá trên các vùng biển.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá; Chỉ đạo, kiểm tra quản lý Trung tâm và các Trạm dữ liệu thực hiện đúng các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá.
4. Chỉ đạo kiểm tra việc lấp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá và xử lý nghiêm đối với tàu cá vi phạm các quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình theo Nghị định số 42/2019/ND-CP của Chính phủ.
5. Định kỳ và đột xuất báo cáo về Tổng cục Thủy sản và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu Hệ thống giám sát táu cá trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin dữ liệu theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng Trạm dữ liệu dược phân quyền từ Trung tâm dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tỉnh để phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chỉ đạo các Đồn, Trạm Biên phòng vùng biển tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, kiên quyết không cho xuất bến khi chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo đúng quy định; xử lý nghiêm theo Nghị định số 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ đối với tàu cá vi phạm các quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện vùng biển
Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng Trạm dữ liệu được phân quyền từ Trung tâm dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tính để phục vụ công tác quản lý, giám sát hoạt động của tàu cá tại địa phương.
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý tàu cá thuộc diện bắt buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình nhưng không lắp đặt hoặc đã lắp đặt nhưng không mở máy hoặc sử dụng không đúng quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá lắp thiết bị giám sát hành trình
1. Duy trì chế độ kết nối thông tin với Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng, trừ trường hợp bất khả kháng;
2. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hư hỏng, chủ tàu, thuyền trưởng phải báo ngay cho Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá và đơn vị cung cấp thiết bị để kịp thời sửa chữa, khắc phục; Chỉ được phép cho tàu cá hoạt động khi thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá hoạt động bình thường;
3. Nghiêm cấm việc thực hiện báo động gia về cứu hộ, cứu nạn trên thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá;
4. Trường hợp có thay đổi thông tin về tàu cá, thiết bị giám sát hành trình (mua, bán, sang tên chuyển nhượng, cải hoán...) chủ tàu phải khai báo với cơ quan quản lý thủy sản và đơn vị cung cấp thiết bị để điều chỉnh thông tin phù hợp.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá
1. Cập nhật, quản lý thông tin về tàu cá, chủ tàu, thiết bị giám sát tàu cá và tự động truyền về trung tâm dữ liệu giám sát hành trình tàu cá ở trung ương và tỉnh; xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp.
2. Chịu trách nhiệm thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sau khi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá;
3. Báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi phù hợp tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Bình Thuận
- 3Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ hệ thống giám sát tàu cá cho ngư dân thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 3289/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình Xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m đến dưới 24m mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy chế về quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý lắp đặt, tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình; khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá; xử lý tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2024 sửa đổi Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 960/QĐ-UBND
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Thủy sản 2017
- 3Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản
- 4Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông báo 1008/TB-TCTS-TTTS năm 2019 về cung cấp thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá do Tổng cục Thủy sản ban hành
- 7Quyết định 26/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 960/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Bình Thuận
- 9Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ hệ thống giám sát tàu cá cho ngư dân thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 3289/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình Xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m đến dưới 24m mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Quảng Ninh
- 13Quyết định 25/2021/QĐ-UBND quy chế về quản lý, khai thác, sử dụng, xử lý thông tin dữ liệu giám sát tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý lắp đặt, tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình; khai thác, sử dụng, xử lý thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá; xử lý tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và có dấu hiệu, nguy cơ cao khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 15Quyết định 1128/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp quản lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 16Quyết định 848/QĐ-UBND năm 2024 sửa đổi Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 960/QĐ-UBND
Quyết định 3304/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu Hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 3304/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hà Sỹ Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực